Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7- COMA7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.87 KB, 39 trang )

Thực trạng chất lợng sản phẩm ở Công ty Cơ khí và
Xây lắp số 7- COMA7
I. Quá trình hình thành , phát triển và đặc đIểm của Công ty Cơ
khí và Xây lắp số 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của COMA 7.
Công ty Cơ khí và xây lắp số 7 là một doanh nghiệp nhà nớc, có tên giao dịch
quốc tế là Construction Mechinery Company No 7- COMA7, có địa điểm đặt tại
Km14- Quốc lộ 1A - Xã Liên Ninh - huyện Thanh Trì - Hà Nội, với diện tích là
4,5 ha; là một trong 23 thành viên của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng thuộc Bộ
Xây dựng. Sau 36 năm ra đời và hoạt động, Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7 đă
từng bớc khẳng định vị thế vững chắc của mình trong Ngành Cơ khí xây dựng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể đợc khái quát nh sau:
1.1 Trớc tháng 12 năm 1986
Nhà máy cơ khí xây dựng Liên Ninh (nay là Công ty Cơ khí và xây lắp số
7) đợc thành lập ngày 1/8/1966 theo quyết định của Bộ Kiến trúc với cơ sở ban
đầu là một phân xởng Nguội tách ra từ Nhà máy cơ khí kiến trúc Gia Lâm.
Thời gian đầu số cán bộ, công nhân viên có khoảng trên 60 ngời, trang thiết
bị máy móc còn rất ít và lạc hậu, phần lớn là sản xuất thủ công.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế của nớc ta quản lý theo cơ chế tập trung ,
quan liêu, bao cấp. Do vậy, đầu ra của Nhà máy do Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí
xây dựng (nay là Tổng Công ty cơ khí xây dựng) bao tiêu.
Với những sản phẩm cơ khí chủ yếu là thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành
sản xuất vật liệu xây dựng nh là máy làm gạch, ngói , bi đạn, Nhà máy đă cung
cấp cho phần lớn các đơn vị sản xuất gạch , ngói , xi măng , khu vực miền Bắc
thời kỳ đó.
Sản xuất phát triển, số lợng công nhân cũng tăng dần theo thời gian, có thời
điểm lên tới trên 500 lao đông (1977- 1978) .
1.2 Sau tháng 12 năm 1986
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12 năm 1986 ) đã dấu một bớc
ngoặt quan trọng, tạo lên sự chuyển biến lớn về mọi mặt kinh tế, xã hội. Đất nớc
ta bớc vào một thời kỳ mới, thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát triển nền


kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng, có sự điều tiết
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nhà máy cơ khí Liên Ninh cũng nh các doanh nghiệp khác đứng trớc thời cơ
mới, thách thức mới. Yêu cầu của cơ chế quản lý đòi hỏi Nhà máy phải có sự
chuyển đổi phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nh trang thiết bị , máy móc quá cũ và lạc
hậu ; đội ngũ cán bộ quản lý cha kịp thích ứng đợc với cơ chế thị trờng; sản phẩm
không còn đợc bao tiêu nh trớc, nhng với quyết tâm đa đơn vị đi lên của tập thể
cán bộ , công nhân viên và lănh đạo, Nhà máy đã dần tìm đợc chỗ đứng trên thị
trờng . Sản phẩm đợc khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao.
Ngày 2/1/1996 Nhà máy Cơ khí xây dựng Liên Ninh đợc đổi tên thành Công
ty Cơ khí xây dựng Liên Ninh theo quyết định số 06 /BXD của Bộ Xây dựng
.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu vẫn là:
- Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành Xây dựng, Vật liệu xây dựng, Công
trình đô thị .
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Với những mặt hàng là sản phẩm cơ khí truyền thống, Công ty đă cung cấp một
khối lợng lớn bi đạn , gầu tải , băng tải đặc biệt là kết cấu thép phi tiêu chuẩn cho
các đơn vị trong và ngoài ngành. Tiêu biểu nh:
-Tham gia dựng cột đờng dây tải điện 500 KW Bắc Nam ( 1993 ).
- Cung cấp sản phẩm thép kết cấu cho Nhà máy xi măng bút Sơn (1996 ) với
tổng khối lợng hơn 1000 tấn , đạt doanh thu 3,5 tỷ đồng.
- Cung cấp bi cầu thép hợp kim , đạn thép hợp kim , phụ tùng thép hợp kim
nh ghi lò, tấm lót, cho các Nhà máy xi măng Nghi Sơn , Hoàng Thạch (1997 ),
Bỉm Sơn (1998) với tổng khối lợng từ 1000 đến 2000 tấn, đạt doanh thu 2,5 tỷ
đồng.
- Cung cấp kết cấu thép phi tiêu chuẩn cho nhà máy bia Tiger- Hà Tây, Công
ty kính nổi Đáp Cầu VFG (1998- 1999 ) với tổng khối lợng khoảng 1000 tấn , đạt

