Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.28 KB, 105 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
Mục lục
Danh mục tài liệu tham khảo ...0
Mục lục 1
Mở đầu .3
Chơng I : Cơ lở lý luận về công tác kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp khách sạn 5
1.1.Khái niệm, phân loại và vai trò của kế hoạch hoá kinh doanh ...5
1.1.1. Khái niệm kế hoạch hoá kinh doanh 5
1.1.2. Phân loại kế hoạch hoá kinh doanh ..6
1.1.3.Nhiệm vụ của kế hoạch hoá kinh doanh trong doanh nghiệp khách sạn 7
1.1.4.Vai trò của kế hoạch hoá kinh doanh 9
1.2.Chức năng yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế hoạch hoá 12
1.2.1.Chức năng của kế hoạch hoá ...12
1.2.2.Yêu cầu của kế hoạch hoá trong doanh nghiệp khách sạn ..12
1.2.3.Nhiệm vụ của kế hoạch hoá kinh doanh trong doanh nghiệp khách sạn.
..14
1.3.Những vấn đề cơ bản trong công tác kế hoạch hoá kinh doanh 14
1.3.1.Trình tự tiến hành công tác kế hoạch hoá 14
1.3.2.Các bớc tiến hành lập kế hoạch kinh doanh .16
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp 17
1.3.4. Hệ thống mục tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp ..19
1.3.5.Các loại kế hoạch trong doanh nghiệp khách sạn 20
1.4.Các nguyên tắc và phơng pháp xây dựng kế hoạch hoá ..21
1.4.1.Các nguyên tắc của kế hoạch hoá kinh doanh .21
1.4.2. Các phơng pháp xây dựng kế hoạch hoá kinh doanh 22
Chơng II: phân tích thực trạng kế hoạch hoá kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình
2.1. Giới thiệu một vài nét cơ bản về khách sạn Hoà Bình .25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của khách sạn Hoà Bình .26
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Hoà Bình ..28


SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
2.1.4.Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
kinh doanh 30
2.2. Các căn cứ và phơng pháp phân tích lập kế họach kinhdoanh tại khách sạn
Hoà Bình .47
2.2.1. Các căn cứ xác định kế hoạch kinh doanh của khách sạn Hoà Bình ..47
2.2.2. Các phơng pháp phân tích chủ yếu để lập kế hoạch kinh doanh tại khách
sạn Hoà Bình .49
2.3. Trình tự tiến hành và bộ máy xây dựng kế hoạch hoá kinh doanh .37
2.3.1.Bộ máy xây dựng kế hoạch 37
2.3.2.Quá trình xây dựng kế hoạch hoá tại khách sạn Hoà Bình 38
2.4. Đánh giá công tác kế hoạch hoá tại khách sạn Hoà Bình .53
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hoá
kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình .55
3.1. Phơng hớng phát triển của khách sạn Hoà Bình trong thời gian tới 55
3.1.1. Những khó khăn và thuận lợi 55
3.1.2. Phơng hớng phát triển năm 2004 của khách sạn Hoà Bình ..58
3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình xây dựng kế hoạch hoá tại khách
sạn Hoà Bình .60
3.2.1.Quá trình chuẩn bị lập kế hoạch .60
3.2.2.Quá trình xây dựng kế hoạch .64
3.2.3. Quá trình phân bổ và tổ chức thực hiện kế hoạch
3.2.4. Quá trình đánh giá và điều chỉnh kế hoạch
3.3.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hoá kinh doanh tại khách
sạn Hoà Bình
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nớc và Tổng cục du lịch
3.3.2. Kiến nghị đối với Sở du lịch Hà Nội và Công ty du lịch Hà Nội

SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 2

Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
Lời Mở Đầu

Việt Nam là một đất nớc có bề dày lịch sử và truyền thống lâu đời cùng với
những danh lam thắng cảnh tài nguyên du lịch phong phú đa dạng đã tạo nên một
sức hút đặc biệt đối với cả du khách trong nớc và quốc tế. Dựa vào lợi thế cạnh
tranh to lớn này, Đảng và nhà nớc đã có chủ trơng đa nghành du lịch Việt Nam
phát triển thành ''nghành kinh tế mũi nhọn '', và trong tơng lai Du Lịch Việt Nam
có thể cạnh tranh đợc với các cờng quốc du lịch trong khu vực và trên thế giới nh :
Thái Lan, Singapo, Mỹ
Chúng ta đều biết rằng phát triển Du lịch luôn gắn liền với phát triển nghành kinh
doanh khách sạn. Đây là hai lĩnh vực tồn tại song song và hỗ trợ lẫn nhau bổ sung
cho nhau. Trong những năm gần đây, nghành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam
đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể và đóng góp một khoản thu đáng kể vào ngân
sách quốc gia. Nghành kinh doanh khách sạn đã đang từng bớc mang lại hiệu quả
kinh tế -xã hội -chính trị, an ninh, an toàn và giữ gìn bản sắc dân tộc.
Tuy nhiên từ năm 2000 trở lại đây, nghành kinh doanh khách sạn gặp phải khó
khăn lớn. Đó là tình trạng mất cân đối trên thị trờng, cung vợt quá cầu, các khách
sạn đua nhau sửa chữa, nâng cấp xây khách sạn mới đồng thời giảm giá để thu hút
khách dẫn đến chất lợng phục giảm sút và hiệu quả kinh doanh đi xuống rõ rệt.
Trớc thực tế đó đòi hỏi nhà quản lý và kinh doanh khách sạn phải làm nh thế nào
để điều hoà đợc thị trờng và kinh doanh có hiệu quả.
Mô hình chúng ta đang hớng tới là mô hình kinh tế hỗn hợp thích ứng với nó là
cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong đó kế hoạch hoá đợc xác định là công cụ điều tiết để nhà nớc can thiệp vào
nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh khách sạn là một đơn vị kinh tế cơ sở
có t cách pháp nhân trong nền kinh tế quốc dân mở cửa và ngày càng hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó công tác kế hoạch hoá kinh doanh càng có
ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
du lịch nhằm định hớng các mục tiêu kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp phát

triển ổn định và kinh doanh có hiệu quả.
Trong cơ chế thị trờng và cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay công tác kinh doanh
khách sạn cần phải biết mình sản xuất kinh doanh cái gì ? sản xuất cho ai và sản
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
xuất nh thế nào ? chính công tác kế hoạch hoá sẽ định hớng cho sản xuất kinh
doanh của khách sạn và giúp cho khách sạn kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tế gần đây, em đã chọn đề tài : '' Hoàn thiện công tác kế
hoạch hoá hoạt động kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình '' để làm luận văn tốt
nghiệp đại học.
- Mục tiêu đề tài : Góp phần vào việc nghiên cứu và đề ra những giải pháp đối với
công tác kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình.
- Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu một cách đồng bộ công tác kế hoạch hoá là
những điều kiện tất yếu song bởi tính rộng lớn của nó vì vậy luận văn chỉ đề cập
đến các nhân tố của công tác kế hoạch hóa và tình hình thực hiện từ đó có những
giải pháp kiến nghị tại khách sạn Hoà Bình .
- Phơng pháp nghiên cứu : phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phơng
pháp thu thập thông tin, phân tích tổng hợp và đa ra những giải pháp kiến nghị.
Nội dung của luận văn đợc kết cấu gồm 3 chơng :
Chơng I :Cơ sở lý luận về công tác kế hoạch hoá hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp khách sạn .
Chơng II : Thực trạng công tác kế hoạch hoá hoạt động kinh
doanh tại khách sạn Hoà Bình .
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch
kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thày hớng dẫn
TS .Nguyễn Trọng Đặng và các cô chú ở phòng hành chính cũng nh các bộ phận
khác tại khách sạn Hoà Bình tạo điều kiện giúp em hoàn thành đề tài này. Trong
khuôn khổ luận văn, khó tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, kính mong thầy cô
giáo và các bạn sửa chữa và đống góp cho đề tài ngày càng hoàn thiện .

