Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÂN HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.14 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thù lao
lao động tại công ty cổ phần cân hảI phòng
I.quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ
phần cân hải phòng.
1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần cân Hải Phòng.
a. Tên: Công ty cổ phần cân Hải Phòng
-Tên tiếng Anh: HAIPHONG SCALE JOINT STOCK COMPANY
- Email:HSC- JSCO@ hn.vnn.vn
b. Trụ sở: Nam Sơn- An Dơng- Hải Phòng.
c. Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Kề
d.Cơ sở pháp lý:
Ngày 20/10/1959 tại số nhà 85 phố Hạ Lý, Hải Phòng , Uỷ ban hành
chính(UBHC) thành phố đã ra quyết định hợp nhất 2 xí nghiệp công t hợp danh
cơ khí Hng Long và cơ khí Hợp Thành lại với nhau lấy tên là Xí nghiệp cơ khí
Long Thành thuộc Sở công nghiệp Hải Phòng quản lí, là tiền thân của Nhà máy
chế tạo cân Hải Phòng trớc kia và công ty cổ phần cân hiện nay.Nhà máy chế
tạo cân Hải Phòng là doanh nghiêp nhà nớc hạng 2 đợc thành lập theo quy định
số 2542 ngày 24/10/2002 của uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng
Sau khi tiến hành cổ phàn hoá thì vốn của công ty đợc đợc hình thành trên
cơ sở tập trung nguồn vốn từ các cổ đông và một phần vốn của nhà nớc. Theo số
liệu thống kê cho thấy;
-Vốn chủ sở hữu có: 5.470.077.408đ
-Vốn điều lệ: 4.000.000.000đ
- Qũy đầu kì phát triển sản xuất: 2.004.787.502đ
- Quỹ khen thởng: 109.238.330đ
- Quỹ dự phòng tài chính: 335.718.349đ
e.Loại hình doanh nghiệp
1
Lơng Thị Nụ
1


Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
Từ năm 19592000 công ty hoạt động dới hình thức công ty nhà nớc
Từ năm 2000 đến nay công ty hoạt động dới hình thức cổ phần
f. Nhiệm vụ của công ty cổ phần cân Hải Phòng
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp cả nớc trong giai đoạn CNH-
HĐH đất nớc , Công ty cổ phần cân Hải phòng luôn cố gắng hết sức để hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Tiếp tục huy động vốn đầu t vào các lĩnh vực công ty đang hoạt động để
chế tạo các loại Cân khác nhau nh cân điện tử, cân cơ điện tử từ 500g đến 100
tấn, cân bàn, cân treo, cân đồng hồ, và sản xuất giấy gia công xuất khẩu. Số vốn
này sẽ tập chung vào đầu t công nghệ, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ
công nhân viên công ty.
- Doanh nghiệp có nhiệm vụ tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo
mọi điều kiện phát huy tính sáng tạo ,nâng cao tay nghề cho ngời lao động
nhằm tăng năng suất lao dộng. Duy trì việc làm và thu nhập ổn định cho ngời
lao động, làm tròn nghĩa vụ với nhà nớc và ngời lao động.
- Doanh nghiệp còn có nhiệm vụ thực hiện tót chủ trơng, chính sách và đờng
lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế
XHCN.
- Tạo ra nhiều sản phẩm tăng về số lợng cũng nh chất lợng, mẫu mã phải đa
dạng phong phú đạt độ chính xác cao.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trờng trong nớc cung nhu thế
giới. Doanh nghiệp cần xây dựng các chiến lợc dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
nhằm thu lại lợi nhuận cao và tiết kiệm chi phí sản xuất.
2.Quá trình phát triển của Công ty cổ phần cân Hải Phòng.
Ngày 20/10/1959 tại số nhà 85 phố Hạ Lý, Hải Phòng, Uỷ ban hành
chính(UBHC) thành phố đã ra quyết định hợp nhất 2 xí nghiệp công t hợp danh
cơ khí Hng Long và cơ khí Hợp Thành lại với nhau lấy tên là Xí nghiệp cơ khí
Long Thành thuộc Sở công nghiệp Hải Phòng quản lí, là tiền thân của Nhà máy