doanh thu 1,3 tỷ đồng.
- Cung cấp kết cấu thép phi tiêu chuẩn cho Xởng chế tạo vỏ nhôm - Nhà máy
đóng tàu Sông Cấm ( 2000- 2001 ), tổng khối lợng 1200 tấn , doanh thu 1,2 tỷ
đồng.
- Dựng cột truyền hình Buôn Mê Thuột do đài truyền hình Việt Nam đặt vào
( tháng 4 năm 2001), tổng khối lợng 1800 tấn, doanh thu khoảng 2 tỷ đồng .
Ngoài ra , Công ty cũng đi sâu nghiên cứu sản xuất và cung cấp các phụ tùng thay
thế các thiết bị làm gạch lò Tuy - Len nhập ngoại cho các xí nghịêp gạch trung -
ơng và địa phơng.
Bằng sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên , năm 1999 và năm
2000 , năm 2001 Công ty đã thu đợc các kết quả sản xuất kinh doanh sau đây:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu Công ty đạt đợc.
Chỉ tiêu Đvt 1999 2000 2001
Tổng doanh thu Tỷ 17,673 18,2 32,27
Tổng các khoản nộp NS Tr.đ 125 218 320
Năng suất LĐBQ của 1 CN Ngh.đ/năm 4.370 5.748 7.128
Ngày 1/ 11/ 2000 theo quyết định số 1567 / BXD của Bộ trởng Bộ Xây
dựng , Công ty Cơ khí xây dng Liên Ninh một lần nữa lại đợc đổi tên thành Công
ty Cơ khí và Xây lắp số 7, có bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh . Cụ
thể là:
- Thi công xây dựng công trình đân dụng công nghiệp , giao thông (cầu đờng)
thuỷ lợi , công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp , đờng dây điên , trạm
biến thế điện , điện lạnh , hệ thống kỹ thuật công trình .
- Gia công lắp đặt khung nhôm kính , lắp đặt thiết bị , lập dự án đầu t, thiết
kế công trình xây dựng ,
- T vấn xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà và công trình ỹ thuật hạ tầng đô thị.
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị và công nghệ, xuất khẩu lao động và chuyên
gia kỹ thuật
2. Đặc điểm kinh tế , kỹ thuật của Công ty Cơ khí và xây lắp số 7

2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trờng.
2.1.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty Cơ khí và Xây lắp số 7.
Công ty Cơ khí và xây lắp số 7 là một doanh nghiệp nhà nớc, sản phẩm chủ yếu
của Công ty bao gồm:
- Phụ tùng sản xuất vật liệu xây dựng.
- Phụ tùng sản xuất Xi măng .
- Bi đạn nghiền Xi măng.
- Sản phẩm kết cấu thép.
- Sản phẩm nhôm trang trí.
- Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,hạ tầng cơ sở cấp thoát
nớc.
Sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho sản xuất của các doanh
nghiệp sản xuất vật chất nh Xi măng, Xây dựng và các doanh nghiệp Lắp ráp,
doanh nghiệp cung cấp cho họ các chi tiết, thiết bị kết cấu thép, bi đạn và lọc bụi
cho các công ty thuộc Tổng công ty Xi măng. Cho đến nay, công ty Cơ khí và Xây
lắp số 7 đã trở thành doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực cơ khí, kết cấu thép và
xây lắp.
2.1.2 Đặc điểm thị trờng sản phẩm của COMA7
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm cơ khí, với đặc tính đơn
chiếc gia công, cắt gọt, làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Cho nên, Công ty chủ
yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của một số bạn hàng mang tính chất truyền thống
của công ty nh; Sản xuất bị đạn cho các Công ty trực thuộc Tổng công ty Xi Măng
Việt Nam. Mặt khác, sản phẩm cơ khí có tính cạnh tranh không mạnh mẽ nh các
mặt hàng may mặc, dệt và giầy da. Nhng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp cũng có những khó khăn và thuận lợi.
a. Khó khăn:
- Thị trờng kinh tế có nhiều biến động, cơ chế ngày càng phức tạp, tiếp thị tìm
kiếm việc làm có rất nhiều khó khăn, trong mọi hoạt động kinh tế tế Công ty đều
phải chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt thị trờng là chiến trờng, để tồn tại và
phát triển Công ty phải khắc phục, vận động và vợt qua.