Chơng I
Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Kế Hoạch Hoá Hoạt Động
Kinh Doanh TạI Doanh NGHIệP Khách Sạn :
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
1.1.Khái niệm, phân loại và vai trò của kế hoạch hoá kinh doanh :
1.1.1. Khái niệm kế hoạch hoá kinh doanh :
Lập kế hoạch kinh doanh là xác định những mục tiêu tổ chức và phơng thức tốt
nhất để đạt đợc những mục tiêu đó.
Trong nền kinh tế thị trờng, kế hoạch hoá đợc coi là hoạt động có hớng đích
của chính phủ của doanh nghiệp hay hộ gia đình nhằm đạt đợc những mục tiêu đã
định.
Theo Steiner thì '' kế hoạch hoá là một quá trình bắt đầu bởi việc thiết lập các
mục tiêu và quy định chiến lợc, các chính sách cà các quy định chi tiết để đạt đợc
mục tiêu Nó cho phép thiết lập các quyết định và đ a vào thực thi và nó bao gồm
một chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quy định chiến lợc đợc thực hiện
nhằm hoàn thiện hơn nữa ''.
- Kế hoạch hoá kinh doanh là quá trình nhận thức và vận dụng tự giác hệ thống
các quy luật kinh tắc kinh tế tồn tại khách quan trong nền kinh tế quốc dân để tổ
chức và quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các mục tiêu đã
định và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là phơng thức quản lý nền kinh tế
của Nhà nớc theo mục tiêu. Nó thể hiện bằng những mục tiêu định hớng phát triển
kinh tế -xã hội phải đạt đợc trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc
gia, và những giải pháp chính sách, những cân đối vĩ mô cần thiết nhằm đạt đợc
các mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.
Kế hoạch hoá không chỉ là lập kế hoạch mà còn là trình độ tổ chức, thực hiện và
theo dõi, đánh giá kết quả. Lập kế hoạch là lựa chọn một trong những phơng án
hoạt động cho tơng lai của toàn bộ hay từng bộ phận nền kinh tế. Còn tổ chức theo
dõi và thực hiện đợc thể hiện bằng hệ thống các chính sách áp dụng trong thời kỳ

kế hoạch xem nh là cam kết của Chính phủ đối với hệ thống kinh tế.
Hiện nay kế hoạch hoá đă chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Kế hoạch hoá điều chỉnh các quan hệ
thị trờng, điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá ngày
càng tăng. Để thực hiện chức năng này kế hoạch hoá phải xây dựng chính sách
chuyển giao công nghệ thuận lợi tìm ra đợc hớng '' đi tắt đón đầu ''
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
giúp cho nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao, rút ngắn khoảng cách với các nớc
có nền kinh tế tiên tiến khác.
Thực tế đã chứng minh, kế hoạch hoá không chỉ cần thiết đối với nền kinh tế thị
trờng nói chung mà còn đối với doanh nghiệp nói riêng. Nếu không có kế hoạch
thì nhà quản trị sẽ không biết mục đích của mình là gì ? không biết cách tổ chức,
quản lý và khai thác nguồn nhân lực của mình sao cho hiệu quả .
1.1.2. Phân loại kế hoạch hoá kinh doanh :
Kế hoạch hoá kinh doanh đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau :
+Phân loại theo phạm hoạt động :
- Kế hoạch chiến lợc : là kế hoạch ở cấp độ toàn bộ công ty, thiết lập những
mục tiêu chung và vị trí của công ty trong mục tiêu kinh tế thị trờng hiện tại.
- Kế hoạch tác nghiệp : là kế hoạch kinh doanh chi tiết, làm rõ những việc phải
hoàn thành đã đề ra trong mục tiêu chiến lợc. Kế hoạch này đa ra những bớc cụ
thể mà công ty sẽ tiến hành để thực hiện kế hoạch chiến lợc. Những kế hoạch tác
nghiệp còn gọi là những kế hoạch hành động vì chúng đề ra những hành động cụ
thể cho những ngời cụ thể thực hiện tơng ứng với ngân sách và khoảng thời gian
nhất định.
+Phân loại theo tính chất sử dụng :
- Các kế hoạch sử dụng một lần ( single -use plans ) là những kế hoạch cho
những hoạt động lập lại ( kế hoạch liên doanh, kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
)
- Kế hoạch hiện hành ( standing plans ) là kế hoạch lập ra để sử dụng nhiều lần

giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc thời gian và chi phí cho phép giải quyết những
vấn đề phức tạp không lặp lại.
+ Phân loại theo thời gian :
- Kế hoạch ngắn hạn : dới 1 năm
- Kế hoạch trung hạn : từ 3 - 5 năm
- Kế hoạch dài hạn : trên 5 năm
+ Phân loại theo mức độ cụ thể :
- Kế hoạch cụ thể là những kế hoạch với những mục tiêu đề ra đã đợc xác định
rõ ràng, không có mập mờ và hiểu lầm trong kế hoạch này.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
- Kế hoạch định hớng là những kế hoạch linh hoạt đa ra những chỉ đạo chung,
loại này thờng đợc sử dụng khi có độ bất ổn cao khi doanh nghiệp đang trong giai
đoạn hình thành và suy thoái trong kỳ kinh doanh của nó.
1.1.3.Nội dung của kế hoạch hoá kinh doanh :
Kế hoạch hoạt động hàng năm là cụ thể hoá phơng án chiến lợc trong các giai
đoạn ngắn hạn (thờng là 1 năm ), là bộ phận cấu thành của phơng án chiến lợc dài
hạn. Dựa vào chiến lợc tổng thể và chiến từng lĩnh vực để xây dựng kế hoạch hoạt
động hàng năm phải đợc tính toán và cân đối các nguồn lực về tài chính, vật t, lao
động cũng nh những cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp theo từng năm.
Cần tiến hành xây dựng kế hoạch theo 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Căn cứ vào phơng án chiến lợc đã lựa chọn, nhà quản trị cần xây
dựng kế hoạch tổng thể của từng năm, trong đó thể hiện mục tiêu phấn đấu và
nguồn lực đảm bảo thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Khi xây dựng kế
hoạch doanh nghiệp cần phải căn cứ vào một số yếu tố sau :
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp .
- Sự tăng, giảm khách hàng và nhu cầu của thị trờng trong năm kế hoạch.
- Thời cơ và những thuận lợi, rủi ro trong năm kế hoạch.
- Khả năng của các nguồn lực : nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất
Hệ thống mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp cần đợc xác định theo sơ đồ sau :


SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 7
Mục tiêu của DN năm KH
Các mục tiêu cụ thể
Doanh
thu
Thị
phần
Phát
triển
nguồn
nhân
lực
Thu
nhập
bình
quân
Nộp
ngân
sách
Lợi
tức cổ
phần
Lợi
nhuận

Tăng
vốn
chủ
sở

hữu
Cơ sở
vật
chát
kỹ
thuật
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch

Sơ đồ 1 : Mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp
Giai đoạn 2 : Để thực hiện các mục tiêu cụ thể của kế hoạch hoạt động cần
phải xây dựng các kế hoạch chi tiết trong từng lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Về thực chất chính là xây dựng phơng án kế hoạch cụ thể để thực hiện đợc
mục tiêu chung của doạnh nghiệp. Do vậy cần phải xây dựng các kế hoạch cụ thể
sau :
- Kế hoạch doanh thu : Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp khách sạn là doanh thu lu trú và doanh thu ăn uống. Mặc dù kế
hoạch doanh thu đợc tính cho toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh nh : lu trú, ăn
uống, vận chuyển, điện thoại, massage nh ng tập trung chủ yếu vào 2
nghiệp vụ chính là lu trú và ăn uống.
+ Kế hoạch doanh thu lu trú gồm : Doanh thu buồng và doanh thu các dịch vụ
bổ sung. Doanh thu buồng phụ thuộc vào số lợng buồng của khách sạn, hệ số sử
dụng buồng, số khách, số ngày khách, đơn giá bình quân một ngày khách.
+ Kế hoạch doanh thu ăn uống gồm : Tổng doanh thu ăn uống, doanh thu hàng
tự chế chuyển bán theo không gian và thời gian. Doanh thu hàng ăn uống phụ
thuộc vào số ngày khách, thành phần cơ cấu khách, hàng nhập trong kỳ, hàng dự
trữ, bán ra trong kỳ.
- Kế hoạch chi phí : Kế hoạch tổng mức chi phí và tỷ lệ phí .
- Kế hoạch lợi nhuận : Tổng mức lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận, kế hoạch phận phối
thu nhập.
- Kế hoạch vốn : Căn cứ vào kế hoạch doanh thu để xác định kế hoạch vốn. Kế

hoạch vốn cần đợc cụ thể theo nguồn vốn nh : vốn tự có, vốn vay .
- Kế hoạch lao động tiền lơng :
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
+ Số lao động và bình quân quỹ lơng.
+ Lơng nhân công thuê ngoài.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản :
+ Kế hoạch nâng cấp cải tạo cơ sở dự tính, các cơ sở sẽ xây dựng.
+ Kế hoạch về khối lợng xây lắp đợc thực hiện.
+ Chi phí nhập khẩu bằng ngoại tệ.
- Kế hoạch khách : Đợc xây dựng dựa trên các căn cứ sau :
+ Hợp đồng với các công ty, hãng, đại lý, tổ chức gửi khách.
+ Dự báo về lợng khách vãng lai đến nghỉ tại khách sạn. Nghiên cứu trên cơ sở
tình hình khách năm trớc, các thông tin về xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa
học kỹ thuật.
Kế hoạch khách đợc xác định theo các chỉ tiêu : số khách, khách và số ngàylu
trú trung bình của khách. Hoặc xác định theo đối tợng khách : khách quốc tế và
nội địa, khách hợp đồng và khách vãng lai.
- Kế hoạch vật t hàng hoá :
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh ( kế hoạch khách và doanh thu )
+ Các định mức tiêu hao vật t .
Do đặc thù kinh doanh của nghành khách sạn ,các khách sạn có nhu cầu về
vật t và trang thiết bị ngoại nhập. Chính vì thế, khách sạn nên lập kế hoạch mua
vật t hàng hoá bằng ngoại tệ để đảm bảo kinh doanh.
1.1.4.Vai trò của kế hoạch hoá kinh doanh :
Thực tế hoạt động kinh tế trong những năm qua đã cho thấy nhận định phủ nhận
vai trò của kế hoạch hoá là sai lầm, làm gì cũng cần phải có kế hoạch, kế hoạch là
dự định, kế hoạch hoá là sự tìm tòi, tổ chức, thực hiện, thực hiện liên tục các biện
pháp thực hiện dự định. Trong các doanh nghiệp lại càng khẳng định sự cần thiết
của kế hoạch nói riêng và kế hoạch hoá nói chung. Kế hoạch hoá giúp cho doanh

nghiệp xác định mục tiêu, giảm thiểu rủi ro, nắm bắt các cơ hội và sử dụng một
cách tốt nhất nguồn lực của mình.
-Thứ nhất : Kế hoạch hoá kinh doanh nhằm đinh hớng tơng lai của doanh
nghiệp.
Trong môi trờng kinh doanh đầy yếu tố biến động và cạnh tranh gay gắt
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
trong xu thế toàn cầu hoá kinh doanh du lịch, bắt buộc các doanh nghiệp phải trả
lời đợc câu hỏi : doanh nghiệp sẽ tiến đến đâu trong tơng lai ? sẽ đạt đợc những
mục tiêu gì và bằng cách nào?. Kế hoạch hoá kinh doanh chính là việc tìm kiếm
lời giải đáp đó. Nó giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận rõ về tơng lai của mình trong
mọi lĩnh vực : thị phần trên địa bàn hoạt động kinh doanh, lợi nhuận, tăng cờng
vốn đầu t, phát triển tập khách hàng tiềm năng và xâm nhập vào thị trờng mới
( quốc tế hay trong nớc ) loại hình kinh doanh cần đợc u tiên phát triển Vì mục
tiêu của doanh nghiệp đợc xác định trên cơ sở đánh giá ,cân nhắc kỹ lỡng các yếu
tố của môi trờng cũng nh nội lực và khả năng phát triển trong tơng lai của doanh
nghiệp nên giúp các nhà quản trị chủ động thiết kế những phơng án thực hiện và
điều hành hoạt động của doanh nghiệp một cách vững chắc.
- Thứ hai : Kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn nhân
lực.
Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, nhà quản trị thiết kế các kế hoạch các phơng
án kinh doanh nhằm phân bố và sử dụng hợp lý các nguồn lực về tài chính, vật t và
lao động.
VD : Huy động nguồn vốn đến mức nào, tuyển dụng lao động thêm bao nhiêu
cho mỗi loại : cán bộ quản lý, nhân viên buồng, bàn, bar, bếp cần đầu t nâng
cấp khách sạn lên bao nhiêu để mở thêm các tuor du lịch mới cho phù hợp với yêu
cầu và đạt đợc mục tiêu đề ra. Từ đó doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng kế hoạch và hiệu quả các nguồn nhân lực.
- Thứ ba : Kế hoạch hoá giúp cho doanh nghiệp tối thiểu hoá tác động tiêu cực
của môi trờng và tận dụng cơ hội kinh doanh.