chế tạo cân Hải Phòng trớc kia và Công ty cổ phần cân Hải Phòng hiện nay.
2
Lơng Thị Nụ
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
Công ty cổ phần cân Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà nuớc hạng 2 đợc thành lập
theo quy định số 2542 ngày 24/10/2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Phòng.Từ khi thành lập cho tới khi đạt đợc thành tựu nh ngày nay Công ty cổ
phần cân Hải Phòng đã trải qua một chặng đờng đầy khó khăn gian khổ và
những cố gắng mà không ai có thể phủ nhận. Trải qua hơn 45 năm lịch sử doanh
nghiệp đã trải qua 5 thời kì khác nhau:
- Thời kì mới thành lập(1959-1965): Từ chỗ doanh nghiệp có vài chục lao
động , một số thiết bị máy móc thô sơ, vài chục ngàn đồng vốn lu động để sản
xuất laọi cân 500g tỷ lệ. Thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế với ké hoạch 5
năm lần thứ nhất(1961-1965) thành phố đã bổ xung thêm máy móc thiết bị, vốn
cho xí nghiệp làm cho sản luợng hàng năm tăng nhanh, xí nghiệp liên tục hoàn
thành kế hoạch nhà nớc giao, đợc chủ tịch nuớc tăng huân chơng lao động hạng
3 và vinh dự đợc nhiều lần đón tiếp các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nớc về thăm.
- Thời kì vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu(1966-1975):Tháng 8 năm
1964 đế quốc Mỹ leo thang bắn phá miềm Bắc với âm mu đa Miền Bắc Việt
Nam về thời kì đồ đá, xí nghiệp sơ tán về xã Kim Tân, huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dơng với tinh thần vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc, sẵn
sàng chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc, sẵn sàng chi viện cho miền Nam để đánh thắng
giặc Mỹ xâm lợc.
- Thời kì khôi phục kinh tế sau chiến tranh(1975-1984): Năm 1975 đất nớc
hoàn toàn thống nhất, cả nớc bớc vào công cuộc phát triển kinh tế xây dựng
CNXH. Nhà máy cơ khí Long Thành đổi tên thành nhà máy chế tạo cân Hải
phòng. Nhà máy đã sản xuất đựoc nhiều loại cân, sản luợng hàng năm đạt trên
60 ngàn sản phẩm các loại, làm tốt công tác xã hội và đợc sở công nghiệp và
thành phố khen thởng nhiều lần.

- Thời kì thực hiện công cuộc đổi mới(1985-1994): Thực hiện đờng lối của
Đảng, Nhà nớc: Xoá bỏ bao cấp , từng bớc chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trờng. Trong giai đoạn này doanh nghiệp gặp nhất nhiều khó khăn: kinh
doanh không có hiệu quả, lao động d thừa nhiều, sản lợng hàng hoá làm ra so
với những năm 1980-1984 chỉ còn 60%. Đây là thời kì khó khăn nhất.
3
Lơng Thị Nụ
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
- Thời kì ổn định và phát triển(1995-2008): Sau một thời gian thực hiện
chủ động sản xuất kinh doanh, hoạt động theo cơ chế thị truờng. Nhà máy tuy
còn gặp nhiều khó khăn song đã rút ra đợc những kinh nghiệm rất quý báu đóng
góp vào những thắng lợi của nhà máy, phơng châm hoạt động của nhà máy là
phải phát huy nội lực, chủ đông, sáng tạo, tìm kiếm các đối tác đầu t mở rộng
sản xuất, tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp, các ngành, các bạn hang,nhanh chóng
tiếp thu các thành tựu khoa học mới, rút ngắn thời gian nghiên cứu, phấn đấu
sản phẩm sớm theo kịp các nớc phát triển, mở rộng thị trờng, tăng thị phần sản
phẩm của nhà máy trên toàn quốc.
Từ năm 1995 nhà máy đã từng bớc đầu t chiều sâu để sản xuất Cân và đã đa
ra thị trờng nhiều sản phẩm Cân đạt chất lợng cao, điện tử hoá hàng loạt các
loại cân thông dụng từ 30 kg đến 80 tấn, nghiên cứu các loại cân chuyên dụng
chứa hàm lợng khoa học công nghệ cao phục vụ trong các dây chuyền công
nghệ, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Nhằm tạo bớc phát triển mạnh mẽ, năm 2000 nhà máy mạnh dạn đầu t trên
2.5 tỉ đồng để sản xuất cân và trên 5 tỉ đồng để sản xuất giấy hàng mã xuất
khẩu cho Đài Loan, thu hút gần 300 lao động vào nhà máy, giải quyết đợc hàng
ngàn lao động nông nhàn có việc gia công tại gia đình góp phần giải quyết tệ
nạn xã hội trong khu vực.
Với lực lợng lao động của nhà máy lúc này chỉ bằng 2 lần so với năm 1994,
song do biết sắp xếp hợp lí, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, năng xuất lao động nâng

