Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.64 KB, 11 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA KHÁCH SẠN
4.1. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP
4.1.1. Khách hàng
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, khách hàng là người rất quan trọng, là
người quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ và doanh nghiệp có mối
quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau được.
Khách hàng của Hòa Bình bao gồm chủ yếu là khách đi du lịch, khách đi công tác
xa từ các tỉnh lân cận và Thành phố Hồ chí Minh có nhu cầu lưu trú ở Thành phố Cần
Thơ, và khách quốc tế. Có thể chia thị trường khách hàng thành 2 nhóm khác nhau theo
lãnh thổ đối với dịch vụ lưu trú của Hòa Bình:
Nhóm 1: Khách trong nước, đối với nhóm khách hàng họ đến với Hòa Bình chủ
yếu là do đi du lịch hoặc đi công tác khi đó họ có nhu cầu ở lại qua đêm. Có thể nói,
Hòa Bình là khách sạn hết sức quen thuộc đối với nhóm khách hàng này, bởi vì từ nhiều
năm nay Hòa Bình đã tạo được mối quan hệ rất tốt đẹp với họ. Tuy nhiên, nhóm khách
hàng này có một đặc điểm là khi nào có đi công tác tại thành phố Cần Thơ thì mới lưu
trú ở Hòa Bình.
Bảng 14:Doanh thu từ dịch vụ phòng của khách sạn Hòa Bình 2005 – 2007
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Doanh thu phòng 2.572.971 100 2.452.522 100 3.019.966 100
Khách quốc tế 434.287 16,9 534.813 21,8 1.004.164 33,3
Khách nội địa 2.138.684 83,1 1.917.709 78,2 2.015.802 66,7
(Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Hòa Bình)
Nhóm 2: Khách du lịch quốc tế, phần lớn khách du lịch quốc tế đều đến với thành
phố Cần Thơ đều nghỉ chân ở khách sạn, Hòa Bình là một trong số đó. Đối với họ,
khách sạn nào nếu đáp ứng đầy đủ tiện nghi và thoải mái là được. Vì vậy, số khách này
có thể lưu trú tại Ninh Kiều 2, Victoria, Gold, quốc tế… mà không nhất thiết là Hòa
Bình.


Tuy nhiên qua bảng thống kê ta thấy, doanh thu dịch vụ phòng đối với khách quốc
tế càng tăng, từ tỉ lệ thấp chỉ có 16, 9% tổng doanh thu phòng năm 2005 đã lên 21,8%
năm 2006 và đạt tới con số 33,3% năm 2007. Điều này cho thấy, thị trường khách quốc
tế ngày càng tăng, do đó nếu chúng ta biết đầu tư tập trung vào nhóm khách hàng này
thì sẽ đạt được những kết quả tốt.
Đối với lĩnh vực nhà hàng: Đối tượng khách chủ yếu là dân cư khá giả tại Thành
phố Cần Thơ, và chủ yếu là khách quen. Nhóm này đến với Hòa Bình chủ yếu dùng
điểm tâm, café, và bàn chuyện làm ăn. Phần còn lại là việc nhận tổ chức tiệc, liên hoan,
sinh nhật...
Bảng 15:Doanh thu từ nghành du lịch Thành phố Cần Thơ năm 2005 - 2007
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 231.260 100 270.980 100 365.000 100
Khách quốc tế 63.557 27,5 69.080 25,5 70.271 19,3
Khách nội địa
167.703 72,5 201.900 74,5 294.729 80,7
(Nguồn: Sở Du lịch Thành phố Cần Thơ)
4.1.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Lĩnh vực khách sạn đang trên đà phát triển và có tiềm năng rất lớn. Đối với thành
phố Cần Thơ hiện nay có khoản 140 cơ sở lưu trú du lịch, trong đó có 27 khách sạn đạt
tiêu chuẩn từ 1 đến 4 sao. Các khách sạn là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Hòa Bình là:
Victoria (4 sao), Golf (4 sao), Sài gòn – Cần Thơ (3 sao), Ninh Kiều 2 (4 sao).
Để tiện so sánh khách sạn Hoà Bình với đối thủ cạnh tranh chủ yếu ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh trong ngành, từ đó giúp ban giám đốc nhận biết được các điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình và đối thủ cạnh tranh, đồng thời xác định
được lợi thế cạnh tranh cho tổ chức và điểm yếu cần khắc phục, tôi sẽ xây dựng bảng
ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hoà Bình với một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
Bảng 16: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của khách sạn Hoà Bình