Kế hoạch hoá bao gồm cả quá trình thu thập và xử lý các thông tin của môi tr-
ờng, dự báo xu hớng biến đổi của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và phân loại
những tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó nhà quản trị tìm ra cơ hội và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất.
Mặc dù trong thực tiễn, bản thân việc kế hoạch hoá không thể dự báo hết và
chính xác những biến động trong tơng lai đồng thời chi phí cho nó cũng rất đáng
kể ( đặc biệt đối với doanh nghiệp có quy mô lớn ) song kế hoạch hoá là quá trình
cần thiết, tất yếu, phải đợc tiến hành thận trọng đối với mọi doanh nghiệp không
phân biệt quy mô và hình thức sở hữu .
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
- Thứ t : Kế hoạch hoá là cơ sở phân quyền trong quản lý : Nhiệm vụ quan trọng
nhất của cơ quan quản lý khách sạn là xây dựng một kế hoạch và phổ biến đến
những ngời thừa hành thông qua các chỉ tiêu hớng dẫn, những chỉ tiêu kiểm tra
Thông qua kế hoạch các bộ phận trong khách sạn sẽ nắm đợc cụ thể những gì đã
dự tính những gì sẽ xảy ra trong giai đoạn tới để tổ chức thực hiện.
- Thứ năm : Kế hoạch nâng cao triển vọng quản trị của doanh nghiệp khách sạn.
Thông thờng sự chú ý của các nhà quản trị tập trung vào sự điều hành doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi soạn thảo kế hoạch các nhà quản trị buộc phải ớc tính các
điều kiện kinh tế trong tơng lai để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Thứ sáu: Lập kế hoạch kinh doanh thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều
kiện cho công tác kiểm tra. Một tổ chức không có kế hoạch giống nh khúc gỗ trôi
nổi trên dòng sông thời gian. Nếu một tổ chức không rõ là phải đạt tới cái gì và đạt
tới bằng cách nào, thì đơng nhiên là không thể xác định đợc liệu có thể thực hiện
mục tiêu đợc hay cha, và cũng không thể có đợc những biện pháp điều chỉnh kịp
thời khi có những lệch lạc xảy ra.
- Thứ bảy : Kế hoạch kinh doanh giảm đợc sự chồng chéo và lãng phí .

1.2.Chức năng yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế hoạch hoá :
1.2.1.Chức năng của kế hoạch hoá :

Kế hoạch hoá là một hoạt động chủ quan có ý thức, có tổ chức của con ngời
nhằm xác định mục tiêu, phản ánh những bớc đi, trình tự và ccách thức tiến hành
các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kế hoạch hoá của doanh nghiệp là cần thiết
nhằm 2 mục đích ; tấn công ( tận dụng các cơ hội để tăng khả năng thành công
của doanh nghiệp ) và dự phòng ( tránh rủi ro và cạm bẫy của thị trờng ). Vậy
công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp có các chức năng cơ bản sau :
- Chức năng định hớng : chức năng này đa ra các phơng hớng, mục tiêu về cân
đối và các mối quan hệ khăng khít giữa các nghành trong nền kinh tế quốc dân
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
giữa các yếu tố trong từng đơn vị, đồng thời kế hoạch hoá đa ra một số giải pháp
kinh tế, kỹ thuật và các cơ chế chính sách để hớng dẫn, kiểm tra các nghành, các
đơn vị kinh tế cơ sở theo phơng hớng và mục tiêu nói trên .
- Chức năng điều tiết : Có nghĩa là kế hoạch hoá thể sử dụng các phơng hớng, các
mục tiêu để điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế và chính sách kinh tế.
- Chức năng kích thích : với mục tiêu và phơng hớng hợp lý, kế hoạch hoá có tác
dụng là một động lực tổng hợp thúc đẩy từng đơn vị kinh tế hoặc toàn bộ nền kinh
tế .
1.2.2.Yêu cầu của kế hoạch hoá trong doanh nghiệp khách sạn :
Trong quá trình xây dựng kế hoạch hoá, kế hoạch của doanh nghiệp phải có
những đổi mới cho phù hợp với xu thế của thời đại, cập nhật thông tin về kinh tế,
văn hoá, xã hội, nhu cầu khách du lịch trong tơng lai để kế hoạch đề ra không
bị xa rời thực tế và có khả năng ứng dụng cao. Để làm đợc nh vậy, khi xây dựng
kế hoạch doanh nghiệp phải thực hiện tốt những yêu cầu sau :
+ Kế hoạch hoá phải có tính định hớng cho doanh nghiệp. Tính định hớng giúp
cho doanh nghiệp khách sạn hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi
phí, tăng năng suất lao động và tối đa hoá lợi nhuận.
+ Kế hoạch hoá phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất. Trong kế hoạch luôn có
những mục tiêu chung của toàn khách sạn và từng mục tiêu cụ thể cho mỗi bộ
phận nghiệp vụ, yêu cầu của kế hoạch hoá là các mục tiêu cụ thể này phải có cùng

một phơng hớng chung góp phần hoàn thành mục tiêu chung đã đề ra một cách tốt
nhất.
+ Kế hoạch hoá phải đợc thực hiện với sự kết hợp của sự hạch toán kinh tế, hiệu
quả kinh tế, các công cụ quản lý nh sử dụng cơ chế thị trờng, chính sách đòn bẩy
kinh tế
Để kết hợp giữa kế hoạch và hoạt động kinh tế thì các chỉ tiêu kế hoạch phải
thể hiện đầy đủ ngyên tắc tiết kiệm và tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn, phải xây
dựng các tieu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý cho các chỉ tiêu cụ thể,
định mức lao động trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Có đợc nh vậy thì kế
hoạch phải thực sự gắn với hạch toán kinh tế và hạch toán kinh tế lấy kế hoạch
làm trọng tâm.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
+ Kế hoạch hoá cần phải đảm bảo tính hiệu quả và lợi ích của doanh nghiệp
khách sạn. Doanh nghiệp khi kinh doanh đều hớng tới mục tiêu hiệu quả. Kinh
doanh có hiệu quả không có nghĩa là lợi nhuận phải thật nhiều mà là doanh nghiệp
có thể sử dụng một cách tốt nhất nguồn lực hiện có, giảm thiểu những chi phí
không cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trờng, mở rộng quy mô kinh doanh. Bên cạnh
mục tiêu hiệu quả, doanh nghiệp khách sạn cũng cần tính tới các lơi ích của mình.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp nên cạnh tranh lành mạnh và hợp tác liên doanh
với tiêu chí hai bên cùng có lợi.
+ Công tác kế hoạch phải có tính khả thi và tính ứng dụng cao. Kế hoạch không
trực tiếp ảnh hởng đến kết quả kinh doanh xong nó lại có ảnh hởng một cách gián
tiếp sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Kế hoạch đề ra
phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp không nên quá cao hoặc quá thấp, có
nh vậy tính ứng dụng của kế hoạch mới cao và đem lại hiệu quả tốt nhất cho
doanh nghiệp.
+ Kế hoạch hoá phải có trình tự thời gian. Kế hoạch của doanh nghiệp khách sạn
thờng là kế hoạch ngắn hạn ( thờng là 1 năm ) vì kinh doanh mang tính thời vụ
cao. Kế hoạch ngắn hạn sẽ phù hợp hơn. Tuy nhiên công tác kế hoạch cần phải có

