Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SÂU RĂNG SỮA VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ CỦA TRẺ 3 - 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO TẠI THÀNH PHỐ HUẾ " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.62 KB, 16 trang )



91

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SÂU RĂNG SỮA
VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ CỦA TRẺ 3 - 5 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyễn Thúc Quỳnh Hoa
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu răng sữa là bệnh phổ biến ở trẻ em chiếm tỉ lệ khá cao ở các nước đang
phát triển. Tại Huế, tỉ lệ sâu răng sữa của trẻ 6 - 10 tuổi là 78,75%. Răng sữa
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, khi răng sữa bị sâu, trẻ có
thể đau đớn, nhai kém, biếng ăn, mất ngủ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất
của trẻ, ảnh hưởng đến vị trí mọc răng vĩnh viễn và sai khớp cắn. Ở Việt Nam,
việc điều trị bảo tồn răng sữa chưa được quan tâm, chủ yếu là nhổ. Chúng tôi
thực hiện đề tài này để tìm hiểu tình trạng sâu răng sữa và tình hình điều trị ở trẻ
từ 3 đến 5 tuổi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
941 trẻ từ 3-5 tuổi ở 7 trường mẫu giáo của thành phố Huế năm học 2002-
2003
2. Phương pháp nghiên cứu:


92
2.1. Thiết kế nghiên cứu: điều tra cắt ngang trên mẫu chọn từ các trường
mẫu giáo ở trung tâm và ngoại vi thành phố Huế năm học 2002-2003.
2.2. Cách chọn mẫu: chọn mẫu chùm, dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn
cho đủ 220 phần tử ở mỗi lứa tuổi.
2.3. Cỡ mẫu: Được tính theo công thức:


2
2
2/
d
)p1(p
Zn




Với p = 70% (tỉ lệ theo điều tra năm 1986 tại Huế)
d = 0,05 (sai số dự kiến)


= 0,5 (độ tin cậy 95%), vậy: 96,1Z
2/



n = (1,96)
2







2
)05,0(

)7,01(7,0
= 322,56
2.4. Biến số nghiên cứu:
* Tuổi
* Giới tính
* Tình trạng răng, tình hình và nhu cầu điều trị
- Răng sâu, mức độ sâu: sâu ngà (cần trám), viêm tủy, viêm quanh chóp
(cần chữa tủy hoặc nhổ).
- Răng mất: Nhổ do sâu hay do chấn thương (cần làm bộ giữ khoảng).
- Răng trám: Răng trám tốt bằng Amalgame, GIC, hoặc trám tạm Eugenate


93
* Chỉ số sâu mất trám răng (smtr)
Chỉ số này nói lên số trung bình răng sâu, mất, trám của trẻ, nhằm xác
định và đánh giá tình trạng sâu răng sữa hiện có trong miệng. Chỉ số này được
đánh giá trên 20 răng sữa.
2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng:
- Thân răng sâu: khi phát hiện một sang thương ở hố rãnh, hay ở mặt láng,
có đáy và thành mềm.
+ Sâu ngà: khi thành và đáy có ngà mềm, đau khi chạm vào.
+ Viêm tủy cấp: nhức dữ dội, đau về đêm, có thể lộ tủy, gõ đau.
+ Viêm quanh chóp: không đau khi chạm, có lỗ dò ở nướu.
- Thân răng đã trám và không sâu: khi trên thân răng có một hay nhiều
miếng trám vĩnh viễn và không có sâu thứ phát hay không có bất kỳ chỗ nào trên
thân răng bị sâu nguyên phát.
- Răng mất do sâu khi răng này có chỉ định nhổ và đã nhổ do sâu.
2.6. Phương tiện nghiên cứu:
* Nhân lực: Tự bản thân đi điều tra các cháu và sinh viên RHM
4

ghi
chép.
* Dụng cuü: Dụng cụ chuyên khoa và hóa chất phục vụ cho việc khám.
* Phiếu điều tra in sẵn theo biến nghiên cứu.