cao, tốc độ tăng trởng nhanh: GTSXCN gấp 8 lần, doanh thu gấp 12 lần so với
năm 1994. Nhà máy đã ổn định và từng bớc phát triển vững chắc, CBCNV tin t-
ởng, phấn khởi và ngày càng gắn bó với nhà máy.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Chính phủ về việc sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nớc, nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng tiến hành cổ phần hoá từ tháng
10 năm 2000 đến tháng 10 năm 2002 hoàn thành và đổi tên là Công ty cổ phần
Cân Hải Phòng, từ ngày 1-11-2002 công ty chính thức hoạt động theo luật
doanh nghiêp, vốn của công ty đã đợc huy động thêm: từ 1,8 tỷ đồng vốn nhà n-
ớc đã tăng lên 4 tỷ đồng vốn điều lệ.
4
Lơng Thị Nụ
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
Công ty luôn đảm bảo việc làm cho 500 lao động có thu nhập ổn định trên
800 ngàn đồng/ ngời/ tháng ( vì trên 60% công nhân mới tuyển, bậc lơng thấp
nên thu nhập còn thấp), hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc và ngời lao
động, điều kiện làm việc đợc cải thiện nhiêu, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc nâng
lên rõ rệt, làm tốt công tác xã hội, duy trì các phong trào văn hoá, văn nghệ,
TDTT, các tổ chức đoàn thể trong công ty hoạt động sôi nổi, hiệu quả.Với sự tr-
ởng thành vợt bậc của công ty, 10 năm qua công ty đã đợc nhiều cấp, nhiều
ngành khen thởng bằng nhiều hình thức:
- Sở Công nghiệp Hải Phòng tặng cờ đơn vị xuất sắc nhiều năm.
- LĐLĐ thành phố, UBND thành phố tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua
xuất sắc.
- Tổng Cục TCĐLCL nhà nớc, Bộ thơng mại tặng bằng khen.
- Bộ khoa học công nghệ tặng 2 giải bạc, 1 giải vàng giải thởng chất l-
ợng Việt Nam, nhiều sản phẩm của công ty đã đợc tặng huy chơng vàng
tại hội trợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp nhiều năm.
- Đặc biệt với thành tích xuất sắc trong thời kì đổi mới, tháng 4 năm 1999
Chủ tịch nớc thởng 2 Huân chơng lao động hạng 3 cho tập thể CBCNV

Công ty và cá nhân đồng chí giám đốc.
- Năm 2000 đ/c giám đốc đợc Thủ tớng Chính phủ tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua toàn quốc thời kì đổi mới.
- Nhiều lợt CBCNV đợc tặng các giải thởng khoa học VIFOTEX Nguyễn
Bỉnh Khiêm, huân, huy chơng kháng chiến chống Mỹ, huy chơng vì sự
nghiệp khoa học công nghệ, vì sự nghiệp công nghiệp Việt Nam, vì sự
nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn hiệu quả, vì sự nghiệp thế hệ trẻ,
nhiều bằng lao động sáng tạo, nhiều lao động giỏi việc, chiến sĩ thi đua
các cấp
- Đảng bộ công ty liên tục đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đại đội tự vệ liên tục đạt danh
hiệu xuất sắc.
- Rất vinh dự cho công ty cổ phần Cân Hải Phòng: ngày 10/5/2004 Chủ
5
Lơng Thị Nụ
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
tịch nớc CHXHVN đã kí quyết định thởng Huân chơng lao động hạng
nhì cho công ty vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1999
đến 2003.
Phần thởng trên là động lực to lớn đã và đang động viên CBCNV công ty
tiếp tục phấn đấu vơn lên giữ vững truyền thống đoàn kết, vợt khó, tự chủ, hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đợc giao, góp phần thực hiện thành công Năm kỉ
cơng, hiệu quả - 2004 của thành phố.
Hơn 45 năm qua từ xí nghiệp cơ khí Long Thành, đến Nhà máy chế tạo Cân rồi
đến Công ty cổ phần cân Hải Phòng là cả chặng đờng đầy khó khăn gian khổ
nhng rất vẻ vang. Thành tựu đạt đợc khẳng định đờng lối đúng đắn của Đảng và
Nhà Nớc ta, sự lãnh đạo chặt chẽ, phù hợp thực tiễn của Đảng bộ công ty, sự chỉ
đạo có hiệu quả của các cấp các ngành. Công ty cổ phần cân Hải Phòng cần
phát huy kết quả đã đạt đợc, khai thác nội lực, tiềm năng sãn có đa công ty

không ngừng phát triển hoàn thành tốt nhiệm vụ xứng đáng là một doanh
nghiệp hàng đầu sản xuất dụng cụ đo lờng khối lợng của Việt Nam.
3.Đặc điểm về sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thù lao của Công ty cổ phần cân Hải Phòng chịu ảnh hởng của rất
nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố tác động đến hoạt động thù lao ở các mức độ khía
cạnh khác nhau tạo lên những khó khăn, thuận lợi cho hoạt động này. Đặc điểm
sản xuất kinh doanh có ảnh hởng không nhỏ tới thù lao lao động. Khi xem xét
mức độ ảnh hởng của nó cần phải nói tới các yếu tố sau:
a.Mặt bằng của doanh nghiệp:
Mỗi phân xởng của Công ty cổ phần cân Hải Phòng bố trí theo quy trình sản
xuất và tính chất công việc khác nhau. Do đó mỗi phân xởng sẽ có một mức độ
luơng khác nhau , lơng đợc trả theo tính chất công việc và theo bậc thợ. Các
phân xởng rèn, đột ..sẽ trả lơng cao hơn. Việc phân bố mặt bằng nh vậy sẽ giúp
cho việc trả lơng đuợc dễ dàng hơn.
kho bán thành phẩm
sản xuất giấy
xởng lắp ráp hoàn chỉnh
xởng rèn,cán,đột
kho thành phẩm
6
Lơng Thị Nụ
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
Xởng đúc
kho vật t
Các phòng ban chức năng
Đờng đi bộ
b.Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Công ty cổ phần cân Hải Phòng sử dụng trang thiết bị máy móc có tỉ lệ nội địa
hoá cao khoảng 70- 80%. Đa số các trang thiết bị máy móc của công ty đợc