Các yếu tố Hòa Bình Victoria Golf SG - CT
Mức
độ
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
1.Thị phần

2.Chất lượng phục vụ
3.Cơ sở vật chất
4.Định giá
5.Họat động chiêu thị
6.Khả năng tài chính
7.Vị trí thuận tiện
8.Tình trạng nhân sự -
quản lí
9.Lòng trung thành của
khách hàng
0,12
0,13
0,13
0,09
0,10
0,08
0,12
0,12
0,11
3
3
2
3
1
2
3
3
3
0,36
0,39

0,36
0,27
0,10
0,16
0,36
0,36
0,33
3
4
3
3
2
3
3
3
3
0,36
0,52
0,39
0,27
0,20
0,24
0,36
0,36
0,33
3
4
4
3
3

3
3
3
3
0,36
0,52
0,52
0,27
0,30
0,24
0,36
0,36
0,33
3
3
3
2
2
3
3
3
2
0,36
0,39
0,39
0,18
0,20
0,24
0,36
0,36

0,22
Tổng 1,00 2,69 3,03 3,26 2,70
(Nguồn: Tác giả tự thực hiện)
Qua phân tích ta thấy mức điểm của khách sạn Hòa Bình là 2,69 cho thấy mức độ
phản ứng là tốt, tuy nhiên so với một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu như: Victoria
(3,03), Golf (3,26), Sài gòn - Cần Thơ (2,70) thì vẫn còn rất khiêm tốn. Điều này chứng
tỏ vị trí cạnh tranh trong ngành của Hòa Bình so với các đối thủ cạnh tranh mạnh thì
mức độ cạnh tranh còn kém.
4.1.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong thời buổi ngành du lịch và dịch vụ ngày càng phát triển tại Việt Nam nói
chung và Thành phố Cần Thơ nói riêng, nhu cầu về dịch vụ lưu trú và ăn uống là rất
lớn. Chính vì lý do đó, nên ngành này ngày càng được người ta quan tâm đầu tư vào
nhằm dành thị phần và cạnh tranh với các đối thủ hiện tại.
Theo thống kê của sở du lịch Thành phố Cần Thơ, trong năm 2005 tổng số khách
sạn tại ở Thành phố là 97 thì tới năm 2006 là 115, tăng 18,6 % so với năm 2005. Con số
khách sạn đã lên tới con số 135 năm 2007, so với năm 2006 tăng 14,8 %.
Ta thấy mức độ gia nhập ngành của lĩnh vực khách sạn là rất lớn. Điều này
rõ ràng là một mối đe dọa cho Khách sạn Hòa Bình.
Một trong những điểm đáng chú ý là số lượng khách sạn trong năm 2006 tăng đột
biến tới 18,6% so với năm 2006. Tổng số giường năm 2006 đạt 4.733, tăng 22,1 % so
với năm 2005 (3.876 giường). Điều này kéo theo công suất phòng tăng không đáng kể,
chỉ tăng 0.9%.
Bảng 17: Số lượng, số buồng, giường và công suất hoạt động của khách sạn ở
Cần Thơ 2005 - 2007
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
Tổng số KS KS 97 115 135
Số buồng Buồng 2.355 2.892 3.285
Số giường Giường 3.876 4.733 5.437
Công suất phòng
b/q

