Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học 20132014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.76 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

MỐI LIÊN QUAN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH NUÔI CON
CỦA BÀ MẸ VỚI TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG
CỦA TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TỈNH TIỀN GIANG NĂM HỌC 2013 – 2014
Trần Quang Dư*, Nguyễn Quang Ngọc**, Tạ Văn Trầm*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Một trong những nguyên nhân hàng đầu của suy dinh dưỡng (SDD) là do kiến thức và
phương pháp nuôi con của các bà mẹ chưa đúng.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ với tình trạng suy
dinh dưỡng của trẻ.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Có mối liên quan giữa từng kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của các bà mẹ với tình trạng
SDD của trẻ. Có mối liên quan giữa kiến thức chung, thái độ chung, thực hành chung của bà mẹ với tình trạng
SDD của trẻ.
Kết luận: Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của các bà mẹ với tình trạng SDD
của trẻ.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, kiến thức, thái độ, thực hành.

ABSTRACT
RELATIONSHIP BETWEEN MOTHERS’ KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE
WITH MALNUTRITION STATUS OF THEIR CHILDREN IN NURSERY SCHOOL
IN MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE IN 2013 – 2014
Tran Quang Du, Nguyen Quang Ngoc, Ta Van Tram
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 21 - 26
Background: One of the leading causes of malnutrition is due to the knowledge and methods of mothers is
not right.


Objectives: Determining the relationship between knowledge, attitude and practice of mothers in raising
children with malnutrition status of children.
Methods: Cross-sectional descriptive.
Results: Correlation between knowledge, attitudes and practices of mothers in raising children with
malnutrition status of children. Correlation between general knowledge, general attitude, common practice of
mothers of with their children’ malnutrition status.
Conclusion: Correlation between knowledge, attitudes and practices of mothers in raising children with
malnutrition status of children
Key words: Malnutrition, knowledge, attitude, practice.

* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang

** Bệnh viện Đa khoa PhúThọ

Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm - ĐT: 0913771779 - Email:

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

21


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay SDD vẫn là vấn đề sức khỏe toàn
cầu. Năm 2011 theo số liệu của Tổ chức Y tế
Thế giới (TCYTTG) và Quỹ Nhi đồng Liên
hiệp quốc (QNĐLHQ), số trẻ dưới 5 tuổi bị

SDD thể thấp còi là 165 triệu, SDD thể nhẹ cân
là 101 triệu và trong khoảng 3 triệu trẻ tử vong
trên toàn thế giới thì hơn một phần ba số
trường hợp liên quan đến SDD(5). Do đó
TCYTTG đã đưa ra mục tiêu giảm tỉ lệ SDD trẻ
em xuống dưới 15% vào năm 2015(6,7). Tuy
nhiên, mục tiêu này khó có thể đạt được một
cách dễ dàng vì giảm tỉ lệ SDD không chỉ phụ
thuộc vào tăng trưởng kinh tế, giảm bớt đói
nghèo mà còn phụ thuộc nhiều vào những nỗ
lực làm thay đổi nhận thức và hành vi của
cộng đồng. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra
của Viện Dinh dưỡng từ năm 1999 đến năm
2011 về tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi
của cả nước thì tỉ lệ SDD thể nhẹ cân giảm từ
36,7% xuống 16,8% và thể thấp còi từ 38,7%
xuống còn 27,5%. Trước tình hình này, ngày
22 tháng 2 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chiến lược Quốc gia về Dinh
dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030” với mục tiêu giảm tỉ lệ SDD thể
thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 26%, tỉ lệ
SDD thể nhẹ cân dưới 15% vào năm 2015 và
tiếp tục giảm các tỉ lệ này lần lượt còn dưới
23% và dưới 12,5% vào năm 2020(1). Năm 2030
phấn đấu giảm SDD trẻ em xuống dưới mức
có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (SDD thể thấp
còi dưới 20% và SDD thể nhẹ cân dưới 10%).
Một trong những giải pháp của chiến lược này
là tập trung giảm tỉ lệ SDD thể nhẹ cân, sớm

đưa chỉ tiêu giảm SDD thể thấp còi thành một
chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của các địa
phương và của quốc gia. Đồng thời tăng
cường nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ
dinh dưỡng học đường trước hết là ở lứa tuổi
mầm non và tiểu học. Đặc biệt là lứa tuổi mầm
non, một trong những giai đoạn tăng trưởng