- Công ty mới bắt đầu chuyển hớng mở rộng sang lĩnh vực xây lắp, năng lực
và uy tín trên thị trờng về lĩnh vực này còn hạn hẹp, đặ biệt cơ sở vật chất cho thi
công xây lắp nh thiết bị, xe máy, vì vậy tìm kiếm việc làm rất khó khăn.
- Máy móc, thiết bị cho sản xuất gia công cơ khí cũ kỹ, lạc hậu đợc sản xuất
từ những năm (60-70) nhiều khi không đáp ứng đợc chất lợng và tiến độ của nhiều
đơn hàng.
- Từ một Công ty chuyên sản xuất cơ khí nay mở rộng sang lĩnh vực xây lắp,
nên cần có thêm vốn để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh. Song vốn của Công ty
còn hạn hẹp, muốn đầu t, muốn sản xuất kinh doanh về xây lắp thì phải vay vốn
và chịu lãi xuất ngân hàng.
- Trong công tác tổ chức sản xuất cũng có nhiều biến đổi theo việc mở rộng
ngành nghề: phải bổ xung thêm ngời, thêm đơn vị chuyên ngành, chính sách, cơ
chế quản lý còn nhiều bất cập.
b. Thuận lợi:
- Đợc lãnh đạo Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng chỉ đạo sát sao, quan tâm đúng
mức tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ Công ty nhất là về định hớng và tạo quyền
chủ động cho Công ty phát huy nội lực trong sản xuất kinh doanh.
- Đảng bộ Công ty là Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, Cán
bộ công nhân viên hết lòng vì tập thể, cán bộ, công nhân rất mạnh dạn đi vào
những lĩnh vực mới, khó khăn nhng lại thu hiệu quả cao.
- Đợc sự nhất trí của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng trong năm 2001 Công ty Cơ
khí và Xây lắp số 7 đã đầu t cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho mở rộng
ngành nghề sản xuất kinh doanh nh: trạm trộn bê tông thơng phẩm 60m3/h, 02 xe
chở bê tông tơi trị giá hơn 2 tỷ đồng, các loại xe phục vụ công tác trị giá hàng tỷ
đồng, đặc biệt Tổng công ty cho phép Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7 làm chủ
đầu t dự án Xởng sơn và Decor trên nhôm, trong năm 2001 Công ty đã ký hợp
đồng quốc tế về nhập khấu dây truyền thiết bị, nguyên liệu cho dự án, tổ chức đấu
thầu thành công cho xây dựng nhà xởng và các công trình phụ trợ cho dự án.
- Với sự đẩy mạnh đầu t trong năm 2001 năng lực tài sản thiết bị của Công ty
Cơ khí và Xây lắp số 7 tăng lên hàng chục tỷ đồng. Đây là điều kiện thuận lợi

