Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.69 KB, 19 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
I. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty TNHH
TM Phước Thạnh.
1.1. Thông tin chung về công ty.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Tên tiếng Anh : Fortune Enterprise Co., Ltd
Tên viết tắt : FEC
Ngày thành lập : 16/07/1991
Giấy phép ĐKKD số : 310816
Trụ sở : Ô 1 lô No 4A Khu Đô thị Đền Lừ II - Quận Hoàng
Mai – TP. Hà Nội
Điện thoại : (84) 4. 634 0268
Fax : (84) 4. 634 0297
Mã số thuế : 0301047040-003
Số tài khoản : 7.100.0019348 tại VCB
Ngay từ những ngày đầu thành lập năm 1991 Công ty đã trở thành Nhà phân
phối chiến lược cho các sản phẩm của tập đoàn Matsushita ở Việt Nam. Khởi đầu
chỉ là một Công ty nhỏ, các hoạt động gói gọn trong địa bàn một thành phố, nay
Công ty đã phát triển mạnh mẽ mở rộng quy mô ra khắp cả nước với 7 chi nhánh và
hàng trăm đại lý uỷ quyền đặt tại tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước. Nguyên tắc
hoạt động của Công ty là “Uy tín - Chất lượng – Tin cậy”. Do vậy, Công ty luôn đề
cao các đối tác kinh doanh của mình và có những chính sách phù hợp để có lợi cho
cả hai bên. Công ty cũng chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống của đội
ngũ cán bộ công nhân viên nhằm thúc đẩy năng lực phát triển cá nhân của họ.
1.2. Môi trường kinh doanh.
1.2.1. Môi trường kinh tế
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 1 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được coi như là đầu tàu kinh tế của Việt
Nam.
Một số thành tựu của Hà Nội năm 2007 so với 2006:
• GDP tăng 12,07%;
• Công nghiệp tăng 21,4%;
• Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 21,9%;
• Xuất khẩu tăng 22%, so với mức tăng bình quân 15,3% cho giai đọan 2000-
2005; (Hà Nội đã mở quan hệ giao thương với trên 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ)
• Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 22%;
• Thu ngân sách tăng 19,2%;
• Hàng hóa vận chuyện tăng 8,4%; 365 triệu lượt khách đi xe buýt;
• Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 2,44%;
• Tổng vốn huy động trên địa bàn tăng 36% so với 2006 lên 341,7 ngàn tỷ.
Mặc dù chỉ chiếm 3,9% về dân số (trên 3.5 triệu người) và khoảng 0,3% diện
tích lãnh thổ (trên 921 km2), Hà Nội đóng góp 8,4% vào GDP cả nước, 8,3% giá trị
kim ngạch xuất khẩu, 8,2% giá trị sản xuất công nghiệp, 9,6% tổng mức bán lẻ hàng
hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, 10,2% vốn đầu tư xã hội, 14,1% vốn đầu tư
nước ngoài đăng ký và 14,9% thu ngân sách nhà nước.
Diện mạo của Hà Nội đang thay đổi. Các công trình xây dựng làm Hà Nội trở
nên khang trang tuy nhất thời cũng gây ô nhiễm không khí. Đầu tư tăng cho xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, mở rộng các tuyến đường, nút giao thông quan
trọng, triển khai xây mới các cầu qua sông Hồng và chuẩn bị đầu tư các tuyến
đường sắt đô thị.
Mức sống của người dân được cải thiện, GDP bình quân đầu người Hà Nội
khoảng 18,2 triệu đồng/năm (2004), đứng thứ hai cả nước, sau thành phố Hồ Chí
Minh. Mức chi dành cho tiêu dùng chiếm khoảng 12% thu nhập.

Qua những phân tích trên, ta thấy rằng hiện nay Công ty đang có nhiều cơ hội để
gia tăng sản lượng hàng bán trong những năm tiếp theo.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 2 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.