22

và phát triển quan trọng, làm nền tảng cho sự
phát triển của trẻ về sau(1). Theo nhiều y văn,
một trong những nguyên nhân hàng đầu của
SDD là do kiến thức và phương pháp nuôi con
của các bà mẹ chưa đúng(4,8). Mục tiêu của
“Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai
đoạn 2011 - 2020” là nâng cao hiểu biết và tăng
cường thực hành dinh dưỡng hợp lý, trong đó
nâng cao tỉ lệ nữ thanh niên được huấn luyện
về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ
đạt 60% vào năm 2015(1). Vì vậy trong những
năm qua, kế hoạch dinh dưỡng quốc gia tập
trung nhiều vào việc tuyên truyền, giáo dục
kiến thức, thực hành về dinh dưỡng mà người
dân có thể thực hiện được bằng khả năng và
phương tiện sẵn có tại gia đình. Mỹ Tho là
thành phố trung tâm của tỉnh Tiền Giang, có
điều kiện kinh tế, xã hội phát triển và được tập
trung đầu tư nhiều nhất của tỉnh. Năm 2013,
thành phố Mỹ Tho hoàn thành chỉ tiêu phổ

cập giáo dục mầm non. Đây là một điều kiện
rất tốt để thành phố triển khai các chương
trình giáo dục, chăm sóc sức khỏe trẻ ở lứa
tuổi mẫu giáo có hiệu quả hơn. Đồng thời đó
cũng là điều kiện thuận lợi để việc tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về y tế cho các bà
mẹ được tốt hơn.
Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ
SDD thể nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi của tỉnh Tiền
Giang năm 2012 là 13,9%, thể thấp còi là 26,4%(2).
Mặc dù SDD trẻ em vẫn đang là vấn đề sức khỏe
cộng đồng quan trọng cần can thiệp tích cực
nhưng từ trước đến nay, tại Tiền Giang nói
chung và thành phố Mỹ Tho nói riêng, chưa có
công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực
hành nuôi con của các bà mẹ. Do đó để tìm hiểu
về vấn đề này, từ đó làm cơ sở đề xuất những
giải pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác
nâng cao kiến thức, thực hành nuôi con của
người mẹ, góp phần giảm tỉ lệ SDD trẻ em trong
tỉnh nên chúng tôi quyết định thực hiện đề tài
nghiên cứu. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu là Xác định

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành nuôi
con của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng của

trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho
tỉnh Tiền Giang năm học 2013 - 2014.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Dân số chọn mẫu
Trẻ đang học ở các trường mẫu giáo tại
thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học
2013 - 2014 và bà mẹ của những trẻ này.

Tiêu chí chọn mẫu
Trẻ đang học ở các lớp được chọn trong các
trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền
Giang năm 2014 và các bà mẹ có con được chọn.

Tiêu chí loại trừ
Trẻ có tên trong các lớp được chọn nhưng
không đi học vào thời điểm thực hiện nghiên
cứu; Bà mẹ không biết chữ; Bà mẹ không đồng ý
tham gia vào nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu

Tần số

p
p = 0,007
2

 = 1,709
p = 0,191

2

 = 0,316
p = 0,574
2

 = 13,386
p < 0,001

Không xác
định
Phép kiểm
Fisher
p = 0,452
2

 = 0,810
p = 0,368

- Liên quan giữa kiến thức chung của bà mẹ với
tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n = 1063)

Kiến thức Tần
chung
số
Không đúng 317
Đúng
746

Xử lý và phân tích dữ liệu

Phần mềm SPSS 16.0.