mua ở trong nớc vì giá thành trong nớc rẻ hơn so với nớc ngoài. Máy móc của
công ty một phần đợc Đài Loan đầu t nh máy móc sản xuất giấy, vì sản phẩm
giấy gia công xuất khẩu của công ty chủ yếu xuất khẩu sang Đài Loan.
- Do vốn đầu t còn hạn chế nên khoảng một nửa máy móc thết bị của công ty
dùng công nghệ cũ, số còn lại là công nghệ mới. Hàng năm công ty cũng trích
ra một khoản tiền từ lợi nhuận thu đợc để đầu t làm mới trang thiết bị máy móc.
- Công ty tiến hành sản xuất các bộ phận của sản phẩm dựa trên máy móc thiết
bị với độ chính xác cao. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã tổ chức thiết kế,
cải tiến hàng trăm phơng án khác nhau nhằm mục tiêu hoàn thiện và thống nhất
trong toàn công ty về mẫu mã các sản phẩm. Bên cạnh đó việc vận hành máy
móc thiết bị đều do lực lợng công nhân đợc chuyên môn hoá đảm nhiệm.
- Tất cả các công đoạn sản xuất đều đợc chuyên môn hoá hợp lí, việc sản xuất
các loại cán cân, đĩa cân, bàn cân đều đợc áp dụng công nghệ uốn nguội trên
máy uốn chuyên dùng, gài đặt chơng trình đảm bảo độ chính xác và không gây
7
Lơng Thị Nụ
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
ứng suất cục bộ. Công nghệ hàn có khí bảo vệ, hàn một chiều đợc áp dụng trên
toàn bộ dây truyền sản xuất.
- Máy móc trang thiết bị trong các xởng đợc bố trí một cách khoa học, phù
hợp chức năng từng công việc. Sau khi hoàn thành sản phẩm sẽ đợc kiểm tra
chất lợng bằng hệ thống kiểm tra hiện đại do công ty đầu t. Việc làm này sẽ làm
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng và tạo ra uy tín cho doanh nghiệp.
Do đặc điểm của máy móc trang thiết bị nh trên nên nó ảnh hởng không nhỏ
đến việc trả lơng cho ngời lao động. Việc trả lơng sẽ thuận lợi hơn do dựa vào
mức độ khó của máy móc.Những máy móc s dụng đơn giản thì lơng sẽ thấp hơn
những máy móc cần đến trình độ tay nghề cao.
c.quy trình công nghệ:
Quá trình đi từ nguyên vật liệu đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh theo một

quy trình công nghệ nhất định.Mỗi một giai đoạn sản xuất lại đợc quy định trả
mức lơng khác nhau. Dựa vào quy trình sản xuất Công ty se dễ dàng phân loại
công nhân và xác định các mức lơng phù hợp với từng ngời.
Vật t đầu vào
Rèn
Xởng đúc
Cán, thép,đột,dập
Tiện,nguội,phay,bào
Lắp ráp hoàn chỉnh
Kiểm tra đo lờng
Nhập kho thành phẩm
Kiểm KCS
I.Tạo phôi
II.Gia công
III.Hoàn thiện sản phẩm
IV. Kiểm tra chất lợng
V.Tiêu chuẩn kiểm tra thành phẩm
VI.Nhập kho
8
Lơng Thị Nụ
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
- Dây chuyền lắp ráp cân của công ty đợc chuyển giao từ Tổng cục đo tiêu
chuẩn- đo lờng- chất lợng Việt nam.
- Dây chuyền sản xuất, lắp ráp các loại cân xe, cân cơ khí, cân điện tử, cân
cơ điện tử đều kết hợp với dây chuyền sản xuất của Công ty cơ khí Hải Phòng,
Công ty định hình thép Thái Sơn, Công ty Cơ khí Hùng Cờng.
- Dây chuyền sản xuất các bàn cân từ đĩa cân treo đên các loại bàn cân dung
cho cân bàn 5 tấn và đăc biệt là bàn cân dùng cho cân xe điện tử 80 tấn. Công ty
đang tập chung mở rộng sản xuất, đầu t sản xuất ra nhiều mẫu mã bàn cân đạt