94
2.7. Phương pháp khám:
- Mỗi cá thể một phiếu điều tra, ghi đủ các chi tiết trên phiếu.
- Khám từng cá thể, tuần tự từ răng hàm trên bên phải sang bên trái, xuống
hàm dưới trái qua phải và ghi đầy đủ các biến số nghiên cứu.
2.8. Thống kê, phân tích và xử lý số liệu:
Dữ liệu được nhập và phân tích với phần mềm Epi - Info version 6.0 và
SPSS for Windows 95.
Thống kê mô tả được dùng để trình bày các tỉ lệ và số trung bình smtr.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Qua điều tra 941 trẻ tại 7 trường mẫu giáo ở lứa tuổi từ 3 - 5 trong thành
phố Huế, chúng tôi có một số kết quả như sau:


95
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới
Nam Nữ Tổng Giới

Tuổi
n % n % n %
3
167 55,67 133 44,33 300 31,88
4

177 52,68 159 47,32 336 35,71
5
160 52,46 145 47,54 305 32,41
Tổng 504 53,56 437 46,44 941
100
* Nam: 53,56%, Nữ: 46,44%, 3 tuổi: 31,88%, 4 tuổi: 35,71%, 5 tuổi:
32,41%
2. TÌNH HÌNH BỆNH SÂU RĂNG
2.1. Tỉ lệ sâu răng chung


96
16.26
83.74
Sáu ràng
Khäng sáu
ràng

Biểu đồ 1: Tỉ lệ sâu răng của trẻ 3 - 5 tuổi
2.2. Chỉ số sâu mất trám (smtr)
Bảng 2: Số trung bình sâu mất trám/ trẻ
N T/S R sâu T/S R mất T/S R trám Tổng Mean SD
941 4951 210 69 5230 5.56 4.33
Qua điều tra 941 trẻ, cho thấy có 788 em bị sâu răng ở mọi mức độ, chiếm tỉ
lệ khá cao 83,74% và trung bình mỗi em sâu trên 5 răng (smt-r: 5,56).
2.3. Mức độ sâu của răng
Bảng 3: Mức độ sâu của răng ở trẻ bị sâu răng
Mức
độ
1 2 3 1+2 1+3 2+3 1+2+3 Tổng


N 388 5 18 117 146 8 106 788


97
% 49.24 0.63 2.88 14.85 18.53 1.02 13.45 100
* Ghi chú:
- 1: răng sâu ngà; 2: viêm tủy; 3: viêm quanh chóp

Trong 788 trẻ bị sâu răng có trên 52% trẻ chỉ có một mức độ sâu trong
miệng, còn lại có 2 mức độ và 3 mức độ. Nếu chúng ta điều trị được số trẻ bị sâu
ngà sẽ cứu được gần 50% trẻ phải chữa tủy hoặc phải nhổ răng sớm trước tuổi
thay.
3. Tình hình điều trị và nhu cầu điều trị hiện nay:
3.1. Tình hình nhổ răng (mất răng)
Bảng 4: Phân bố tỉ lệ trẻ mất răng theo tuổi
Tuổi

Mất răng
3 4 5 Tổng 
2
p
N
15 31 63 109
%
5.00 9.20 20.7 11.6
39.030

< 0.05



98
Tổng số khám
300 336 305 941
T/s mất R cối
51
% / Ts mất R
46.8
Tình trạng nhổ răng (mất răng) chiếm 11,6% và tăng theo tuổi, từ 5% ở 3
tuổi, 9,2% ở 4 tuổi và 20,7% ở 5 tuổi, trong đó 46,8% mất nhóm răng cối. Điều
này cho thấy số trẻ bị nhổ răng cối sữa sớm khá nhiều, cần có sự quan tâm của
chuyên ngành.
Bảng 3.14: Phân bố tỉ lệ trẻ mất răng theo giới
Giới

Mất răng
Nam Nữ Tổng 
2
p
n
69 40 109
%
13.69 9.15 11.58
Tổng số khám
504 437 941
4.70 < 0.05
- Tỉ lệ nam nhổ nhiều hơn nữ, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.3.2. Tình hình chữa răng:



99
Bảng 3.17: Tỉ lệ trẻ được trám theo giới
Giới

Trám
Nam Nữ Tổng 
2
p
n 489 420 909
Không
% 97.02 96.11 96.60
n 7 11 18
Trám tốt
% 1.39 2.52 1.91
n 8 6 14
Trám tạm
% 1.59 1.37 1.49
Tổng
N 504 437 941
1.65 > 0.05
- trẻ nữ được trám nhiều hơn nam chút ít


100
Bảng 3.18: Tỉ lệ răng được chữa và răng mất (nhổ)/ tổng số răng sâu
Tình hình điều trị n T/s răng sâu, mất,
trám
Tỉ lệ %
Số răng được
chữa