KẾT QUẢ
Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ với
tình trạng SDD của trẻ
Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ với SDD
thể nhẹ cân của trẻ
- Liên quan giữa từng kiến thức nuôi con của bà
mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1063)
Bảng 1: Liên quan giữa từng kiến thức nuôi con của
bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1063)
SDD nhẹ cân
n (%)
Thức ăn tốt nhất cho trẻ
Đúng
1003
24 (2,4)
Không đúng
60
3 (5,0)
Thời điểm bú mẹ sau sinh
Đúng
887
21 (2,4)
Không đúng
176
6 (3,4)
Bú mẹ 6 tháng đầu
Đúng
790

14 (1,8)

SDD nhẹ cân
n (%)
Không đúng
273
13 (4,8)
Thời điểm ăn dặm
Đúng
641
13 (2,0)
Không đúng
422
14 (3,3)
Thời điểm cai sữa mẹ
Đúng
369
8 (2,2)
Không đúng
694
19 (2,7)
Nhóm thức ăn
Đúng
735
10 (1,4)
Không đúng
328
17 (5,2)
Bổ sung vitamin A
Đúng

1028
27 (2,6)
Không đúng
35
0 (0,0)
Tẩy giun cho trẻ
Đúng
867
24 (2,8)
Không đúng
196
3 (1,5)
Ảnh hưởng của SDD
Đúng
859
20 (2,3)
Không đúng
204
7 (3,4)
Kiến thức

Bảng 2: Liên quan giữa kiến thức chung của bà mẹ
với tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n = 1063)

Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Kiến thức

Nghiên cứu Y học


Tần số

p
Phép kiểm
Fisher
p = 0,212
2

 = 0,644
p = 0,422
2

 = 7,326

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

SDD nhẹ
cân n (%)
19 (6,0)
8 (1,1)

OR

P

5,882
< 0,001
(2,547 - 13,583)

Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ với SDD

thể thấp còi của trẻ
- Liên quan giữa từng kiến thức nuôi con của bà
mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ (n = 1063)
Bảng 3: Liên quan giữa từng kiến thức nuôi con của
bà mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ (n = 1063)
SDD thấp còi
n (%)
Thức ăn tốt nhất cho trẻ
Đúng
1003
44 (4,4)
Không đúng
60
5 (8,3)
Thời điểm bú mẹ sau sinh
Đúng
887
35 (3,9)
Không đúng
176
14 (8,0)
Bú mẹ 6 tháng đầu
Đúng
790
33 (4,2)
Không đúng
273
16 (5,9)
Thời điểm ăn dặm
Đúng

641
28 (4,4)
Không đúng
422
21 (5,0)
Kiến thức

Tần số

p
Phép kiểm
Fisher
p = 0,191
2

 = 5,367
p = 0,021
2

 = 1,308
p = 0,253
2

 = 0,214
p = 0,644

23


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

SDD thấp còi
n (%)
Thời điểm cai sữa mẹ
Đúng
369
12 (3,3)
Không đúng
694
37 (5,3)
Nhóm thức ăn
Đúng
735
30 (4,1)
Không đúng
328
19 (5,8)
Bổ sung vitamin A
Đúng
1028
47 (4,6)
Không đúng
35
2 (5,7)
Tẩy giun cho trẻ
Đúng
867
42 (4,8)

Không đúng
196
7 (3,6)
Ảnh hưởng của SDD
Đúng
859
36 (4,2)
Không đúng
204
13 (6,4)
Kiến thức

Tần số

Bảng 6: Liên quan giữa từng thực hành nuôi con của
bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ

p
2

 = 2,369
p = 0,124
2

 = 1,510
p = 0,219
Phép kiểm
Fisher
p = 0,674
2


 = 589
p = 0,443
2

 = 1,784
p = 0,182

- Liên quan giữa kiến thức chung của bà mẹ với
tình trạng SDD thấp còi của trẻ (n = 1063)
Bảng 4: Liên quan giữa kiến thức chung của bà mẹ
với tình trạng SDD thấp còi của trẻ (n = 1063)
Kiến thức
chung

Tần
số

Không đúng

317

SDD thấp còi
n (%)
23 (7,3)

Đúng

746


26 (3,5)

OR
2,166
(1,216 3,858)

P
0,007

Liên quan giữa thái độ chung của bà mẹ với
tình trạng SDD của trẻ
- Liên quan giữa thái độ chung của bà mẹ với tình
trạng SDD của trẻ (n = 1063).
Bảng 5: Liên quan giữa thái độ chung của bà mẹ với
tình trạng SDD của trẻ (n = 1063)
Không đúng
Đúng
Tình trạng SDD
n (%)
n (%)
SDD nhẹ cân
SDD
12 (2,7)
15 (2,4)
Không SDD
428 (97,3) 608 (97,6)
SDD thấp còi
SDD
25 (5,7)
24 (3,9)

