Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.59 KB, 32 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
4.1.1 Phân tích nguồn vốn kinh doanh tại Công ty cho thuê tài chính II –
Cần Thơ
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên tài sản của Công ty. Nhìn vào
bảng số liệu ta thấy cơ cấu hình thành nguồn vốn của Công ty cho thuê tài chính II
– Cần Thơ gồm có: nguồn vốn quản lý và nguồn vốn hoạt động.
Nhìn chung qua các năm nguồn vốn của Công ty tăng với tốc độ khá cao và
tương đối ổn định, cụ thể năm 2006 tăng 85.170 triệu đồng so với năm 2005 và
năm 2007 tăng 72.191 triệu đồng so với năm 2006. Sự tăng lên liên tục của tổng
nguồn vốn qua các năm phụ thuộc rất nhiều vào sự gia tăng đáng kể của nguồn
vốn hoạt động, đã và đang chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn tại Công
ty: năm 2005 chiếm 83,3% trong tổng nguồn vốn, năm 2006 là 84,5% và năm
2007 lên đến 87% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn hoạt động là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các khoản nợ vay
và còn phải trả và đây là nguồn vốn do Công ty vay để đáp ứng hoạt động kinh
doanh và phục vụ cho nhu cầu của khách hàng mình. Trong nguồn vốn hoạt động
thì phần lớn là vốn điều chuyển từ Công ty cho thuê tài chính II và phần còn lại là
do công tác huy động vốn của Công ty mang lại và đều phải chịu lãi suất nên khi
thực hiện xem xét việc tăng nguồn vốn này thì Công ty phải dựa trên cơ sở định
hướng nhóm khách hàng mục tiêu, đi đôi với việc tăng cường tiếp thị bám sát
khách hàng qua từng phương án đầu tư và thông qua kênh khách hàng truyền
thống để hạn chế rủi ro.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
1-1
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH QUA BA NĂM
(2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ


ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU 2005 2006 2007
CHÊNH LỆCH
Giữa 2006 & 2005
CHÊNH LỆCH
Giữa 2007 & 2006
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
I. Nguồn vốn
quản lý
18.148 29.858 35.886 11.710 64,53 6.028 20,19
1. Tiền đặt cọc
10.925 18.400 27.090 7.475 68,42 8.690 47,23
2. Tiền ký cược
7.223 11.458 18.796 4.235 58,63 7.338 64,04
II. Nguồn vốn
hoạt động
90.542 164.002 240.165 73.460 81,13 66.163 40,34
Vốn huy động 101 9.029 49.515 8.928 88,40 40.486 448,40
Vốn điều chuyển 90.441 154.973 180.650 64.532 71,35 25.677 16,57
Tổng nguồn vốn 108.690 193.860 276.051 85.170 78,36 72.191 37,24
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
2-2
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Hình 3: BIỂU ĐỒ QUAN HỆ TỔNG NGUỒN VỐN
VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Công ty bao gồm vốn huy động và

vốn điều chuyển, nhưng vốn điều chuyển luôn chiếm tỷ lệ khá cao so với vốn huy
động trong tổng nguồn vốn của Công ty, cụ thể năm 2005 vốn điều chuyển chiếm
đến 83,21% còn vốn huy động chỉ chiếm 0,1% trong tổng nguồn vốn, năm 2006
vốn điều chuyển là 79,94 % còn vốn huy động là 4,66% và năm 2007 vốn điều
chuyển còn 65,44% vốn huy động là 17,94% trong tổng nguồn vốn. Qua tỷ lệ trên
ta thấy vốn điều chuyển có xu hướng giảm về sau điều này thể hiện rõ trong kết
quả so sánh là: năm 2006 tăng 64.532 triệu đồng so với năm 2005 nhưng năm
2007 chỉ tăng 25.677 triệu đồng so với năm 2006.
Vì vậy, việc tỷ lệ vốn điều chuyển giảm và tỷ lệ vốn huy động tăng chứng
tỏ Công ty đang tranh thủ rất tốt nguồn vốn huy động và hạn chế việc vay nợ
thông qua vốn điều chuyển do lãi suất cao hơn. Đồng thời vốn huy động tăng lên
gấp nhiều lần như: năm 2006 tăng 8.928 triệu đồng tương ứng 88,40% so với năm
2005 và năm 2007 tăng 40.486 triệu đồng tương ứng 448,40% so với năm 2006
điều này cho thấy được khả năng huy động vốn và uy tín của Công ty ngày càng
lớn mạnh trên thị trường.
Tuy nhiên, sự gia tăng của tổng nguồn vốn cũng ảnh hưởng bởi sự tăng lên
của nguồn vốn quản lý. Đây là nguồn vốn chiếm dụng nên không phải chịu lãi
suất, hiện nay Công ty đang cố gắng tranh thủ nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động của mình, góp phần hạ lãi suất đầu vào và tăng thêm nguồn lợi
nhuận. Cũng chính vì lý do đó mà qua ba năm hoạt động nguồn vốn này đã không
ngừng được nâng lên, cho thấy quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng.
4.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty cho thuê tài chính II –
Cần Thơ
Đối với một doanh nghiệp, việc huy động và tranh thủ được nguồn vốn là
rất khó nhưng để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả lại càng khó hơn. Vì
vậy, để đánh giá tình hình sử dụng vốn tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ
ta tiến hành phân tích 4 chỉ tiêu: doanh số cho thuê, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ
quá hạn.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
Triệu