quan trọng cho công ty mở rộng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, mở rộng thị
trờng, tạo công ăn việc làm, tăng doanh thu góp phần chung vào sự lớn mạnh
không ngừng của Tổng công ty.
- Công ty đã áp dụng thành công hệ thông quản lý chất lợng ISO 9002 trong
sản xuất kinh doanh , đã đợc tổ chức quốc tế BVQI Vơng quốc Anh công nhận và
cấp chứng chỉ ISO 9002 cho công ty vào ngày 14 tháng 7 năm 2001. Đây là một
thuận lợi quan trọng giúp công ty tạo đợc niềm tin của khách hàng và mở rộng thị
trờng; không những thị trờng trong nớc mà cả thị trờng quốc tế.
- Công ty có đội ngũ CBCNV có trình độ tay nghề , có kinh nghiệm trong sản
xuất kinh doanh , nhiệt tình trong sản xuất , luôn ủng hộ đờng lối đúng đắn của
lãnh đạo công ty. Để bổ xung cho lực lợng lao động đáp ứng tốt nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh trong năm 2001 công ty đã tuyển thêm 196 lao động , trong
đó có 38 lao động đáp là kỹ s và cử nhân kinh tế , công ty đã tổ chức thi nâng bậc
cho công nhân ( trong năm tổ chức thi nâng bậc cho 25 công nhân ) . Trong năm
2001, doanh thu của của doanh nghiệp tăng lên. Chứng tỏ rằng tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đang trong chiều hớng không ngừng đi tạo niềm tin
cho khách hàng của Công ty.
Biểu 2: Doanh thu của doanh nghiệp một số năm qua.
Năm 1998 1999 2000 2001 Tỷ số (%)
1 2 3 4 5 5/4
Doanh thu (Tỷ) 13.091 17.673 18.2 32.27 177.31
Giá trị sản lợng (Tỷ) 10.340 14.256 22.527 29.018 128.81
Công ty có mặt bằng sản xuất rộng, trong năm Công ty đã đầu t san lấp thêm
mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất theo chiều rộng đăc biệt
đối với cac sản phẩm cơ khí.
- Về cơ sở vật chất cho sản xuất sản phẩm cơ khí, kết cấu thép và luyện kim
từng bớc đợc cải thiện ,công ty đã có uy tín trên thị trờng lâu năm trên cả nớc nhất
là với một số nhà máy Xi măng trung ơng và địa phơng ; tâp thế CBCNV đang
phát huy tốt thế mạnh này.
2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của COMA7.

2.2.1 Sơ đồ: 4 Bộ máy của công ty Cơ khí và Xây lắp số 7.
Giám đốc Công ty
Tổng Giám đốc
PGĐ kỹ thuật chất lợng
PGĐ sản xuất kinh doanh
Phòng
KTDA
Phòng
KHKD
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Đội KD
VTTB
Ban ĐTDA
Xí nghiệp
Xí nghiệp
Xí nghiệp
Xí nghiệp
Sơ đồ 4.1: Bộ máy Xí nghiệp đúc và kinh doanh vật t thiết bị
Giám đốc XN
Tổ vận hành cơ điện
Phó giám đốc KT
Kế toán Thống kê
Tổ nấu thép
Tổ khuôn máy 1
Tổ khuôn máy 2
Tổ khuôn máy 3
Tổ khuôn máy 4

Tổ nhiệt luyện - rèn
Tổ làm lạnh
Tổ đúc gang
Đội KDVT - TB
Phó giám đốc SX-VT
Tổ chức hành chính
Vật t thành phẩm
Điều độ - KCS
Sơ đồ 4.2 Xí nghiệp cơ khí và cơ điện công trình
Giám đốc XN
Kế toán TK
Phó giám đốc
Tổ VS, phục vụ
Tổ điện nhỏ
Động cơ điện CT
Tổ tiện lớn
Tổ cơ sửa chữa
Tổ phay - Bào
Tổ nguội II
Tổ điện
Tổ nguội II
Đội kinh doanh vật t thiết bị
Đội trởng
Kế toán
Đội phó
Tổ trởng
phục vụ
Tổ trởng
Xí nghiệp chế tạo kết cấu thép và xây lắp
Giám đốc XN

Phó giám đỗc XN
Kỹ thuật
Kế toán
Kế toán
Đội số 1
Đội số 2
Đội số 3

Xí nghiệp XD và Trang trí nội thất
Giám đốc XN
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Tổ kết cấu I
Tổ kết cấu II
Tổ kết cấu III
Tổ kết cấu IV
Tổ kết cấu V
Tổ kết cấu VI
Tổ kết cấu VII
Tổ làm sạch sơn
Điều độ TK
Kế toán
Tổ VS, phục vụ
Văn th thủ quỹ
Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý của công ty là mô hình trực tuyến chức
năng, áp dụng thi hành chế độ một thủ trởng. Dới đây là chức năng và nhiệm vụ
của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của doanh nghiệp đợc phân chia nh sau:
2.2.2 Về công tác quản lý ở công ty.
Trên cùng là ban Giám đốc có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc tại Công ty và