Không SDD
415 (94,3) 599 (96,1)

OR

P

1,136
(0,527 - 0,744
2,452)
1,504
(0,847 - 0,161
2,669)

Liên quan giữa thực hành của bà mẹ với tình
trạng SDD của trẻ
Liên quan giữa thực hành nuôi con của bà mẹ với tình
trạng SDD nhẹ cân của trẻ
- Liên quan giữa từng thực hành nuôi con
của bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ

24

SDD nhẹ cân
n (%)
Nuôi con bằng sữa mẹ (n = 1063)
Đúng
1033
27 (2,6)
Không đúng

30
0 (0,0)
Cho trẻ cai sữa mẹ (n = 1011)
Đúng
333
6 (1,8)
Không đúng 678
21 (3,1)
Cho trẻ ăn dầu ngày hôm qua
(n = 1029)
Đúng
823
10 (1,2)
Không đúng 206
13 (6,3)
Cho trẻ ăn rau ngày hôm qua
(n = 1055)
Đúng
1022
27 (2,6)
Không đúng
33
0 (0,0)
Tiêm ngừa cho trẻ (n = 1063)
Đúng
1040
25 (2,4)
Không đúng
23
2 (8,7)

Tẩy giun cho trẻ (n = 1047)
Đúng
929
15 (1,6)
Không đúng 118
10 (8,5)
Theo dõi cân nặng của trẻ (n = 1024)
Đúng
899
20 (2,2)
Không đúng 125
4 (3,2)
Thực hành Tần số

p
Không xác
định
2

 = 1,442
p = 0,230
2

 = 19,577
p < 0,001

Không xác
định
Phép kiểm
Fisher

p = 0,113
2

 = 21,139
p < 0,001
Phép kiểm
Fisher
p = 0,522

- Liên quan giữa thực hành chung của bà mẹ với
tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n = 952)
Bảng 7: Liên quan giữa thực hành chung của bà mẹ
với tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n = 952)
Thực hành
chung

Tần số

Không đúng

260

Đúng

692

SDD nhẹ cân
OR
P
n (%)

(KTC 95%)
13 (5,0)
4,500
(1,843 <
8 (1,2)
10,987)
0,001

Liên quan giữa thực hành nuôi con của bà mẹ với
SDD thấp còi của trẻ
- Liên quan giữa từng thực hành nuôi con của bà
mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ
Bảng 8: Liên quan giữa từng thực hành nuôi con của
bà mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ
SDD nhẹ cân
n (%)
Nuôi con bằng sữa mẹ (n = 1063)
Đúng
1033
48 (4,6)
Không đúng 30
1 (3,3)
Cho trẻ cai sữa mẹ (n = 1011)
Đúng
333
11 (3,3)
Không đúng 678
37 (5,5)
Cho trẻ ăn dầu ngày hôm qua
(n = 1029)

Thực hành Tần số

p
Phép kiểm
Fisher
p = 0,735
2

 = 2,291
p = 0,130
2

 = 3,262

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
SDD nhẹ cân
n (%)
Đúng
823
32 (3,9)
Không đúng 206
14 (6,8)
Cho trẻ ăn rau ngày hôm qua (n = 1055
Đúng
1022
48 (4,7)
Không đúng 33

1 (3,0)
Tiêm ngừa cho trẻ (n = 1063)
Đúng
1040
47 (4,5)
Không đúng 23
2 (8,7)
Tẩy giun cho trẻ (n = 1047)
Đúng
929
34 (3,7)
Không đúng 118
12 (10,2)
Theo dõi cân nặng của trẻ (n = 1024)
Đúng
899
40 (4,4)
Không đúng 125
6 (4,8)
Thực hành Tần số

p
p = 0,71
Phép kiểm
Fisher
p = 0,654
Phép kiểm
Fisher
p = 0,287


2

 = 0,031
p = 0,859

Bảng 9: Liên quan giữa thực hành chung của bà mẹ
với tình trạng SDD thấp còi của trẻ (n = 952)

Không đúng

260

20 (7,7)

Đúng

692

22 (3,2)

làm mẹ cơ bản vào năm 2015)(1). Kết quả này
cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Lê Thành(3). Trong nghiên cứu đó, tỉ lệ
bà mẹ có kiến thức nuôi con đúng là 57,4%. Tuy
nhiên tác giả đánh giá kiến thức của bà mẹ thông
qua các nội dung như thời gian cho trẻ bú mẹ
sau sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu,
thời điểm cho trẻ ăn dặm, thời điểm cho trẻ cai
sữa mẹ, các nhóm chất trong bữa ăn.