chất lợng cao.
9
Lơng Thị Nụ
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
- Dây chuyền sản xuất cán cân dựa trên công nghệ tiện CNC ,công ty cơ khí
Hải phòng đã cung cấp cho Công ty cổ phần cân Hải Phòng rất nhiều cán cân
đạt tiêu chuẩn chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu của công ty.
- Dây chuyền sản xuất quả chuẩn hạng 3 hạng 4 và quả chuẩn thơng nghiệp
dựa trên sự chuyển giao công nghệ và tiêu chuẩn chất lợng của Tổng cục tiêu
chuẩn, chất lợng Việt Nam. Quả chuẩn của công ty luôn đợc khách hàng tin cậy
vì nó luôn đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000
- Dây chuyền sản xuất đồng hồ điện tử cho cân điện tử.
- Dây chuyền sản xuất các chi tiết phụ kiện đi kèm cho cân bằng sắt và thép.
Đồng thời sử dụng dây chuyền công nghệ sơn cho các sản phẩm của công ty
- Dây chuyền sản xuất cho khung cân
- Dây chuyền sản xuất cắt gọt, in ấn và đóng gói do phía Đài Loan chuyển
giao công nghệ để sản xuất giấy gia công xuất khẩu.
d.Lao động:
Lao động là nhân tố đầu tiên và cũng là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hởng
trực tiếp và xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi nói đến lao động ngời ta không chỉ nói đến tổng số lao động đơn
thuần mà còn phải kể đến kết cấu lao động. Bởi vì lao động ở mỗi bộ phận khác
nhau sẽ ảnh hởng đến kết quả sản xuất khác nhau. Trên thực tế Công ty không
có trờng hợp nào trên 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ, chứng tỏ Công ty
đã áp dụng đúng quy định của pháp luật về chế độ nghỉ hu cho ngời lao động.
Qua điều tra cho thấy công nhân của công ty cổ phần cân Hải Phòng 60% có
tuổi đời từ 35 60 tuổi.. Mức tiền lơng phụ thuộc vào sự hoàn thành công việc
của ngời lao động, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành,
tiềm năng. Lao động khu vực sản xuất cân 70% lao động là nam giới. Khu vực

sản xuất giấy gia công xuất khẩu đa số lao động là nữ làm việc. Số lao động có
trình độ trên đại học là 0,6% đại học và cao đẳng chiếm 27,13%, trung cấp
chiếm 13,5%, công nhân kĩ thuật chiếm 53,17% lao động giản đơn chiếm 5,6%.
10
Lơng Thị Nụ
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
Việc có quá nhiều lao động già sẽ có nhiều kinh nghiệm song khả năng tiếp thu
khoa học kĩ thuật kém, khó có sự năng động, sáng tạo trong công việc. Bên
cạnh đó, do giữ cơ chế và bộ máy cũ quá lâu cộng với dây chuyền công nghệ
ngày càng hiện đại hoá sẽ dẫn đến tình trạng có nhiều lao động không đáp ứng
đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh, việc thừa lao động tất yếu xảy ra.
e.Tổ chức bộ máy quản lí
Công ty cổ phần cân Hải Phòng chia ra các phòng ban chức năng khác nhau.
Những cán bộ quản lí sẽ có mức lơng khác với những ngời trực tiếp tham gia
sản xuất ở phân xởng. Trong các phòng ban chức năng lơng sẽ đợc trả theo chức
vụ mà ngời đó đảm nhiệm trong công ty.
p. tổ chức hành chính
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
p.kinh doanh
P. tài vụ kế toán
P. kiểm tra KCS
P bảo hành sản phẩm
Xởng sản xuất
kho vật t thành phẩm
tổ sản xuất
11
Lơng Thị Nụ

11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty đợc chia thành 2 bộ phận: Bộ phận
quản lí cấp công ty và bộ phận quản lí cấp phân xởng. Sơ đồ trên gồm 2 tuyến
chức năng:
- Tuyến 1: gồm chủ tịch hội đồng quản trị,tổng giám đốc, giám đốc, các
phó giám đốc,các phòng ban chức năng tham mu giúp việc cho giám đốc.
- Tuyến 2: gồm các phân xởng, các tổ, đội sản xuất.Đứng đầu các phân x-
ởng là các quản đốc phân xởng ( Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình). Giúp việc cho
các quản đốc là các phó quản đốc.
* Chủ tịch hội đồng quản trị
- Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm chức Tổng giám đốc của công
ty.
Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-Thay mặt HĐQT nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ
sở hữu nhà nớc đàu t cho Tổng công ty, quản lí tổng công ty theo quyết định của
HĐQT
- Tổ chức nghiên cứu chiến luợc phát triển, kế hoạch dài hạn , dự án đầu t quy
mô lớn, phơng án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của tổng công ty để trình
HĐQT.
- Lập chơng chình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, quyết định chơng trình, nội
dung họp và tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp HĐQT
-Thay mặt HĐQT kí các quyêt định, nghị quyết của HĐQT
12
Lơng Thị Nụ
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
- Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của
HĐQT, có quyền đình chỉ các quyết định của tổng giám đốc trái với các nghị