04 giám đốc ở các xí nghiệp thành viên.
Giám đốc Công ty là thủ trởng cấp cao nhất, chịu trách nhiệm trớc toàn bộ
công ty và Tổng công ty Cơ khí Xây dựng về mọi hoạt động của đơn vị mình quản
lý. Đồng thời cũng là ngời vạch ra các chiến lợc kinh doanh, lo đời sống cho cán
bộ công nhân viên của công ty, chỉ đạo và ra các quyết định mệnh lệnh buộc cấp
dới phải thực hiện. Ngoài ra còn uỷ quyền cho hai phó giám đốc, giám đốc xí
nghiệp thành viên và phải chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban và các xí nghiệp
thành viên.
- Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc về mặt kỹ thuật nh
thiết kế, chế thử sản phẩm mới và xây đựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc điều
trong việc tổ chức, điều hành, kiểm tra theo dõi quá trình sản xuất.
- Phòng KCS: có trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm của từng công
đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm từ nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi sản
phẩm xuất kho.
- Phòng kỹ thuật: phòng kỹ thuật có trách nhiệm xây dựng các định mức kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm, quy cách từng mặt hàng trớc khi đa vào
sản xuất thử và sản xuất hàng loạt. Phòng còn phải nghiên cứu, thiết kế khuôn
mẫu, cung cấp các bản vẽ, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để chế
thử các sản phẩm mới, cái tiến những sản phẩm cũ đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Mặt khác nhiệm vụ của phòng
còn phải cung cấp đầy đủ năng lực sản xuất cho công ty một cách kịp thời; tức là
làm sao cho cân đối giữa vật t, lao động và máy móc, thiết bị. Ngoài ra phòng còn
có nhiệm vụ tham gia đấu thầu để tạo ra việc làm cho Công ty.
-Phòng kế toán tài vụ: Phản ánh một cách toàn diện, liên tục và có hệ thống
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài vụ đã phân công
cụ thể từng phần việc nh sau:
* Kế toán trởng có trình độ đại học tài chính kế toán phụ trách chung, đồng

thời phải trực tiếp làm công tác giá cả, kế toán tài sản cố định, thu chi tài chính,
kế hoạch tài chính.
* Phó phòng kế toán tài vụ làm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, kế toán thống kê tổng hợp và hạch toán kết quả tiêu thụ.
* Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán làm công tác vật liệu, công cụ lao
động, theo thanh toán với ngời bán, kết quả sản xuất gia công và một thủ quỹ
quản lý tiền.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ về hành chính, văn th và chăm lo đời sống
trong khu tập thể của công ty.
- Phòng tổ chức lao động và tiền lơng: có chức năng tham mu cho giám đốc
về công tác tổ chức cán bộ và quản lý hành chính và quản trị.
- Phòng Maketinh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, tìm và phát hiện nhu
cầu mới, đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị trờng và cung cấp cho
các nhà quản lý những thông tin câp nhật giúp cho việc ra quyết định của ngời
lãnh đạo đợc chính xác nhất, tận dụng đợc các thời cơ trên thị trờng.
2.3. Đặc điểm lao động và tình hình chất lợng lao động của COMA7
Nhân tố con ngời luôn đợc Công ty coi trọng vì con ngời vừa là động lực, vừa
là mục tiêu của sự phát triển. Đảm bảo về số lợng, chất lợng lao động cho công
việc sản xuất luôn đợc công ty đa lên vị trí hàng đầu. Đặc thù của Công tác sản
xuất máy móc, gia công các sản phẩm cơ khí đơn chiếc và sản phẩm cơ khí phi
tiêu chuẩn, các sản phẩm đúc là rất vất vả và độc hại. Vì thế Công ty liên tục bố
trí sao cho có đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên chính quy nòng cốt, có đủ trình
độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao có đủ sức khoẻ để đảm nhiệm
những công việc do Công ty giao phó. Cán bộ Công ty thấy rõ vai trò của ngời lao
động trong quá trình sản xuất sản phẩm và chất lợnglao động có ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng sản phẩm. Trong quá trình hình thành và phát triển COMA 7 rất
chú trọng đến việc đầu t chiều sâu cho đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty.
COMA 7 không ngừng nâng cao tay nghề của ngời lao động thông qua giáo dục
và đào tạo. Do đó, số lợng lao động của Công ty không có sự thay đổi đáng kể qua
các năm nhng chất lợng thì không ngừng lớn mạnh.