2

 = 10,563
p = 0,001

- Liên quan giữa thực hành chung của bà mẹ
với tình trạng SDD thấp còi của trẻ (n = 952)

SDD thấp còi
Thực hành chung Tần số
n (%)

Nghiên cứu Y học

OR

P

2,538
(1,361 - 0,003
4,733)

BÀN LUẬN
Đặc điểm kiến thức, thái độ, thực hành
chung của bà mẹ
Trong nghiên cứu này kiến thức nuôi con
của bà mẹ được đánh giá thông qua các kiến
thức cơ bản như vai trò của sữa mẹ đối với trẻ,
thời điểm cho trẻ bú mẹ sau sinh, bú mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu, thời điểm cho trẻ ăn

dặm, thời điểm cho trẻ cai sữa mẹ, thành phần
các nhóm chất trong bữa ăn của trẻ, bổ sung
vitamin A, cách tẩy giun cho trẻ, ảnh hưởng của
SDD đối với trẻ. Bà mẹ được xem là có kiến thức
chung không đúng khi biết được ít hơn 7 nội
dung trong tổng số 9 nội dung khảo sát đó. Kết
quả khảo sát trên 1063 bà mẹ cho thấy tỉ lệ các bà
mẹ có kiến thức nuôi con không đúng là 29,8%.
Nhìn chung đây là một kết quả khả quan và có
đến 70,2% các bà mẹ có kiến thức đúng. Đây là
một tỉ lệ khá cao và đạt được mục tiêu của
“Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn
2011 - 2020” (60% các nữ thanh niên có kiến thức

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Thái độ của bà mẹ được đánh giá thông qua
các nội dung như cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong
6 tháng đầu, cho trẻ cai sữa mẹ sau 24 tháng tuổi
và tiêm ngừa đầy đủ cho trẻ. Bà mẹ được xem là
có thái độ chung đúng khi có thái độ đúng với cả
3 vấn đề khảo sát. Kết quả cho thấy tỉ lệ bà mẹ có
thái độ đúng là 58,6% và có thái độ không đúng
là 41,4%.
Thực hành nuôi con của bà mẹ được đánh
giá qua 7 nội dung như nuôi con bằng sữa mẹ,
thời điểm cai sữa mẹ cho trẻ, bổ sung dầu ăn và
cho trẻ ăn rau trong ngày hôm qua, tiêm ngừa
cho trẻ, tẩy giun cho trẻ trong 6 tháng qua và
theo dõi cân nặng của trẻ trong vòng 3 tháng

qua. Bà mẹ được xem là có thực hành chung
đúng khi thực hiện đúng ít nhất 6 nội dung. Kết
quả điều tra trên 952 bà mẹ cho thấy tỉ lệ bà mẹ
có thực hành chung đúng là 72,7% và không
đúng là 27,3%.

Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực
hành chung của bà mẹ với tình trạng SDD
của trẻ
Trong mẫu nghiên cứu này, khi xét mối liên
quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành chung
của bà mẹ với tình trạng SDD của trẻ (gồm SDD
thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi) thì kiến thức
chung và thực hành chung của bà mẹ có liên
quan với tình trạng SDD của trẻ. Cụ thể, con của
những bà mẹ có kiến thức chung không đúng có
khả năng bị SDD nhẹ cân cao gấp 5,88 lần (p <
0,001), và khả năng bị SDD thấp còi cao gấp 2,16
lần (p = 0,007) so với con của những bà mẹ có
kiến thức chung đúng.