trình tự theo thời gian sao cho thật chính xác, ít sai lệch vì nếu sai sót quá nhiều sẽ
khó thay đổi, sửa chữa trong thời gian ngắn.
1.2.3.Nhiệm vụ của kế hoạch hoá kinh doanh trong doanh nghiệp khách sạn:
- Kế hoạch hoá doanh nghiệp phải góp phần tổ chức và quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế, góp phần nâng cao tính tự chủ sản xuất
kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp khách sạn là phơng tiện để tận
dụng tiềm năng, thế mạnh nhằm phát triển, chiếm lĩnh thị trờng, tái sản xuất
mở rộng theo chiều sâu và nâng cao đời sống, phúc lợi cho các thành viên của
doanh nghiệp.
- Kế hoạch hoá phải góp phần ổn định thị trờng cụ thể là thị trờng du lịch mà
doanh nghiệp khách sạn đang kinh doanh. Hiện nay, thị trờng khách du lịch trong
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
nớc và quốc tế rất dồi dào tuy nhiên khách du lịch đến với Việt Nam nói chung và
với từng doanh nghiệp khách sạn nói riêng cha nhiều. Do đó kế hoạch hoá cần
phải nghiên cứu nhu cầu thị trờng, xác định tập khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp và đa ra các biện pháp marketing, quảng cáo để thu hút khách. Mặt khác
công tác kế hoạch cần phải giảm tính mùa vụ trong kinh doanh khách sạn du
lịch bằng cách tăng giá vào chính vụ, giảm giá và đa ra các chơng trình khuyến
mãi vào lúc trái vụ, thuê lao động hợp đồng để giảm chi phí tiền lơng
- Kế hoạch hoá phải tạo sự phối hợp tối u và sử dụng các nguồn tiềm năng nhân
tài vật lực của doanh nghiệp, tạo ra sự đoàn kết, thống nhất trong đội ngũ cán bộ
công nhân viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp một
cách có tổ chức. Sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng của doang nghiệp khách
sạn nh cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm
1.3.Những vấn đề cơ bản trong công tác kế hoạch hoá kinh doanh :
1.3.1.Trình tự tiến hành công tác kế hoạch hoá :
Công tác kế hoạch hoá phải đợc tiến hành theo đúng nội dung và trình tự vốn
có của nó.

+ Giai đoạn tiền kế hoạch :
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch năm trớc.
- Dự báo cơ sở nguồn khách ( khách quốc tế và trong nớc ).
- Dự đoán sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật của dất nớc, của nghành du
lịch.
- Dự đoán nhu cầu và khả năng cung ứng của khách sạn ..
+ Giai đoạn xây dựng kế hoạch kinh doanh :
- Dự thảo kế hoạch : Các khách sạn căn cứ vào cơ sở trên đây để xây dựng dự án
kế hoạch cụ thể hoá cho từng hoạt động. Công tác xây dựng dự án kế hoạch phải
hết sức năng động, bám sát những thay đổi thực tế để đa ra các chỉ tiêu có tính
hiện thực.
- Nội dung của dự án kế hoạch gồm 2 phần : Những con số chỉ tiêu kế hoạch và
bản thuyết minh bằng lời văn.
- Dự án kế hoạch sau khi đợc khách sạn xây dựng phải đợc phê duyệt của cấp
trên có thẩm quyền.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
- Nhận đợc kế hoạch chính thức, cơ sở phải có trách nhiệm rà soát lại dự án sửa
chữa theo kế hoạch chính thức.
+ Giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch :
- Tổ chức thực hiện kế hoạch là công việc tìm các biện pháp chỉ đạo sản xuất
kinh doanh nhằm hoàn thành kế hoạch, biến các kế hoạch đã xây dựng thành kết
quả vật chất cụ thể.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch nhằm mục đích phát hiện những khâu
mất cân đối, tìm biện pháp kịp thời, khai thác mọi khả năng, tiềm năng của khách
sạn. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, cần có những điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp với tình hình biến động thực tế.
- Tổng kết và thực hiện kế hoạch là công tác quan trọng. Do vậy khách sạn phải
có chế độ khen thởng rõ ràng ,đồng thời cũng cần áp dụng những biện pháp xử
phạt nghiêm minh đối với những đối tợng thiếu trách nhiệm, không hoàn thành kế

hoạch đợc giao. Các cán bộ lãnh đạo phải hoàn toàn chịu trách nhiệm thực hiện kế
hoạch của khách sạn.
+ Giai đoạn đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch :
Đây là khâu ít đợc chú trọng, quan tâm song thực tế lại là khâu rất quan trọng,
không thể thiếu. Nó quan hệ chặt chẽ với các khâu khác nh xác định mục tiêu, xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
1.3.2.Các bớc tiến hành lập kế hoạch kinh doanh :
B ớc 1 : Nhận thức cơ hội kinh doanh là bớc quan trọng trong giai đoạn tiền kế
hoạch. Bớc này doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các phân tích dự báo nhằm
nhận biết các cơ hội dựa trên sự hiểu biết về các cơ hội và thông tin về thị trờng, sự
cạnh tranh ,quy mô và cơ cấu nhu cầu khách hàng, điểm mạnh cùng với khả năng
và nguồn lực của mình.
B ớc 2 : Xác định mục tiêu kinh doanh là định hớng các mục tiêu chiến lợc trong
thời kỳ dài hạn, còn trong thời kỳ ngắn hạn đó là mục tiêu về tốc độ tăng trởng sản
xuất kinh doanh, về lợi nhuận Dù ở cấp độ nào các mục tiêu này cũng phải đạt
tới, trật tự u tiên, thời điểm cần tiến hành.
B ớc 3 : Soát xét các tiền đề căn cứ : là kiểm tra, rà soát lại các vấn đề đã đa ra
một cách kỹ lỡng nhất tránh mắc sai lầm.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
B ớc 4 : Hoạch định các phơng án kinh doanh tức là thiết lập và chọn phơng án
kinh doanh sao cho phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
B ớc 5 : Đánh giá, so sánh các phơng án dựa vào mục tiêu phải đạt đợc là định h-
ớng các phơng án của các tiền đề, căn cứ, mục tiêu, từ đó tiến hành so sánh đối
chiếu chúng với nhau để có đợc phơng án hợp lý.
B ớc 6 : Lựa chọn phơng án đợc tiến hành dựa trên kết quả đánh giá, so sánh. Đó
là thời điểm phơng án kế hoạch chấp nhận .Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa
chọn kế hoạch tối u hoặc một số kế hoạch dự phòng.
B ớc 7 : Xây dựng phơng án kế hoạch hỗ trợ : Các kế hoạch này đợc xác định dựa
trên phơng án kinh doanh xây dựng dài hạn đó là việc xác lập chính sách, biện