3-3
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
4.1.2.1 Doanh số cho thuê
Dựa vào bảng số liệu ta thấy hầu hết doanh số cho thuê của Công ty chỉ tập
trung vào cho thuê trung hạn chứ không có dài hạn đây cũng chính là nhược điểm
của Công ty. Nếu như tăng cường cho thuê dài hạn thì Công ty sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn và doanh số cho thuê cũng sẽ tăng lên đáng kể, nhưng để
làm được điều này thì đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn cao hơn, trong khi
lúc này thì nguồn vốn của Công ty gần như không còn đủ để đáp ứng hoạt động
cho thuê trung hạn. Do đó vấn đề ở đây là nguồn vốn trong khi nhu cầu của nền
kinh tế thì càng nhiều, số lượng các doanh nghiệp thành lập ngày một tăng mà
Công ty thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu này, chính điều này đã làm hạn chế sự
phát triển của Công ty.
Ta thấy doanh số cho thuê năm 2005 đạt 160.625 triệu đồng, đến năm 2006
doanh số này tăng lên tăng lên 175.794 triệu đồng tương ứng với 9,44% so với
năm 2005 điều này chứng tỏ hoạt động cho thuê của Công ty ngày càng có sự cải
thiện tốt. Và đến năm 2007 doanh số cho thuê giảm nhẹ so với năm 2006 đạt
171.966 triệu đồng giảm 2,18%, nguyên nhân là do trong năm 2007 số hợp đồng
ký được với khách hàng giảm 17 hợp đồng so với năm 2006 nên doanh số cho
thuê giảm.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
4-4
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Bảng 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA BA NĂM (2005 – 2007)
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU 2005 2006 2007
CHÊNH LỆCH
2006 & 2005
CHÊNH LỆCH 2007 & 2006

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh số cho thuê
160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3.828) (2,18)
Trung hạn
160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3.828) (2,18)
Dài hạn
- - - - - - -
Doanh số thu nợ
60.576 97.390 110.420 36.814 60,77 13.030 13,38
Trung hạn
60.576 97.390 110.420 36.814 60,77 13.030 13,38
Dài hạn
- - - - - - -
Dư nợ
100.049 178.453 239.999 78.404 78,37 61.546 34,45
Trung hạn
100.049 178.453 239.999 78.404 78,37 61.546 34,45
Dài hạn
- - - - - - -
Nợ quá hạn
889 3.346 4.297 2.457 276,35 9.51 28,42
Trung hạn
889 3346 4297 2457 276.35 951 28,42
Dài hạn
- - -
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
5-5
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
4.1.2.2 Doanh số thu nợ

Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ của Công ty cũng tăng liên
tục qua các năm, tốc độ tăng của doanh số thu nợ cao hơn tốc độ tăng của doanh
số cho thuê. Năm 2006 doanh số này tăng 36.814 triệu đồng tương ứng 60,77% so
với năm 2005, và năm 2007 đạt 110.420 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 13,38% so
với năm 2006. Tuy tốc độ tăng có hơi giảm so với năm 2006 một phần cũng do
doanh số cho thuê trong năm này giảm nhẹ, nhưng điều này cũng chứng tỏ được
khả năng của Công ty trong lĩnh vực thu hồi công nợ, các cán bộ tín dụng của
Công ty luôn theo dõi quá trình trả nợ của khách hàng, tiến hành phân loại khách
hàng giúp cho việc xử lý nợ kịp thời, nếu thấy khả năng trả nợ của khách hàng
kém thì Công ty tiến hành thu hồi tài sản tránh thất thoát. Công ty luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho khách hàng của mình có thể giao dịch với Công ty thông
qua giao dịch đảm bảo giúp khách hàng tin tưởng Công ty hơn. Vì vậy hoạt động
thu nợ của Công ty luôn đạt yêu cầu trong những năm qua.
4.1.2.3 Dư nợ
Thông qua bảng số liệu ta thấy dư nợ năm 2006 tăng 78.404 triệu đồng ứng
với tỷ lệ 78,37% cho thấy được qui mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở
rộng trong khu vực này. Tuy nhiên đến năm 2007 thì do chỉ đạo của Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính
II – Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam là các chi nhánh
tạm ngưng tăng trưởng dư nợ vì vậy tỷ lệ tăng trưởng lúc này là 34,45% ít hơn
năm 2006.
4.1.2.4 Nợ quá hạn
Như các chỉ tiêu khác thì chỉ tiêu nợ quá hạn của Công ty cũng tăng lên qua
các năm thể hiện sự khó khăn về mặt tài chính của khách hàng, cũng như sự yếu
kém trong công tác cho thuê của Công ty, vì như đã đề cập đây là lĩnh vực hoạt
động khá mới mẽ nên trình độ nghiệp vụ của các cán bộ còn hạn chế chưa được
hoàn thiện lắm. Năm 2006 tình hình nợ quá hạn của Công ty còn cao tăng 2.457
triệu đồng ứng với tỷ lệ 276,38 % so với năm 2005, nguyên nhân là do Công ty
chưa có biện pháp thiết thực để thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ. Nhưng đến
năm 2007 thì vấn đề này được giải quyết, chỉ tiêu này đã giảm rất nhiều số tiền

GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
6-6
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
tăng chỉ còn 951 triệu đồng ứng với tỷ lệ 28,42% so với năm 2006, điều này chứng
tỏ Công ty đã quan tâm nhiều hơn vấn đề nợ quá hạn, cán bộ tín dụng đã có biện
pháp cụ thể, đôn đốc khách hàng trả nợ, tiến hành thu hồi tài sản khi cần thiết nên
đã giảm được tốc độ tăng nợ quá hạn trong tổng dư nợ.
Nếu tính đến vấn đề nguyên nhân thì nợ quá hạn bất khả kháng là 140 triệu
đồng chiếm 3,26%, nợ quá hạn do làm ăn thua lỗ là 3.513 triệu đồng chiếm
81,75%, nợ quá hạn do bỏ trốn là 644 triệu đồng chiếm 14,99%. Về tiềm ẩn rủi ro
cho thuê, qua phân tích chất lượng cho thuê khả năng rủi ro nợ quá hạn phải xử lý
rủi ro là 166 triệu đồng chiếm 0,07% trên dư nợ cho thuê do 01 khách hàng đã
chết, tài sản thanh lý không đủ khả năng thu hồi vốn.
Nhìn chung thì tình trạng nợ quá hạn của Công ty đã tương đối ổn định cũng
nhờ sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường
kiểm tra tài sản xem khách hàng sử dụng tài sản có đúng mục đích không, luôn
nhắc nhở khách hàng trả nợ đến khi đúng hạn, thu hồi tài sản kịp thời, phân loại
khách hàng trước khi quyết định cho thuê.
4.1.3 Phân tích tình hình cho thuê tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần
Thơ
4.1.3.1 Tình hình cho thuê theo ngành
a) Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh số cho thuê
Thông qua bảng số liệu ta thấy loại hình doanh nghiệp này được đầu tư
không cao, hầu như doanh số cho thuê trong ba năm chỉ tập chung chủ yếu vào
một số ngành như: nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng, thương mại dịch vụ và
một số ngành khác như các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ nhỏ lẻ. Năm 2005
doanh số đầu tư vào ngành nông nghiệp là 3.099 triệu đồng, khoản này thường đầu
tư vào máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sản xuất hàng nông sản, còn
lại là 1.890 triệu đồng cho ngành thương mại dịch vụ và 750 triệu đồng cho các

ngành khác. Năm 2006 thì đầu tư toàn bộ vào công nghiệp như: dây chuyền sản
xuất hoặc các loại máy móc phụ vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất….là 1.635
triệu đồng. Đến năm 2007 thì đầu tư ngành xây dựng như: máy móc thiết bị phục
vụ cho xây dựng công trình….là 1.740 triệu đồng. Trong ba năm đầu tư vào các
lĩnh vực khác nhau là do những năm trước đầu tư vào các lĩnh vực này không đạt
hiệu quả nên Công ty phải thay đổi loại hình đầu tư.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
7-7
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Bảng 4: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM
(2005 - 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN
THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ
TIÊU
2005 2006 2007
Cho
thuê
Thu
nợ

