Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.33 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống các chính sách và thủ tục
nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm
việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nớc, bảo đảm hiệu quả của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ cung cấp một cách đầy đủ về việc xây dựng và thực hiện các quy chế
kiểm soát trong doanh nghiệp, từ đó giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm
soát, xây dựng kế hoạch kiểm toán và thiết kế phơng pháp kiểm toán cho phù
hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty Kiểm toán và T vấn
tài chính kế toán Sài Gòn tại Hà Nội, đợc nghiên cứu thực tế quy trình
kiểm toán, đặc biệt là quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại
một số doanh nghiệp, kết hợp lý luận và thực tiễn đồng thời nhận thức đợc tầm quan trọng của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ em đÃ
quyết định chọn đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty Kiểm toán và T vấn tài
chính kế toán Sài Gòn (AFC) để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp
vủa mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh
Công ty AFC Sài Gòn
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Lê Thị Hoà đà nhiệt tình hớng dẫn
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


em và các anh chị kiểm toán viên của chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn đà giúp
đỡ em rất nhiều để em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do phạm vi đề tài
rộng thời gian nghiên cứu có hạn, cộng với kinh nghiệm còn non trẻ của bản
thân nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì
vậy, em mong đợc sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô, anh chị và các
bạn để chuyên này đạt kết quả tốt hơn.

Lu Thị Ngọc Tú - KiĨm to¸n 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong kiểm toán báo cáo tài chÝnh

I. Tỉng quan vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé

1. Kh¸i niƯm vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé
Trong mäi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống kiểm so¸t néi bé cđa doanh nghiƯp.
Theo Chn mùc KiĨm to¸n Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục
kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân
thủ đúng pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và
phát hiện gian lận, sai sót; để lập Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống
kiểm so¸t néi bé bao gåm méi trêng kiĨm so¸t, hƯ thống kế toán và các
thủ tục kiểm soát.

Nh vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thờng xuyên của các đơn vị,
tổ chức trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để
tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt
ra của đơn vị:
Bảo vệ tài sản của đơn vị
Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Nếu
không đợc bảo vệ bởi một hệ thống kiểm soát thích hợp, chúng có thể bị đánh
cắp, h hỏng hoặc bị lạm dụng vào những mục đích khác nhau. Nh vậy, hệ
thống kiểm soát nội bộ đợc xây dựng để đảm bảo an toàn cho những tài sản
của đơn vị.
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảo đảm độ tin cậy của thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Để điều
hành có hiệu quả các mặt hoạt động kinh doanh, các nhà quản lý phải đợc
cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời, phản ánh đúng thực trạng của
đơn vị, trên cơ sở đó đa ra những quyết định phù hợp.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Để quản lý vĩ mô nền kinh tế, các cơ quan Nhà nớc đà ban hành một hệ
thống các chính sách và các quy định buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng tự thiết kế những quy định nội bộ để quản lý
các hoạt động trong doanh nghiệp. Để đảm bảo các chế độ pháp lý liên quan
đến doanh nghiệp đợc thực hiện đúng mức, hệ thống kiểm soát nội bộ cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời cũng nh xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Bảo đảm việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng nh việc lập Báo
cáo tài chính trung thực, khách quan.
Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị đợc thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các hoạt động, gây ra sự lÃng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thờng đánh giá kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp đợc thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát
nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau nh giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ
Lu Thị Ngäc Tó - KiĨm to¸n 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các
nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài
hoà bốn mục tiêu trên.
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng nh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động,
các đơn vị cần xây dựng và không ngừng cđng cè hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé
víi bèn u tố cơ bản: Môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm
soát và kiểm toán nội bộ.
2.1 Môi trờng kiểm soát
Môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài
đơn vị có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu
của các loại hình kiểm soát nội bộ. Môi trờng kiểm soát là nền tảng của các
yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ và tạo nên màu sắc riêng của một
tổ chức.