pháp, chiến lợc.
B ớc 8 : Lơng hoá phơng án thông qua việc lập quỹ trong thực hành kinh doanh,
ngân quỹ đợc trở thành phơng tiện kết hợp các bộ phận kế hoạch khác nhau, đồng
thời là tiêu chuẩn để đo lờng sự tăng tiến của kế hoạch.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
Sơ đồ 2 : Các bớc lập kế hoạch kinh doanh
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp :
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hoá có vai trò rất quan trọng trong công tác kế
hoạch hoá vì các chỉ tiêu kế hoạch phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất của doanh
nghiệp trong đó bao gồm : mục đích, nhiệm vụ cũng nh các phơng tiện, các biện
pháp để đạt đợc mục đích, nhiệm vụ đó.
Các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan chặt chẽ với nhau, các chỉ tiêu đó sẽ phản
ánh chất lợng của kế hoạch nói riêng và công tác kế hoạch hoá nói chung hay chất
lợng hoạt động sản xuất xủa doanh nghiệp. Các chỉ tiêu kế hoạch có tính năng
động để biểu hiện quá trình sản xuất kinh doanh luôn luôn bị thay đổi do tác động
của các nhân tố. Do vậy phải không ngừng hoàn thiện các chỉ tiêu để phù hợp với
sự phát triển của quá trình sản xuất cụ thể. Do có một nhiệm vụ mới đòi hỏi phải
có một chỉ tiêu mới và khi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển theo chiều
rộng thì chỉ tiêu kế hoạch sẽ tăng theo số lợng là chủ yếu.
* Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch :
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 17
Nhậnthức cơ
hội kinh doanh
Xác định các
mục tiêu kinh
doanh
Soát xét các
tiền đề căn cứ
Hoạch định các

phương án kinh
doanh
Đánh gía ,so sánh
các phương án dựa
vào mục tiêu
Lựa chọn phương
án
Lập kế hoạch hỗ trợ
Lượng hoá phương án
thông qua việc lập các
ngân quỹ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
- Hệ thống chỉ tiêu ngoài việc tính toán mang tính chất nghiệp vụ còn phải biểu
hiện cho việc vận dụng các quy luật kinh tế đặc biệt là quá trình sản xuất, lu thông
hàng hoá.
- Trớc đây, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo hai nguyên tắc của công
tác kế hoạch hoá tập trung dân chủ và tính khoa học vì :
Nguyên tắc tập trung dân chủ là bảo đảm cho nhà nớc và cơ quan quản lý cấp
trên nắm bắt đợc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cấp dới đồng thời có
các định hớng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh này. Bên cạnh đó, các chỉ
tiêu kế hoạch sẽ biểu hiện các nét đặc trng hoặc tính năng động sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh phù hợp với phạm vi quyền hạn của doanh nghiệp.
Đối với nguyên tắc tính khoa học để kế hoạch hoá thực sự là một phơng pháp
quản lý và kế hoạch là một công cụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và các
chỉ tiêu kế hoạch đợc xác định dựa trên căn cứ khoa học, trách hiện tợng kế hoạch
hoá mang tính áng chừng theo chủ quan của ngời làm kế hoạch.
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện của các chỉ
tiêu kế hoạch tức là các chỉ tiêu kế hoạch phả phản ánh đợc toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
Giữa các chỉ tiêu kế hoạch phải xác định hay biểu hiện rõ trách nhiệm của các

cấp thực hiện về số lợng cũng nh về chất lợng công việc, về thời gian hoàn thành
Các chỉ tiêu kế hoạch và các chỉ tiêu thống kê phải phù hợp về mặt khái niệm
để thuận tiện cho việc so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
* Phân loại các chỉ tiêu kế hoạch :
- Căn cứ vào hình thức biểu hiện, các chỉ tiêu kế hoạch đợc chia thành chỉ tiêu
hiện vật và chỉ tiêu giá trị :
+ Chỉ tiêu hiện vật : Xác định lợng nhu cầu và khả năng cung cấp sản phẩm, xác
định sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng.
VD : Tổng số khách, tổng số buồng
+ Chỉ tiêu giá trị : Biểu hiện giá trị sản phẩm, so sánh kết quả hoạt động giữa các
doanh nghiệp, giữa các thời kỳ khác nhau.
VD : chỉ tiêu doanh thu, hiệu quả kinh tế
- Căn cứ theo nội dung của chỉ tiêu kế hoạch :
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
+ Chỉ tiêu số lợng : Chỉ rõ quy mô, khối lợng công tác đồng thời là một bộ phận
cơ bản của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch ( tổng quỹ lơng, tổng số các cán bộ công
nhân viên ).
+ Chỉ tiêu chất lợng : Phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh hay hiệu
quả lao động sống, lao động vật hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh nh : năng
suất lao động, tỷ suất chi phí
- Ngoài hai cách phân loại trên còn có một số chỉ tiêu khác :
+ Chỉ tiêu tuyệt đối và tơng đối.
+ Chỉ tiêu tổng hợp và riêng biệt.
+ Chỉ tiêu kế hoạch trung tâm và chỉ tiêu kế hoạch biện pháp.
1.3.4. Hệ thống mục tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp :
Mục tiêu là tính mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm hay toàn bộ tổ
chức. Mục tiêu chỉ ra phơng hớng cho tất cả các quyết định quản trị và hình thành
nên những tiêu chuẩn đo lờng cho việc lập kế hoạch.
Trong kinh doanh khách sạn, do đặc thù của nghành nên mục tiêu kế hoạch

kinh doanh của khách sạn thờng là mục tiêu ngắn hạn.
VD : mục tiêu sử dụng giờng, buồng bàn trong năm
* Phân loại mục tiêu :
- Mục tiêu ngắn hạn : mang tính cụ thể, chi tiết về kết quả doanh nghiệp muốn đạt
đợc.
- Mục tiêu dài hạn : là kết quả mong muốn đạt đợc sau một khoảng thời gian dài
hơn một chu kỳ ra quyết định. Nó cụ thể hơn về chức năng và nhiệm vụ bao gồm
các chỉ tiêu nh : mức lợi nhuận, ngân sách, vị thế cạnh trạnh, vị thế công nghệ
Mục tiêu kế hoạch khách sạn bao gồm : mục tiêu chung và mục tiêu của các bộ
phận hợp thành trong khách sạn.
* Yêu cầu khi xác định mục tiêu :
- Tính cụ thể : Mục tiêu đa ra phải xác định rõ các giới hạn về thời gian, các vấn
đề và các mối quan hệ liên quan.
Mục tiêu càng cụ thể thì càng dễ dàng cho mọi ngời vạch ra giải pháp tác
nghiệp để thực hiện nó. Ngợc lại, một mục tiêu không rõ ràng sẽ kém tác dụng và
có thể mục tiêu này không đạt đợc kết quả mà khách sạn đã đề ra.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
- Tính linh hoạt : mục tiêu đòi hỏi tính cụ thể nhng không cứng nhắc. Mỗi khi
mục tiêu đề ra phải linh hoạt có khả năng phản ứng với các nguy cơ và cơ hội trên
thị trờng.
- Tính định hớng : Mục tiêu cần phải đợc định ra dới dạng các chỉ tiêu có thể
đánh giá và đo lờng đợc. Khi mục tiêu đợc xác định là các tiêu chuẩn để kiểm tra,
đánh giá năng lực thực hiện của mọi cấp, mọi bộ phận và mọi ngời trong khách
sạn.
- Tính khả thi : mục tiêu đề ra phải thực tế, trở thành cái đích mà mọi ngời phải
nỗ lực phấn đấu và có khả năng đạt đợc.
- Tính thống nhất : Các mục tiêu đa ra phải phù hợp với nhau, phải là cơ sở cho
nhau trong khi xây dựng kế hoạch và phải nằm trong hệ nhất quán. Tuy vậy cần lu
ý rằng các mục tiêu thống nhất không nhất thiết phải tơng thích hoàn toàn hay