nợ
Cho
thuê
Thu
nợ

nợ
Cho

thuê
Thu
nợ

nợ
Nông
nghiệp
3.099 1.046 2.053 - 218 1.835 - - 1.835
Công
nghiệp
- - - 1.635 524 1111 - 390 721
Xây dựng - - - - - - 1.740 1.302 1.366
TM &
DV
1.890 293 1.517 - 650 947 - 205 742
Vận tải - - - - - - - -
Khác 750 700 51 - - 51 - - 51
Tổng 5.739 2.039 3.071 1.635 1.392 3.944 1.740 1.897 3.787
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
8-8
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
- Doanh số thu nợ
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ có xu hướng giảm dần qua các năm,
năm 2007 có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao cụ thể ở các ngành như sau:
+ Ngành nông nghiệp: doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp có xu hướng
giảm dần qua các năm: năm 2006 chỉ thu được 218 triệu đồng giảm 828 triệu đồng
tương ứng với 79,16% so với năm 2005. Nguyên nhân là do ở hai năm sau không
có hợp đồng cho thuê nữa mà Công ty chỉ thu nợ cũ của các hợp đồng năm 2005.
+ Ngành công nghiệp: năm 2006 thu được 524 triệu đồng là của 3 hợp đồng

cho thuê của năm, nhưng năm 2007 chỉ thu được 390 triệu đồng giảm 134 triệu
đồng ứng với 25,57% vì không có hợp đồng cho thuê mới.
+ Ngành xây dựng: năm 2007 thu là 1.302 triệu đồng chiếm 68,63% tổng
doanh số.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là năm có doanh thu cao nhất là
650 triệu đồng chiếm 46,70% tổng doanh số tăng 357 triệu đồng ứng với tỷ lệ
121,84% so với năm 2005, nhưng năm 2007 doanh số này giảm lại chỉ còn 205
triệu đồng giảm 68,46% so với năm 2006.
+ Khác: năm 2005 thu được 700 triệu đồng chiếm 34,33% trong tổng doanh
số thu nợ.
- Dư nợ
+ Ngành nông nghiệp: năm 2006 có 2 hợp đồng với dư nợ là 1.835 triệu
đồng giảm 10,62% so với năm 2005, đến năm 2006 do chưa thu được nợ nên dư
nợ vẫn còn là 1.835 triệu đồng.
+ Ngành công nghiệp: năm 2006 có 2 hợp đồng với dư nợ là 1.111 triệu đồng
chiếm 28,17% tổng dư nợ, đến năm 2007 chỉ có 1 hợp đồng nên dư nợ chỉ còn 721
triệu đồng giảm 35,10% so với năm 2006.
+ Ngành xây dựng: đây là ngành mà Công ty chỉ mới thử đầu tư trong loại
hình doanh nghiệp nhà nước, năm 2007 có 2 hợp đồng với dư nợ là 438 triệu đồng
chiếm 11,57% trong tổng dư nợ.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: tình hình này cũng giảm dần qua ba năm,
năm 2006 là 947 triệu đồng với 3 hợp đồng giảm 49,70% so với năm 2005, đến
năm 2007 tỷ lệ này giảm 21,65% vì dư nợ là 742 triệu đồng do giảm 1 hợp đồng
so với năm 2006.
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
9-9
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
+ Khác: năm 2005 là 51 triệu đồng với 1 hợp đồng chiếm 1,38% tổng dư nợ,
do hai năm sau vẫn chưa thu được nợ nên dư nợ của năm 2006 và 2007 vẫn là 51
triệu đồng.

b) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Doanh số cho thuê
Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho thuê của loại hình này có xu
hướng tăng giảm không ổn định do một phần là tình trạng nợ quá hạn cao, nên để
hoạt động của Công ty hiệu quả hơn thì Công ty phải giảm dần những doanh
nghiệp ít uy tín. Tình hình cụ thể ở các ngành trong loại hình này cụ thể như sau:
+ Ngành nông nghiệp: năm 2005 là 8.007 triệu đồng với 15 hợp đồng chiếm
6,44% trong tổng doanh số cho thuê.
+ Ngành công nghiệp: năm 2006 có 17 hợp đồng đạt doanh số là 9.376 triệu
đồng tăng 32,65% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 số lượng hợp đồng chỉ
còn lại là 8 hợp đồng nên doanh số giảm còn 4.758 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm là 49,25% so với năm 2006.
+ Ngành xây dựng: năm 2006 doanh số là 22.878 triệu đồng giảm 55,66% vì
chỉ có 30 hợp đồng đã giảm 3 hợp đồng với so với năm 2005. Năm 2007 đạt 77
hợp đồng với doanh số 50.788 triệu đồng tăng 27.910 triệu đồng tương ứng
121,99% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là 32.705 triệu đồng giảm
16,32% so với năm 2005, đến năm 2007 doanh số là 27.600 triệu đồng giảm
15,61% so với năm 2006 vì số lượng hợp đồng ở hai năm sau đều giảm so với năm
trước.
+ Ngành vận tải: năm 2006 doanh số là 27.436 triệu đồng tăng 68,20% so với
năm 2005, đến năm 2007 chỉ còn 7 hợp đồng đã giảm 10 hợp đồng so với năm
2006 nên chỉ đạt doanh số 12.395 triệu đồng giảm 15.401 triệu đồng ứng với tỷ lệ
54,82%.
+ Ngành khác: năm 2006 doanh số là 10.509 triệu đồng với 12 hợp đồng
tăng 380,30% so với năm 2005, đến năm 2007 chỉ đạt doanh số 3.383 triệu đồng
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
10-10
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
Bảng 5: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ DOAN NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM
(2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu
VNĐ
CHỈ
TIÊU
2005 2006 2007
Cho
thuê
Thu
nợ


Cho
thuê
Thu
nợ
Dư nơ
Cho
thuê
Thu
nợ


Nông
nghiệp
8.007 4.574 3.433 - 1.311 2.122 - 2.122 -
Công
nghiệp
7.068 3.849 3.219 9.376 4.452 8.143 4.758 5.079 7.760

Xây
dựng
51.600 18.564
33.03
6
22.878 17.449 38.456 50.788 24.744 64.500
TM &
DV
39.082 14.591
24.49
1
32.705 26.601 30.595 27.600 19.995 38.213
Vận
tải
16.312 4.459 11.933 27.436 9.985 29.384 12.395 12.571 29.308
Khác 2.188 2.004 184 10.509 4.253 6.440 3.383 3.415 6.418
Tổng 124.337 48.041
76.29
6
102.904 63.961 115.239 98.924 67.946 146.199
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
11-11
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
giảm 7.126 triệu đồng ứng với tỷ lệ 67,81% so với năm 2006 vì lúc này chỉ còn 5
hợp đồng.
- Doanh số thu nợ
Qua ba năm doanh số thu nợ đối với loại hình doanh nghiệp này có xu hướng
tăng dần đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể:
+ Ngành nông nghiệp: năm 2006 doanh số đạt 1.311 triệu đồng giảm 71,34%

so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 lại đạt 2.122 triệu đồng tăng 811 triệu đồng
ứng với tỷ lệ tăng là 61,86% so với năm 2006.
+ Ngành công nghiệp: tăng đều qua ba năm, năm 2006 doanh số thu nợ đạt
4.452 triệu đồng tăng 15,67% so với năm 2005, năm 2007 doanh số này tăng lên
thêm 627 triệu đồng tương ứng 14,08% so với năm 2006.
+ Ngành xây dựng: năm 2006 giảm 6,00% so với năm 2005 với doanh số là
17.449 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số này tăng lại thêm 7.295 triệu đồng ứng
với 41,81% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 đạt 26.601 triệu đồng tăng
82,31% so với năm 2005, năm 2007 giảm lại 6.606 triệu đồng ứng với 24,83% so
với năm 2006.
+ Ngành vận tải: năm 2006 đạt 9.985 triệu đồng tăng 123,93% so với năm
2005, năm 2007 tăng 2.766 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,90% so với
năm 2006.
+ Ngành khác: năm 2006 có doanh số là 4.253 triệu đồng tăng 112,23% so
với năm 2005, năm 2007 chỉ đạt 3.405 triệu đồng giảm đi 848 triệu đồng ứng với
tỷ lệ giảm là 27,70% so với năm 2006.
Như vậy ta thấy doanh số thu nợ qua ba năm của Công ty có tăng trưởng
nhưng không ổn định, mặt khác doanh số này tuy tăng nhưng còn đạt mức quá
thấp so với doanh số cho thuê của Công ty. Điều này cũng cho thấy được khó khăn
về mặt tài chính của khách hàng và công tác thu nợ của Công ty cũng chưa đạt
hiệu quả cao lắm.
- Dư nợ
Tuy rằng doanh số cho thuê của Công ty trong loại hình này ngày càng giảm
nhưng do thu nợ chưa đạt hiệu quả cao nên tình hình dư nợ của Công ty có
GVHD: Nguyễn Hữu Đặng - SVTH: Đinh Trọng Lịch
12-12

×