% 54,1 55,0 59,0
(Nguồn: Sở du lịch Thành phố Cần Thơ)
Với số lượng khách sạn gia nhập ngành rất lớn trong năm 2006, đã đẩy công
suất phòng bình quân giảm xuống. Điều này lý giải tại sao doanh thu khách sạn
Hòa Bình lại giảm đáng kể trong năm 2006.
4.1.4. Sản phẩm thay thế
Đối với lĩnh vực dịch vụ Khách sạn – nhà hàng thì sản phẩm thay thế chỉ có thể là
các nhà trọ, nhà nghỉ, các dịch vụ lưu trú tương tự; các quán ăn, nhà hàng, mọc lên ngày
càng đông. Các sản phẩm dịch vụ này có khả năng thay thế rất lớn đối với nhà hàng,
khách sạn - là mối đe dọa trực tiếp.
Ngoài ra, đối với các dịch vụ tổ chức tiệc cưới, sinh nhật, chiêu đãi… ngày nay
cũng đã có những dịch vụ chuyên về lĩnh vực này, họ rất chuyên nghiệp và chất lượng
phục vụ thì rất tốt.
Vì vậy, các dịch vụ nói trên cũng là mối đe dọa tiềm tàng và nếu không nói là
đang trực tiếp tác động làm thay đổi lợi thế đang có của ngành.
4.1.5. Nhà cung cấp
a) Nhà cung ứng vốn
Các nhà cung cấp vốn cho khách sạn chủ yếu là các Ngân hàng quen thuộc, có mối
quan hệ làm ăn với Hòa Bình từ lâu, như : Vietcombank, Agribank…. Cho nên việc cần
vốn hoạt động là không khó cho lắm, hơn nữa Hòa Bình cũng rất hạn chế khi phải đi
vay vốn ở khác ngân hàng.
b) Nhà cung ứng lao động
Số lao động làm việc trong ngành dịch vụ du lịch phát triển rất lớn, đối với khách
sạn Hòa Bình thì không khó khi tìm một vị trí nào đó. Thành phố Cần Thơ có các cơ sở
đào tạo các chuyên nghành du lịch như: Đại học Cần Thơ (Quản trị du lịch, hướng dẫn
viên du lịch…); Trường trung cấp du lịch Vũng Tàu trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ;
… nói chung nguồn lao động đang rất dồi dào, và có nhu cầu rất lớn.
Bảng 18: Lao động trong ngành du lịch TP. Cần Thơ 2005 - 2007
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
Lao động tham

gia
Người 1.973 2.010 2.025
Lương bình quân 1000 Đ 1.191 1.356 1.749
(Nguồn: Sở du lịch Thành phố Cần Thơ)
Trong thời gian sắp tới, do nhận thức được sự phát triển của ngành du lịch nói
chung, một số cơ sở đào tạo nghề về lĩnh vực này sẽ ra đời và thực hiện đào tạo đáp
ứng nhu cầu cho sự phát triển của ngành. Đây cũng có thể được xem là một đặc điểm
làm cơ sở cho mình xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
a) Nhà cung cấp các thiết bị và nguyên liệu
Đối với khách sạn thì trang thiết bị là yếu tố quan trọng, tuy nhiên các thiết bị này
thông thường có thời gian sử dụng rất lâu, nên khoảng thời gian để tìm nhà cung cấp
vừa lòng và thích hợp cho việc thay thế chúng khi đến “tuổi” là không thành vấn đề.
Hơn nữa, trong mấy năm gần đây, thị trường đồ dùng điện tử (máy lạnh, tủ lạnh, máy
giặt, quạt….) và thị trường nội thất phát triển nhanh và cạnh tranh gay gắt sẽ được lợi
cho Hòa Bình khi Hòa Bình có “quyền mua” mạnh.
Đối với nhà hàng, Hòa Bình lấy nguyên liệu chủ yếu thông qua các chợ và siêu thị
lớn ở TP. Cần Thơ như: Metro, Co.op Mark…. Thường thì khi cần là khách sạn gọi
điện cho các cơ sở trên trước một ngày để chuẩn bị (đối với tiệc cưới, chiêu đãi….) còn
thông thường thì các cơ sở trên cung cấp cho Hòa Bình dựa vào nhu cầu Bình quân của
mỗi ngày. Đây là những mối làm ăn quen thuộc, nên không có việc ép giá, và mặc cả.
Tóm lại, Hòa Bình rất yên tâm về các nhà cung cấp, điều này về bản chất,
nó chứng minh được uy tính kinh doanh của Hòa Bình trong thời gian hoạt động
vừa qua.
Công việc cuối cùng của phần phân tích là phân tích môi trường vĩ mô để từ đó
nhận ra các cơ hội và các đe dọa cho công việc xây dựng chiến lược kinh doanh của
Hoà Bình.
4.2. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
4.2.1. Ảnh hưởng của kinh tế

×