quyết, quyết định của HĐQT.
- Các quyền khác tuân theo phân cấp, uỷ quyền của HĐQT.
* Ban kiểm soát
HĐQT thành lập Ban kiểm soát để giúp HĐQT kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty,
nghị quyết, quyết định của HĐQT, của TGĐ, bộ máy quản lý công ty và các
đơn vị thành viên.
Trởng Ban kiểm soát là thành viên HĐQT và một số thành viên khác do
HĐQT quyết định.
* Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ TGĐ do HĐQT công ty tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp
đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với sự chấp thuận của cơ quan
quyết định chuyển đổi tổ chức công ty mẹ công ty con. TGĐ là ngời điều
hành hoạt động hàng ngày của công ty; chịu trách nhiệm trớc HĐQT và tr ớc
pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao.
+ Phó Tổng giám đốc giúp việc TGĐ điều hành Công ty theo sự phân công
và uỷ quyền của TGĐ, chịu trách nhiệm trớc TGĐ về nhiệm vụ đ ợc TGĐ phân
công hoặc uỷ quyền.
+ Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham
mu, giúp việc HĐQT; TGĐ trong quản lý, điều hành công việc.
*Các phòng ban chức năng
- Phòng tổ chức hành chính: Phòng này có nhiệm vụ quản lí cán bộ, tuyển
dụng, thi đua , kỉ luật, đảm nhiệm về BHXH cho nhân viên, quản lí về các chế
độ đối với ngời lao động , soạn thảo văn bản, quản lí công văn gửi đi và công
văn đến, thực hiện công tác văn th lu trữ .
13
Lơng Thị Nụ
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2

- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung
cấp vật t, thảo hợp đồng, nhận đơn đặt hàng và xác định giá bán.
- Phòng tài vụ kế toán nhiệm vụ hạch toán kế toán, thu chi tiền mặt .
- Phòng kiểm tra KCS : tổ chức sản xuất, chỉ đạo sản xuất, kiểm tra chất lợng
sản phẩm từ các chi tiết đến khi hoàn thành sản phẩm( gồm 3 công đoạn là
kiểm tra chi tiết, kiểm tra chi tiết sản phẩm, kiểm tra sản phẩm hoàn chỉnh ).
-Phòng bảo hành sản phẩm có chức năng lắp đặt các laọi cân lớn, công tác bảo
hành(6 tháng, 3 tháng, 1 năm) và dịch vụ chăm sóc sau bán hàng.
Các xởng sản xuất : mỗi xởng có nhiệm vụ khác nhau bao gồm xởng cơ khí, x-
ởng gia công, xởng lắp ráp .. Các x ởng này có nhiệm vụ thực hiện các công
đoạn của sản xuất nh: đúc gang, rèn, đột, dập, cán thép, nhiệt luyện, tiện ..
Ưu điểm của mô hình quản lí: Hệ thống quản lí này có tính chát tập trung
thống nhất cao, mối liên hệ giản đơn, thông tin cập nhật nhanh chóng. Phân
định rõ ràng mỗi chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, của từng cá nhân. Có
hiệu quả khi giả quyết những vụ mâu thuẫn.
Nhợc điểm: Có sự ngăn cách giữa các bộ phận với nhau. sự cứng nhắc khi phân
tuyến đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có trình độ quản lí cao.
Việc tính tiền lơng sẽ dựa vào chức vụ mà ngời đó đảm nhiệm. Việc tính lơng
nh vậy sẽ don giản hơn rất nhiều.
f.Đặc điểm khác:
Nh tình hình tiêu thụ sản phẩm, tiền vốn đầu t: Vấn đề này cũng ảnh hởng
không nhỏ đến việc trả thù lao cho ngời lao động. Giả dụ nếu tiền vốn của công
ty đợc đầu t nhiều, sản phẩm làm ra đợc tiêu thụ với số lợng lớn thì doanh
nghiệp sẽ đạt doanh thu cao và lợi nhuận cao. Từ đó công ty sẽ trả lơng và tiền
thởng hợp lí đối với công sức mà ngời lao động bỏ ra.
Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cân Hải Phòng
có ảnh hởng rất lớn đến việc trả công cho ngời lao động. Nó là cơ sở để xác
định tiền công cho ngời lao động.Đồng thời còn làm cho mối quan hệ giữa tiền
công mà công nhân nhận đợc và kết quả lao động đợc thể hiện rõ ràng. Dựa vào
những đặc điểm đó làm cho việc tính toán tiền lơng đơn giản, công nhân đễ