25


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Con của những bà mẹ có thực hành chung
không đúng có khả năng bị SDD nhẹ cân cao gấp

4,50 lần (p < 0,001) và khả năng bị SDD thấp còi
cao gấp 2,53 lần (p = 0,003) so với con của những
bà mẹ có thực hành đúng.
Kết quả này là hợp lý vì khi người mẹ không
có kiến thức đúng và không thực hành đúng thì
trẻ sẽ không được chăm sóc tốt, dễ bệnh tật hơn
nên nguy cơ bị SDD sẽ cao hơn. Do đó việc nâng
cao kiến thức, thực hành nuôi con đúng cho bà
mẹ có vai trò quan trọng trong việc giảm thấp tỉ
lệ SDD ở trẻ em.

KẾT LUẬN
Liên quan giữa từng kiến thức, thái độ, thực
hành nuôi con của các bà mẹ với tình trạng SDD
của trẻ

Đối với SDD thể nhẹ cân
- Những bà mẹ không có kiến thức đúng về
việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
thì trẻ sẽ có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao hơn (p = 0,007).
- Những bà mẹ không có kiến thức đúng về
thành phần các nhóm chất dinh dưỡng trong
bữa ăn của trẻ thì trẻ sẽ có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao
hơn (p < 0,001).
- Những bà mẹ không bổ sung thêm dầu ăn
vào bữa ăn của trẻ thì tỉ lệ SDD của trẻ sẽ cao
hơn (p < 0,001).
- Những bà mẹ không tẩy giun cho trẻ trong
6 tháng qua thì tỉ lệ SDD nhẹ cân của trẻ sẽ cao
hơn (p < 0,001).


Đối với SDD thể thấp còi
- Những bà mẹ không có kiến thức đúng về
thời điểm cho trẻ bú mẹ sớm sau sinh thì trẻ sẽ
có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn (p = 0,021).

Đối với SDD thể nhẹ cân của trẻ
- Con của những bà mẹ có kiến thức nuôi con
không đúng có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao hơn gấp
5,88 lần so với con của những bà mẹ có kiến thức
đúng (p < 0,001).
- Con của những bà mẹ có thực hành nuôi
con không đúng có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao hơn
gấp 4,50 lần so với bà mẹ có thực hành đúng (p <
0,001).

Đối với SDD thể thấp còi của trẻ
- Con của những bà mẹ có kiến thức nuôi con
không đúng có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn gấp
2,16 lần so với con những bà mẹ có kiến thức
đúng (p = 0,007).
- Con của những bà mẹ có thực hành nuôi
con không đúng có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn
gấp 2,53 lần so với con của những bà mẹ có thực
hành đúng (p = 0,003).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

Bộ Y tế (2012), Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội.
Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2013), Niên giám thống kê tỉnh
Tiền Giang năm 2012.
Nguyễn Lê Thành (2005), Tỉ lệ suy dinh dưỡng và mối liên quan
giữa kiến thức dinh dưỡng của người mẹ với tình trạng dinh
dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình
Dương, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh.
Saadeh RJ, Labbok MH, Cooney KA et al. (1993), Breast-feeding:
The technical basis and recommendations for action, WHO,
Geneva, Switzerland, pp.1-14.
UNICEF, WHO, The World Bank (2012), UNICEF - WHO - The
World Bank joint child malnutrition estimates: Levels and trends
in child malnutrition, UNICEF, New York; WHO, Geneva; The
World Bank, Washington, DC.
Wagstaff A, Claeson M, Hecht RM et al. (2006), “Millennium
Development Goals for Health: What Will It Take to Accelerate
Progress?”, Disease Control Priorities in Developing Countries,

The
International
Bank
for
Reconstruction
and
Development/The World Bank Group, Washington DC.
WHO (2008), Millennium development goals, WHO, Regional
office for South-East Asia, Newdelhi, pp.2-18.
WHO (1995), "Physical status: the use and interpretation of
anthropometry - Report of a WHO expert committee", WHO
Technical Report Series, No 854, WHO, Geneva, Switzerland,
pp.161-208.

- Những bà mẹ không tẩy giun cho trẻ trong
6 tháng qua thì tỉ lệ SDD thấp còi của trẻ sẽ cao
hơn (p = 0,001).

8.

Liên quan giữa kiến thức chung, thái độ
chung, thực hành chung của bà mẹ với tình
trạng SDD của trẻ

Ngày nhận bài báo:

15/8/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


16/9/2015

Ngày bài báo được đăng:

20/10/2015

26

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học



×