69 1,32
Số răng nhổ (mất)

210 4,01
Số răng cối sữa
nhổ
73
5230
34,76
- Trong nghiên cứu của chúng tôi 788 em bị sâu răng, có 4.951 răng cần
trám và chữa tủy, nhưng qua điều tra thì chỉ có 69 răng được trám, chiếm 1,39%
và tỉ lệ số răng chữa/ số răng nhổ là 1/3. Trong 210 răng nhổ thì số răng cối sữa
bị nhổ là 73 răng, chiếm 34,8%.
- Alsheneifi T. ở Boston (2001), hồi cứu trên 277 bệnh nhi tuổi từ 3 - 13,
với 567 răng sữa bị nhổ thì nhóm răng cối sữa thứ 1 bị nhổ nhiều nhất (30%), kế
đến là nhóm răng cửa giữa (25%) và có sự khác biệt về tuổi với nhóm răng bị
nhổ. Ở trẻ 3 - 5 tuổi hơn 50% răng bị nhổ là nhóm răng cửa (trong khi đó ở
chúng tôi là nhóm răng cối), còn trẻ 6 - 9 tuổi lại là nhóm răng cối sữa thứ nhất,
điều này được giải thích do nhóm 3 - 5 tuổi các răng cửa bị sâu sớm và nhổ vì bú
sữa.


101
- Tại Quận 3 tp HCM, nơi có nhiều phòng nha cố định nhất, thì tỉ lệ
chữa/nhổ là 1/1,7 ở hệ răng sữa, Bộ môn Điều dưỡng Nha khoa, Khoa RHM -
Đại học Y Dược tp HCM (2003) cho biết nguyên nhân chủ yếu của việc nhổ răng
là do sâu (84,31%), trong đó số răng sữa nhổ trước tuổi thay là 41,88%, chủ yếu
là nhóm răng cối sữa (31,88%). Điều này cho thấy việc nhổ răng sữa sớm là do
cha mẹ không quan tâm đến răng sữa, cho rằng răng đó chỉ tạm thời, sẽ được
thay thế nên để hư đến mức độ không thể điều trị bảo tồn (Khoa RHM là đơn vị

giảng dạy nên không thể tùy tiện chỉ định nhổ).
- Tại Huế, theo báo cáo của Trung tâm Y tế Học đường (2002), 2.338 bệnh
nhi đến khám, có 1.669 hồ sơ nhổ răng và nhổ 2.389 răng.
Từ những nghiên cứu trên, cho thấy nhóm răng cối giữ chức năng nhai
chủ yếu bị mất quá sớm, các em sẽ có khuynh hướng nhai ở vùng răng cửa, ảnh
hưởng đến sự mọc răng và phát triển khớp cắn sau này. Đây cũng là tình trạng
chung của những nước đang phát triển, phần lớn trẻ trước tuổi đến trường không
bao giờ đến bác sĩ nha khoa khi chưa có triệu chứng đau và sưng.
3.3.3. Nhu cầu điều trị hiện nay
Bảng 3.19: Số răng có nhu cầu điều trị
Nhu cầu n Số trẻ khám Số trẻ sâu răng
Trám
3842
Chữa tủy
436
941 788


102
Nhổ
673
Tổng cộng
4951
* Nhu cầu điều trị rất cao, nhất là trám
* Số răng cần chữa tuỷ nếu không điều trị kịp thời sẽ bị nhổ
49.24
0.63
2.28
14.85
18.53

1.02
13.45
0
10
20
30
40
50
Traïm Chæîa tuyí Nhäø Traïm + Chæîa tuyí Traïm + nhäø Chæîa tuyí + nhäø Caí ba
%säú treí
Nhu cáöu
âiãöu trë

Biểu đồ 3.6: Nhu cầu điều trị sâu răng sữa
KẾT LUẬN
Qua điều tra tình hình sâu răng của 941 trẻ từ 3-5 tuổi ở 7 trường Mẫu
giáo thuộc thành phố Huế, sau khi phân tích kết quả điều tra, chúng tôi xin đưa ra
một số kết luận như sau:
- Tỉ lệ sâu răng của trẻ 3-5 tuổi là 83,74%, smtr: 5,56. Trong số đó 49,24%
trẻ bị sâu ngà, 43,03% trẻ bị 2-3 mức độ sâu trong hàm, 2,28% trẻ chỉ bị viêm
quanh chóp vàì 0,63% trẻ bị viêm tủy.