Biểu 3 : Thu nhập bình quân của ngời lao động
Chỉ tiêu Đvật t 1999 2000 2001
Lao động Ngời 350 393 475
Thu nhập bq Ngời/tháng 650.000 700.000 750.000
Nguồn: p.TCLĐTL.
Thực hiện nghị định 176/HĐBT công ty tiến hành sắp xếp lại lao động giải
quyết quyền lợi cho ngời lao động nghỉ hu, nghỉ mất sức. Hiện nay Công ty Cơ
khí và Xây lắp số 7 có tổng số cán bộ công nhân viên 475 ngời. Lao động gián
tiếp 125 ngời, chiếm 26.32%, lao động trực tiếp có 337 ngời, chiếm 70,95%.
Biểu 4: Phân bố lao động

Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Nghỉ việc Tổng
Số lợng
(ngời)
337 125 13 475
% 70,95 26,32 2,73 100%
Biểu đồ: Phân bố lao động.
Biểu 5: Cơ cấu bậc thợ công nhân trong Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7
Bậc thợ Số lợng (ngời) Tỷ lệ (%)
< 3 22 6,53
3 165 48,96
4 68 20,18
5 60 17,80
6 18 5,34
7 4 1,19
Tổng 337 100%
Biểu 6 : Cơ cấu trình độ lao động của Công ty
Trình độ Số lợng (ngời) Tỷ lệ (%)
1. Đại học, Cao đẳng 48 10,10
2. Trung cấp 56 11,79

3. Lao động phổ thông 371 78,11
Tổng số 475 100%
Biểu đồ: Cơ cấu trình độ lao động của Công ty.
Qua bảng trên ta thấy các công nhân có tay nghề cao (từ bậc III) chiếm tỷ lệ
cụ thể là 94.47 % điều này ảnh hởng rất lớn đến năng suất và chất lợng sản phẩm,
kéo theo sự tăng lơng theo từng đơn vị sản phẩm.
Công ty đã đảm bảo đợc việc là và thu nhập cho ngời lao động bình quân là
750.000/ tháng.công ty đã khuyến khích vật chất và tinh thần sáng tạo cho ngời
lao động. Nhìn chungvới qu mô lao động nh vậy của công ty là tơng đối gọn nhẹ
trình độ tay nghề công nhân cao đội ngũ cán bộ quản lýcó trình độ thích hợp. Tuy
nhiên, khả năng sử dung lao động cha có hiệu quả sản xuất còn thấp. Để góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và vấn đề tiền lơngđợcđáp ứng đầy đủ kịp
thời và ngày càng phát triển thì công ty cần tiếp tục đào tạo lại cán bộ, giảm bớt
lao động gián tiếp thức sự làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ và linh hoạt.
2.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Nhiệm vụ sản xúât của công ty là sản xuất ra các loại máy móc cắt gọt kim
loại, thiết bị công nghệ, sản phẩm đúc, rèn, kết cấu thép và các phụ tùng thay thế.
Thiết bị lắp đặt, chế tạo các máy và thiết bị đồng bộ, đơn chiếc và dịch vụ kỹ thuật
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệpvà kinh doanh vật t.
Máy móc trang thiết bị của công ty hầu hết là những máy liên Xô cũ chế tạo,
ngoài ra công ty cũng có một số ít các loại máy của Tiệp, Đức, Ba lan; gồm các
máy nh: Máy doa toạ dộ, máy phay, máy tiện CNN và máy Cẩu trục của Nhật
Bản. Trong thời gian gần đây, công ty đã đầu t thêm một số máy móc, thiết bị nh
Xe Cốu KATO, máy hàn tự động, máy cắt PLASMA, cầu trục một dầm của Nhật.
Bảng thống kê các loại máy móc chủ yếu của COMA7.
TT Tên máy móc Số lợng Công suất Hao mòn Năm chế tạo

×