14
Lơng Thị Nụ
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
dàng tính đợc số tiền công sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh những
thuận lợi thì các đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng tạo ra những khó khăn cho
việc trả lơng cho ngời lao động. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần
cân Hải Phòng phức tạp gồm nhiều yếu tố nên đòi hỏi ngời quản lí phải thật
sáng suốt lựa chọn yếu tố làm căn cứ trả lơng cho ngời lao động. Việc trả tiền
công tiền lơng cho ngòi lao động phải phù hợp với những gì mà ngời lao động
đã đống góp cho Công ty, Có nh vậy mới tạo ra động lực kích thích ngời lao
động làm việc có hiệu quả đạt năng suất cao.
II:Thực trạng hoạt động trả thù lao của công ty cổ
phần cân hải phòng.
1.Tình hình xây dựng hệ thống trả công.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nớc hạng 2 năm 2000
chuyển sang cổ phần hoá nên doanh nghiệp vẫn áp dụng thang bảng lơng của
Nhà nớc để trả thù lao cho ngời lao động. Doanh nghiệp trả lơng theo 2 hình
thức lơng thời gian và lơng khoán sản phẩm. Công ty duy trì trả lơng đều đặn
mối tháng 2 kì vào đầu tháng và giữa tháng. Những ngày lễ tết công ty đều có
quà cho CBCNV làm việc tại công ty.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng từ ngày 01/10/2006 áp dụng mức lơng tối
thiểu chung lên 450.000 đ/ tháng theo quy định tại điều 1 nghị định số
118/2005/NĐ - CP ngày 15/09/2005 của chính phủ. Tính từ tháng 1 măm 2008
công ty áp dụng mức lơng tối thiểu tính tiền lơng cho công nhân viên theo quy
định của Nhà nớc là 540.000đ/ tháng .
a. Quỹ tiền lơng cho các hình thức trả công
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên
chức trong công ty. Quỹ tiền lơng này do Công ty quản lý và chi trả. Phân tích
quỹ lơng của công ty để thấy rõ những yếu tố cấu thành nên quỹ lơng, cũng nh

để tìm hiểu và phân tích những yếu tố ảnh hởng đến toàn bộ qũy lơng của công
ty. Tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục là điều quan trọng nhất trong
quá trình phân tích này. mặt khác phân tích quỹ lơng của công ty cũng làm rõ
15
Lơng Thị Nụ
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
hơn, cụ thể hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình
tiêu thụ sản phẩm và vấn đề chất lợng sản phẩm, giá thành đơn vị tất cả những
yếu tố đó một cách gián tiếp đã ảnh hởng đến quỹ lơng chung của toàn công ty,
ví dụ nh ta thấy. Nếu quỹ lơng mà tăng và các yếu tố khác không thay đổi
chứng tỏ giá thành tăng hay chất lợng cũng đã đợc cải thiện là do áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, nguyên vật liệu tốt và ng ợc lại nếu quỹ lơng giảm thì
chắc chắn giá thành đơn vị sản phẩm đã giảm và kéo theo những yếu tố nh tiền
long bình quân, thuyên chuyển công tác đi muộn về sớm, tai nạn lao động máy
móc hỏng và điều đó là không tốt cho công ty. Do vậy việc phân tích quỹ l ơng
nói chung và yếu tố cấu thành nói riêng là điều quan trọng luôn đợc quan tâm
hàng đầu. Cụ thể trong công ty cổ phần cân Hải Phòng quỹ lơng của công ty
bao gồm những yếu tố nh sau: Quỹ lơng kế hoạch theo đơn giá, quỹ lơng bổ
xung, quỹ lơng phụ cấp, quỹ lơng thêm giờ. Trong đó quỹ lơng chung ảnh hởng
rất lớn đến quỹ lơng bổ xung. Vì vậy nếu tính quỹ lơng kế hoạch mà không
chính xác sẽ làm ảnh hởng tới quỹ lơng bổ xung của công ty.
Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm:
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá công ty dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty, tổng quỹ tiền lơng khoán theo công việc đợc xác dịnh theo
khối lợng công việc khoán đã hoàn thành trong tháng và đợc giám đốc
duyệt quyết toán(Q1)
- Quỹ lơng bổ sung theo quy định hiện hành của Nhà nớc: nghỉ phép, lễ,
tết , nghỉ việc riêng có lơng, chế độ cho con bú, học tại chức(Q2)
- Quỹ tiền lơng làm thêm( Sửa chữa lớn, đầu t xây dựng cơ bản nội bộ..) do

công ty tổ chức làm thêm ngoài giờ và đợc thanh toán ngoài đơn giá công
ty giao.(Q3)
- Khen thởng từ quỹ lơng của công ty đối với ngời lao động có năng suất
chất lợng , có thành tích cao trong sản xuất
Qua cách tính tiền lơng theo đơn giá sản phẩm thực tế, sản phẩm gián tiếp,
tiền lơng thời gian và tiền lơng bổ xung ta có đợc quỹ lơng chung cho toàn công
ty, cụ thể qua bảng số liệu sau:
16
Lơng Thị Nụ
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
Quỹ lơng nói chung hàng năm của công ty rất lớn và tăng theo các năm
Bảng: Quỹ lơng chung của công ty qua các năm (2003 -2007)
STT Năm ĐVT QKH QTH
QKH/QTH
(%)
1 2003 Ng.đ 8.637.280 8.922.523
103,3
2 2004 Ng.đ 10.199.076 10.734.289
105.3
3 2005 Ng.đ 11.426.243 11.168.257
977,4
4 2006 Ng.đ 13.246.354 14.107.367
106,5
5 2007 Ng.đ 15.126.638 16.820.821
111,2
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính
Nhận xét: Quỹ lơng chung cho toàn công ty tăng lên đáng kể so với các
năm tiếp theo. Quỹ tiền lơng thực hiện bao giờ cũng tăng so với kế hoạch đặt ra.
Cụ thể nh năm 2003 quỹ lơng kế hoạch là 8.637.280( ngđ) nhng quỹ thực tế đạt