cứng nhắc.
- Tính hợp lý : Đợc thừa nhận một cách gián tiếp và dẫn đến sự cam kết thực hiện
của lao động các bộ phận và các nhân viên trong khách sạn.
1.3.5.Các loại kế hoạch trong doanh nghiệp khách sạn :
Trong doanh nghiệp khách sạn thì thờng có các loại kế hoạch sau :
+ Kế hoạch trung tâm : là kế hoạch quan trọng nhất biểu hiện nội dung hoạt động
hay mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Kế hoạch này là kế hoạch sản xuất lu
chuyển, nó phản ánh kết quả về mặt quy mô, tốc độ cũng nh chất lợng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch trung tâm thờng đợc coi là kế hoạch
doanh thu trong khách sạn.
+ Kế hoạch biện pháp : gồm nhiều loại kế hoạch khác nhau và là sự cụ thể hoá
các biện pháp để thực hiện kế hoạch trung tâm nh : kế hoạch maketing, kế hoạch
tài chính, kế hoạch nhân lực Các kế hoạch biện pháp đ ợc xây dựng căn cứ vào
kế hoạch trung tâm.
+ Kế hoạch trang thiết bị : Gồm các chỉ tiêu về số lợng cơ cấu. Các chỉ tiêu này
có thể xác định ở góc độ nhu cầu về trang thiết bị bổ sung, trang thiết bị kế hoạch
sửa chữa một số loại máy móc tài sản
+ Kế hoạch lao động tiền lơng : Nhằm xác định yếu tố lao động và trả công lao
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm các chỉ tiêu: tổng số lao động, cơ
cấu lao động, năng suất lao động, tổng quỹ lơng
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
+ Kế hoạch chi phí : Nhằm xác định các hao phí lao động xã hội cần thiết biểu
hiện dới hình thái tiền tệ để thực hiện kế hoạch lu chuyển, gồm các chỉ tiêu : tổng
chi phí, tỷ suất chi phí, chi phí theo từng nghiệp vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Kế hoạch về vốn : Là kế hoạch xác định các tiến độ kế hoạch trung tâm và các
kế hoạch biện pháp nói trên, các chỉ tiêu : tổng số vốn, cơ cấu vốn
+ Kế hoạch lợi nhuận : Đợc xác định dựa trên kế hoạch trung tâm và dựa vào các
chế độ chính sách của nhà nớc và kế hoạch này nhằm xác định mục tiêu cuối cùng
mà đơn vị cần phấn đấu để đạt đợc nh tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

gồm các chỉ tiêu : tổng số lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, thuế lợi tức
1.4.Các nguyên tắc và phơng pháp xây dựng kế hoạch hoá :
1.4.1.Các nguyên tắc của kế hoạch hoá kinh doanh :
Kế hoạch hoá của doanh nghiệp phải thể hiện đờng lối chính sách của Đảng,
phải thực sự là một phơng pháp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cảu đơn vị,
và phải phát huy đợc chức năng của nó trong phạm vi đơn vị. Do đó kế hoạch phải
đảm bảo các nguyên tắc sau :
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ : Thể hiện sự kết hợp hữu cơ giữa kế hoạch hoá
tập trung thống nhất của Nhà nớc với kế hoạch hoá tự chủ của các doanh nghiệp
khách sạn.
+ Nguyên tắc thị trờmg: Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nhất bản chất của kế
hoạch hoá trong nền kinh tế thị trờng. Cơ chế kết hợp một cách tổng hợp nhất giữa
hai yếu tố này thể hiện trong nền kinh tế hỗn hợp là : thị trờng điều tiết nền sản
xuất còn kế hoạch điều tiết các quan hệ thị trờng.
Quán triệt nguyên tắc này kế hoạch đợc coi là một kịch bản đợc lựa chọn. Do
các điều kiện thị trờng và môi trờng kinh tế thờng xuyên thay đổi, một kế hoạch
hợp lý và khả thi không thể là một kế hoạch cứng nhắc xây dựng một lần và không
thay đổi.
+ Nguyên tắc linh hoạt và mềm dẻo : Nguyên tắc linh hoạt đợc xem là quan
trọng nhất khi xây dựng kế hoạch. Kế hoạch càng linh hoạt thì sự đe doạ gây ra do
các sự kiện cha lờng trớc đợc ngày càng ít. Nguyên tắc linh hoạt thể hiện trong
quá trình lập kế hoạch phải xây dựng đợc nhiều phơng án kế hoạch gắn với mỗi
biến số khác nhau về các điều kiện hiện tại và trong tơng lai.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
+ Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động kinh doanh :
trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thờng
vì lợi ích riêng của từng doanh nghiệp mà không vì lợi ích chung của toàn xã hội.
Kế hoạch hoá phải có khả năng định hớng, liên kết tổ chức phối hợp hoạt động của
các doanh nghiệp theo các mục tiêu dài hạn và bảo đảm tính chất hiệu quả của xã