1.2.2. Môi trường pháp luật
Môi trưòng đầu tư tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng thuận
lợi và tạo điều kiện lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời
gian gần đây, nhằm phát triển thị trường bán lẻ, chính quyền Hà Nội đã ban hành
các chính sách mới (cụ thể là quyết định…) cho phép các doanh nghiệp mở rộng
hơn nữa vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Cũng cần phải nói rằng, hiện nay đã có rất
nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng, tuy nhiên
những văn bản luật còn thiếu đã hạn chế nhiều tới năng lực và hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp. Cùng với đó tại Vịêt Nam cũng chưa có những quy định về
việc cạnh tranh trong phân phối, dẫn đến việc các doanh nghiệp khá lúng túng trong
việc tổ chức kênh phân phối của mình. Trong thời gian tới, khung pháp lý chắc chắn
sẽ còn hoàn thiện để đáp ứng với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của lĩnh vực
này.
Rõ ràng những yếu tố này cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, đó là cơ hội cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong mọi
ngành nghê. Phước Thạnh ý thức được điều đó và đang cố gắng tận dụng thời cơ,
phát huy những thế mạnh của mình để tiếp tục có được sự những bước phát triển
khởi sắc.
1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Với tư cách là nhà phân phối chiến lược các sản phẩm của tập đoàn Matsushita –
Nhật Bản tại Việt Nam, Công ty TNHH TM Phước Thạnh phân phối đầy đủ tất cả
các nhãn hàng của tập đoàn bao gồm 4 nhóm, cụ thể:

- Nhóm thiết bị điện xây dựng.
- Nhóm thiết bị chiếu sáng.
- Nhóm quạt điện.
- Nhóm máy bơm nước.
Ngoài ra một dòng sản phẩm nữa do Công ty cung cấp chính là dòng sản phẩm
Nano do chính Công ty sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 3 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
Sản phẩm mang nhãn hiệu Panasonic Sản phẩm mang nhãn hiệu o
Thiết bị điện công nghiệp
Máy bơm nước
Quạt điện
Thiết bị chiếu sáng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.

1.3.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Tính đến năm 2007 Phước Thạnh đã có thể khẳng định các sản phẩm của Công
ty có mặt trên toàn bộ thị trường Việt Nam, điều đó được thể hiện qua hệ thống đại
lý uỷ quyền của Công ty được trải rộng khắp 64 tỉnh thành trên khắp cả nước. Hơn
thế nữa Công ty đã chiếm lĩnh được hơn 10 vị trí kinh tế trọng yếu và quan trọng
của Việt Nam, đó là cơ sở để Phước Thạnh mở rộng tầm ảnh hưởng của mình trong
thị trường cung ứng các thiết bị điện.
Như đã thấy ở trên, các sản phẩm do Phước Thạnh cung cấp đều là những sản
phẩm hàm chứa nhiều yếu tố kỹ thuật, chính vì vậy những khách hang mà Công ty
hướng tới chủ yếu là nhóm khách hang trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 4 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Hình 1. Sơ đồ hệ thống sản phẩm của

Công ty TNHH TM Phước Thạnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.

những cá nhân có hiểu biết về kỹ thuật điện. Một nhóm khách hang chiến lược mà
Công ty đang tập trung khai thác chính là những công trình xây dựng đang được
triển khai ở khắp nơi trong nước. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang có những bước
phát triển khởi sắc như hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng đang hết sức được chú
ý ở mọi nơi, đó chính là cơ hội để Phước Thạnh có được bước nhảy vọt trong hoạt
động phân phối của mình.
1.3.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động.
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 252 người bao gồm cả lao động gián
tiếp và trực tiếp. Có thể phân lao động công ty theo nhiều tiêu thức khác nhau, cụ
thể:
Bảng 1: Cơ cấu nhân lực của Công ty năm 2006
(Đơn vị: người)
TT Phân loại Số lượng Tỷ trọng
1 Phân loại theo hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng thời hạn từ 12 đến 36 tháng
245
7
97.22 %
2.78 %
2 Tính chất lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
190
62
75.40 %

24.60 %
3 Phận loại theo trình độ lao động
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động khác
68
10
152
22
26.98 %
3.97 %
60.32 %
8.73 %
Tổng cộng 252 100,00%
(Nguồn:Phòng Tổ chức nhân sự)
Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tương
đương nhau do đây là ngành sản xuất không có đặc thù về lao động như các ngành
may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty ta thấy lao động nữ
tập trung chủ yếu ở phân xưởng đóng hộp sản phẩm. Đây là đóng gói, dãn nhãn,
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 5 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.

đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ nhàng phù hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản
xuất gián tiếp thì không có sự phân biệt nam nữ
Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị :
Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh
lệch rõ rệt nhưng số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ

LĐGT:LĐTT là 1:3 cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh
Xét cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại học và
sau đại học là 68 người chiếm 26.98 % so với tổng lao động của toàn công ty và
chiếm 109.67 % so với lao động gián tiếp. Như vậy nếu xét chung trong tổng lao
động công ty thì tỉ lệ này là không cao tuy nhiên nếu xét riêng trong lao động gián
tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ lệ khá cao. Trong tương lai
công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động gián tiếp nên dự định tuyển thêm 20
lao động có chuyên môn nghiệp vụ đại học. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến
việc nhận thức của đội ngũ lao động đối với vai trò của thương hiệu trong sự phát
triển của doanh nghiệp cũng như việc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức
cho cán bộ công ty về vai trò thương hiệu.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, tiền thưởng, phụ cấp lương,
các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
Hình thức thưởng chủ yếu là tiền.
Bảng 2: Bảng lương bình quân của Công ty từ năm 2003-2007
Năm Số lao động
(Người)
Lương binh quân
(VND)
2003 220 2.950.000
2004 228 3.086.000
2005 235 3.225.000
2006 348 3.305.000
2007 252 3.455.000
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
1.4. Quá trình ra đời và phát triển của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 6 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.


Năm 1991, Công ty TNHH TM Phước Thạnh được thành lập từ một hợp tác
xã phân phối các thiết bị điện mang nhãn hiệu nước ngoài. Trong thời gian này
Công ty chỉ vỏn vẹn có 10 thành viên với cơ cấu tổ chức vô cùng đơn xơ. Tuy
nhiên, trong những bước đi đầu tiên Phước Thạnh đã có những thành tựu đáng kể
tạo tiền để cho những bước tiến mạnh mẽ sau này.
Đến năm 1994, Công ty được chọn là nhà phân phối chiến lược các sản phẩm
không dây của hãng MEW - Nhật Bản. Các sản phẩm này gồm có: Điện thoại di
động, các thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị điện quang. Ở thời điểm này, đây là
những thiết bị không dây đầu tiên xuất hiện ở thị trường Việt Nam, nhờ bước đi tiên
phong đó mà Phước Thạnh đã có bước nhày vọt, từ một công ty nhỏ với 10 nhân
viên Công ty đã mở rộng hoạt động, phát triển thêm chi nhánh và tuyển thêm nhân
viên đưa tổng số nhân viên của Công ty lên con số 35 nhân viên.
Năm 1995 là một trong những năm bước ngoặt trong hoạt động kinh doanh
của Phước Thạnh, đây là năm mà lần đầu tiên Công ty giới thiệu ra thị trường Việt
Nam các sản phẩm công tắc điện mang nhãn hiệu National của các hãng Matsushita
- Nhật Bản.
Năm 1996, Công ty tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm của mình bằng việc giới
thiệu thêm hai dòng sản phẩm nữa là thiết bị chiếu sáng và các loại đường ống dẫn.
Năm 1997, Phước Thạnh ký hợp đồng trở thành nhà phân phối chiến lược
sản phẩm máy bơm nước của hãng MEI - Nhật Bản.
Năm 2001, Phước Thạnh thành lập nhà máy Fortune đầu tiên ở TP. Hồ Chí
Minh sản xuất các sản phẩm ống nhựa dẻo và các thiết bị chiếu sáng. Đây là tiền
thân của các nhà máy Nano sau này. Đến cuối năm 2001 Công ty đã chính thức giới
thiệu nhãn hiệu cho các sản phẩm cho chính Công ty sản xuất là Nano. Hiện nay
nhãn hiệu Nano vẫn là một nhãn hiệu khá nổi tiếng trong thị trường thiết bị điện của
nước ta. Một hoạt động kinh tế nữa cảu Phước Thạnh trong năm 2001 đó là Công ty
đã quyết định phân phối sản phẩm quạt thông gió do Công ty MEI cung cấp.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 7 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361

×