đợc là 8.922.532( ngđ) tăng lên 285.243(ngđ) tức tăng lên 3.3% so với năm
2003. Đến năm 2004 quỹ thực hiện tăng so với kế hoặch 5,3 %. Năm 2005 con
số này giảm xuống nhng không đáng kể. Đặc biệt năm 2007 quỹ thực hiện đạt
16.820.821(ngđ) tăng 11,2 % so với quỹ kế hoạch. Đây là dấu hiệu đáng mừng
cho công ty nói chung và CBCNV nói riêng. Do tổng quỹ lơng tăng nên tiền l-
ơng cho từng công nhân viên cũng tăng theo. Tất cả điều đó là do nguyên nhân
số lợng lao động trong công ty rất cao, số lợng lao động trong bộ phận quản lý
chiến tỉ trọng đáng kể, hệ số lơng ở từng nghành bộ phận các phòng ban cũng
cao và quan trọng hơn là do tình hình tiêu thụ sản phẩm tăng mạnh trong những
năm vừa qua. Vì công ty đã áp dụng đựơc thiết bị máy móc hiện đại nguyên vật
liệu nhập rẻ mà chất lợng cao. Tổng doanh thu tăng lên đáng kể, đây là dấu hiệu
tốt nên công ty cần phát huy và duy trì để có chất lợng sản phẩm ngày càng tốt
đời sống công nhân viên ngày càng đợc đảm bảo, họ yên tâm làm việc và tin t-
ởng vào sự hng thịnh của công ty
Nh vậy quy mô các loại quỹ lơng của công ty có u điểm là: Công ty đã có
sự trả công cho lao động gắn với các loại hình lao động và gắn với từng loại
hình công việc mà họ đảm nhiệm. Đảm bảo cho sự công bằng bên trong công
17
Lơng Thị Nụ
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lớp K13QT2
ty. Tính hợp lý giữa các loại lao động khi xây dựng các loại đơn giá tiền lơng
khác nhau, đã thực hiện đúng chính sách làm theo năng lực hởng theo lao động.
Chính vì điều đó đã tạo nên một bầu không khí thoải mái, bình đẳng, hợp tác
giữa các phòng ban bộ phận và giữa các CBCNV trong công ty. Đã có tác dụng
làm giảm sự tranh chấp thuyên chuyển trong công ty. Ưu điểm của quy mô
quỹ lơng đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Do là loại hình sản xuất kinh doanh nên công ty đã áp dụng rất nhiều hình
thức trả công lao động khác nhau tạo nên các quỹ lơng khác nhau cho từng loại
lao động trong công ty.Riêng quỹ lơng sản phẩm trả công khoán sản phẩm và

sản phẩm có thởng. Tiếp theo là quỹ lơng thời gian, quỹ lơng này không chỉ trả
cho cán bộ quản lý mà còn trả cho cả công nhân sản xuất nằm trong các bộ
phận không trực tiếp sản xuất bao gồm công nhân sản xuất phụ, CN phục vụ,
các tạp vụ và các phòng ban khác nhau
Bảng: Số lợng ngời đợc hởng lơng các loại
Stt ĐVT 2005 2006 2007
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
1 Hởng lơng thời gian 1397 77,61 1488 78,73 1585 79,25
2 Hởng lơng sản phẩm 403 22,39 402 21,27 415 20,75
3 Tổng 1800 100 1890 100 2000 100
( Số lợng: đơn vị ngời)
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính
Phân tích số lợng ngời đợc hởng tiền lơng các loại hay chính là sự phân sự
tác động của CNVC trong công ty đến cơ cấu quy mô của các loại quỹ lơng
xem xét và chứng minh cơ cấu quy mô quỹ lơng đó có hợp lý và chính xác
không . Nh trên đã nhận xét tiền luơng thời gian chiếm tỷ trọng đa số so với
tổng quỹ lơng.
Theo bảng số liệu về nguời đợc hởng lơng các loại. Số ngời hởng lơng thời
gian rất lớn. Cụ thể là năm 2005 là 1397 lao động trong tổng só 1800 lao động
chiếm 77,61%,
năm 2006là 1488 lao động trong tổng số 1890 lao động chiếm 78,73%
năm 2007 là 1585 trong tổng số 2000 lao động chiếm 79,25%. Nh vậy số lợng
ngời hởng lơng tăng qua các năm cả con số tuyệt đối và tơng đối. Và điều này
18
Lơng Thị Nụ
18

×