hội.
+ Tính khoa học : Đảm bảo sử dụng triệt để các khả năng ứng dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại vào việc xây dựng kế hoạch hoá kinh khách sạn.
+ Tính thực tiễn : Đảm bảo kế hoạch phải có tính khả thi thực hiện phù hợp với
khả năng của khách sạn.
Bên cạnh đó kế hoạch trong doanh nghiệp còn tuân theo các nguyên tắc khác
nh : nguyên tắc tiết kiệm, nguyên tắc hiệu quả cao nhất, nguyên tắc về sự kết hợp
giữa các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ Các nguyên tắc này phản ánh các yêu
cầu khác nhau nhng chúng hình thành lên một hệ thống có liên quan chặt chẽ và
bổ sung cho nhau. Chính vì thế khi áp dụng các nguyên tắc này doanh nghiệp phải
biết lựa chọn, phối hợp một cách khéo léo, linh hoạt trong quá trình xây dựng và
thực hiện kế hoạch mới.
1.4.2. Các phơng pháp xây dựng kế hoạch hoá kinh doanh:
Các doanh nghiệp thờng xây dựng kế hoạch dựa trên các phơng pháp sau
+ Phơng pháp cân đối : Là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi, đó là phơng pháp
chủ yếu của kế hoạch hoá kinh doanh. Cân đối đợc hiểu là sự thích hợp về số lợng
hoặc là sự phù hợp về mặt khuynh hớng giữa các đại lợng. Xác lập và giữ vững cân
đối một cách có ý thức là kế hoạch hoá. Trong doanh nghiệp khách sạn thờng hình
thành các loại cân đối nh : cân đối về vật t hàng hoá, về thu chi tài chính, cân đối
tài sản, cân đối lao động và đ ợc thể hiện trên các bảng cân đối về vật chất và
giá trị. Bảng cân đối về vật chất đợc tính bằng hiện vật hay bằng hiện vật quy đổi.
Đây là loại cân đối quan trọng đợc dùng để cân đối các mặt hàng chủ lực, tức là
những mặt hàng mang lại doanh thu và lợi nhuận. Cân đối bằng hiện vật có nhiều -
u việt đặc biệt là phản ánh đúng khả năng vật chất của hai vế trong phơng trình
cân đối, không chịu ảnh hởng của các yếu tố khách quan nhng nó lại không cho
phép cân đối tổng hợp nhất trong kinh doanh nhiều mặt hàng.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
Cân đối bằng giá trị cho phép cân đối tổng hợp quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là mối tơng quan giữa nhu cầu và khả năng cung ứng của doanh

nghiệp, giữa thu và chi và cho phép đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Các loại cân đối trong kế hoạch của doanh nghiệp có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau. Nếu một trong những loại cân đối không thực hiện đợc sẽ ảnh hởng tới các
loại cân đối khác và do đó toàn bộ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh
nghịêp khách sạn. Nhng trong mối quan hệ phụ thuộc nói trên thì cân đối vật t
hàng hoá là chủ yếu.
+ Phơng pháp định mức kinh tế - kỹ thuật :
Phơng pháp định mức kinh tế - kỹ thuật thờng dùng để xác định các chỉ tiêu
chất lợng nh định mức lao động, năng suất lao động, định mức chi phí Đặc
điểm của phơng pháp này là khi xác định các chỉ tiêu kế hoạch phải xuất phát từ
các định mức hợp lý, đảm bảo căn cứ khoa học và thực tế tơng đối ổn định mới
phát huy đợc tác dụng và đảm bảo tính hiệu lực của kế hoạch.
Chính vì thế cho nên phơng pháp này đòi hỏi một mặt phải phân tích một cách
sâu sắc các kết quả trên cơ sở vận dụng những kinh nghiệm tiên tiến để xác định
mức kinh tế - kỹ thuật.
+ Phơng pháp quan hệ tỷ lệ và phơng pháp so sánh :
- Quan hệ tỷ lệ cố định đợc áp dụng để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có tỷ lệ
cố định nh khấu hao tài sản cố định, hao hụt định mức hàng hoá.
- Quan hệ tỷ lệ động đợc áp dụng để đối chiếu giữa hai chỉ tiêu có liên quan với
nhau trong quá trình phát triển.
+ Phơng pháp toán kinh tế :
Là phơng pháp đòi hỏi trình bày các nhiệm vụ kinh tế bằng mô hình toán học
trong đó phản ánh các mặt khác nhau của hiện tợng và quá trình kinh tế cần
nghiên cứu, áp dụng phơng pháp này để đảm bảo sự chính xác của các chỉ tiêu kế
hoạch, cho phép tìm đợc phơng án tốt nhất trong các phơng án chịu nhiều nhân tố
khác nhau.
+ Phơng pháp lựa chọn tối u :
Một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất của công tác kế hoạch hoá là đảm bảo
các mục tiêu đã xây dựng trong thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất. Việc xác
định phơng án có hiệu quả nhất đợc thực hiện bằng cách so sánh hiệu quả kinh tế

SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
của một số phơng án kế hoạch. Trong đó ngời ta phải xác định các tiêu chuẩn kế
hoạch tối u.
Trong thực tế các phơng pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau bổ sung cho
nhau. Nếu đem một phơng pháp đối lập với những phơng pháp kia là sai lầm. Vì
vậy khi lập kế hoạch các nhà quản trị cần phải biết phối hợp các phơng pháp sao
cho hợp lý và hiệu quả nhất.
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn Du lịch
Chơng II
Phân tích thực trạng công tác kế hoạch hoá tại
khách sạn hoà bình
2.1. Giới thiệu một vài nét cơ bản về khách sạn Hoà Bình:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Khách sạn Hoà Bình đợc xây dựng từ năm 1927, là một trong những khách sạn
cổ nhất Hà Nội. Bên cạnh đó, kiến trúc của khách sạn mang đậm nét phong cách
Pháp rất sang trọng, độc đáo và hấp dẫn. Khách sạn nằm tại ngã t phố Ngô Quyền
- phố Lý Thờng Kiệt ( 27A Lý Thờng Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội )một vị trí rất lý
tởng, thuận tiện cho việc đi lại của du khách, khách sạn lại nằm rất gần Hồ Gơm
một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của thủ đô Hà Nội.
Khách sạn Hoà Bình là một đơn vị trực thuộc Công ty Du Lịch Hà Nội, kinh
doanh theo mô hình khách sạn Nhà nớc. Trớc đây khi mới xây dựng, khách sạn
chỉ gồm 2 tầng với cái tên Le Spendide ( nghĩa là Bồng lai tiên cảnh ). Năm 1940
khách sạn đợc tu sửa thành 3 tầng với 47 buồng kinh doanh lu trú. Sau này khi hoà
bình lập lại, khách sạn chịu sự quản lý của bộ nội thơng nên cơ cấu khách lúc này
chủ yếu là khách công vụ của Chính phủ và khách ngoại giao. Đến 10/1996, khách
sạn Hoà Bình chính thức chịu sự quản lý của Công ty Du Lịch Hà Nội .
Đợc sự quan tâm của Nhà nớc và công ty Du Lịch Hà Nội năm 1986 khách sạn
đợc nâng cấp thành 4 tầng với 76 buồng. Lúc này quy mô lớn hơn song do Nhà n-

ớc chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh nên khách
sạn Hoà Bình nói riêng cũng nh nghành kinh doanh khách sạn nói chung đều gặp
nhiều bỡ ngỡ, khó khăn nên kinh doanh cha hiệu quả.
Khoảng từ năm 1993 - 1996, do cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu khách du
lịch ngày càng cao đòi hỏi phải nâng cao chất lợng phục vụ và dịch vụ theo kịp với
thời đại. Khách sạn Hoà Bình quyết định nâng cấp khách sạn thành khách sạn 3
sao với tiêu chuẩn quốc tế gồm 120 buồng phục vụ kinh doanh lu trú. Ngoài kinh
doanh các dịch vụ chính nh : dịch vụ lu trú, dịch vụ ăn uống khách sạn Hoà
SV : Đỗ Thị Hiền - K36B5 25

×