103
- Răng sâu ngà: 3842 răng, 1109 răng viêm tủy hoặc viêm quanh chóp.
- 95% sâu răng không được điều trị, 4% sâu răng bị nhổ trước tuổi thay,
trong đó số răng cối bị nhổ chiếm 34,8%, 1% sâu răng được chữa.
- Nhu cầu điều trị hiện nay: 49,24% trẻ cần trám đơn giản, số còn lại,
ngoài việc trám còn cần điều trị tủy hoặc nhổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Đồng Khanh. Điều tra sức khỏe răng miệng, Viện RHM tp
HCM (1997).
2. Nguyễn Văn Phận, Dương Đình Phong, Nguyễn Thúc Quỳnh Hoa
và cộng sự, Công tác nha học đường tại trường Mầm non I và
Trường PTCS Nguyễn Chí Diễu tp. Huế, Tập san nghiên cứu khoa
học, Đại học Y Huế, số 2, (1991) 53 - 54
3. Nguyễn Trọng Phúc. Khảo sát tình hình nhổ răng ở trẻ em từ 6 - 12
tuổi tại bộ môn Điều Dưỡng Nha Khoa, Khoa Răng Hàm Mặt - Đại
học Y Dược tp HCM, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học
Răng Hàm Mặt, Nxb Y học tp HCM, (2003) 205 - 211.
4. Lê Quý Thảo. Báo cáo Tổng kết 5 năm công tác nha học đường Tỉnh
Thừa Thiên-Huế 1997- 2001 và phương hướng kế hoaüch năm
2001- 2005, Trung tâm Nha Khoa Cộng Đồng, Sở Y Tế Thừa Thiên
- Huế (2001).
5. Trần Văn Trường. Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc 1999-
2001, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Răng Hàm Mặt Hà
Nội, Nxb Y học HN (2002).


104
6. Alsheneifi T., Hughes C.V. Reasons for dental extraction in
children, Pediatr- Dent, 23(2), (2001) 109 -112.
7. Wendy Low, Stephane Schwartz. The effect of severe caries on the
quality of life in young children, Oral heath (2000) 13 - 14.
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu tình trạng sâu răng sữa và tình hình điều trị ở trẻ từ 3 đến 5 tuổi
tại thành phố Huế
Đối tượng và phương pháp:
941 trẻ từ 3 - 5 tuổi ở 7 trường mẫu giáo của Tp Huế năm học 2002 -

2003
Khám và đánh giá trên 20 răng sữa, ghi nhận các biến số răng sâu, răng
mất, răng trám và chỉ số smtr.
Kết quả nghiên cứu:
- Tỉ lệ sâu răng của trẻ 3 - 5 tuổi là 83,74%, smtr: 5,56 .
- 95% sâu răng không được điều trị, 4% sâu răng bị nhổ trước tuổi thay
răng.
- Nhu cầu điều trị: 49,24% trẻ cần trám đơn giản, số còn lại, cần điều trị
tủy hoặc nhổ.
Kết luận:


105
Tỷ lệ sâu răng sữa của trẻ 3- 5 tuổi ở Huế khá cao, điều trị bảo tồn chưa
được đúng đắn chủ yếu là nhổ gây mất răng, nhu cầu điều trị còn rất cao.
A COMMENT ON THE DECAY STATUS
OF PRIMARY DENTITION AND TREATMENT NEED
IN KINDERGARTEN CHILDREN AGED 3 - 5 IN HUE CITY
Nguyen Thuc Quynh Hoa
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
Purpose:
To study the decay status of primary dentition and its treatment in
children aged 3 - 5 in Hue City
Subjects and Methods
A cross-sectional description was conducted on 941 children aged 3 - 5 in
7 kindergartens of Hue City in the school year 2002-2003. Twenty primary teeth
were examined and evaluated. The variables of decayed, missing and filled teeth
as well as dmf-t index were recorded.
Results

- Tooth decay proportion in children aged 3-5 was 83.74%, dmf-t =5.56


106
- 95% with untreated decayed teeth, and 4% extracted before eruption
age.
- 49% of the children needed simple treatment (filling), and the rest
needed endontic intervention or extraction.
Conclusion:
The percentage of children with decayed primary teeth in Hue children is
rather high. Conservative treatment is not completely applied and treatment need
is still very high.











×