Các nhân tố thuộc môi trờng kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng nh hành động của các nhà quản lý trong
doanh nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát
trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại
doanh nghiệp. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là
quan trọng và không thể thiếu đợc đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi
thành viên của đơn vị đó sẽ nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm
soát và tuân thủ mọi quy định cũng nh chế độ đề ra. Ngợc lại, nếu hoạt động
kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các quy
chế về kiểm soát nội bộ sẽ không đợc vận hành một cách có hiệu quả bởi các
thành viên của đơn vị.
Các nhân tố thuộc môi trờng kiểm soát gồm:
Đặc thù về quản lý
Các đặc thù về quản lý chính là các quan điểm khác nhau trong hoạt động
điều hành doanh nghiệp của các nhà quản lý. Có cách quản lý táo bạo dám
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm to¸n 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chấp nhận rủi ro, cũng có cách quản lý dè dặt, thận trọng trớc khi quyết định.
Các quan điểm của các nhà quản lý sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chính sách, chế
độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp.
Vì chính các nhà quản lý, đặc biệt là nhà quản lý quản lý cấp cao nhất sẽ phê
chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại doanh
nghiệp.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức đề cập tới cách phân quyền trong bộ máy quản lý. Có hai
xu hớng trái ngợc nhau trong viƯc thiÕt lËp mét c¬ cÊu tỉ chøc trong doanh
nghiƯp. Mỗi xu hớng có những u, nhợc điểm riêng. Nếu c¬ cÊu tỉ chøc theo xu
híng tËp trung, cã thĨ một quyết định phải qua nhiều cấp gây đến tình trạng trì

trệ, ách tắc, quan liêu. Ngợc lại, nếu cơ cấu tổ chức theo xu hớng phân tán, có
thể phát huy tính chủ động, sáng tạo, kịp thời nhng khó chuyên môn hoá.
Cơ cấu tổ chức đợc xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo
ra môi trờng kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên
suốt từ trên xuống dới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết
định ®ã cịng nh kiĨm tra gi¸m s¸t viƯc thùc hiƯn các quyết định trong toàn bộ
doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả
các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh
nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên
toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng
chéo hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo
đảm sự độc lập tơng đối giữa các bộ phận, tạo sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau
trong các bớc thực hiện công việc.
Nh vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà
quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập đợc sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tơng đối giữa các bộ phận nhằm đạt đợc hiệu quả
cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
Chính sách nhân sự
Đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong môi
trờng kiểm soát và là chủ thể trực tiếp thùc hiƯn mäi thđ tơc kiĨm so¸t cđa

doanh nghiƯp. NÕu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát
có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo đợc các mục tiêu đề ra của kiểm
soát nội bộ. Ngợc lại, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các các
chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhng với đội ngũ nhân viên kém năng
lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm
soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả.
Với những lý do trên, các nhà quản lý cần có những chính sách cụ thể và
rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thởng, kỷ luật nhân viên.
Việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
Công tác kế hoạch
Công tác kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc định hớng phát riển
lâu dài và rõ ràng cho công ty.
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu t, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế
hoạch tài chính gồm những ớc tính cân đối tình hình tài chính, hiệu quả hoạt
động và sự luân chuyển tiền trong tơng lai là những nhân tố quan trọng trong`
môi trờng kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch đợc tiến hành khoa
học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ
kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thờng quan tâm
xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hởng đến kế
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch đà lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thờng và xử lý, điều chỉnh kế
hoạch kịp thời. Đây cũng là khía cạnh mà kiểm toán viên thờng quan tâm trong
kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp, đặc biệt trong việc áp dụng các thủ
tục phân tích.
Uỷ ban kiểm soát

Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời trong bộ máy lÃnh đạo cao nhất
của đơn vị nh thành viên Hội đồng quản trị nhng không kiêm nhiệm các chức
vụ quản lý và những chuyên gia hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban kiểm soát
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động
của Ban quản lý và của doanh nghiệp dới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Uỷ
ban kiểm soát thờng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát việc chấp hành luật pháp của Công ty.
- Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
- Giám sát tiến trình lập Báo cáo tài chính.
- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm toán
viên bên ngoài.
Môi trờng bên ngoài
Ngoài các nhân tố bên trong doanh nghiệp, môi trờng kiểm soát chung
của một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố
này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhng có ảnh hởng rất
lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng nh sự thiết
kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Thuộc nhóm các
nhân tố này bao gồm sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nớc,
ảnh hởng của các chủ nợ, môi trờng pháp lý và đờng lối phát triển của đất nớc.
Nh vậy, môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố có ảnh hởng
đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng nhất là nhận thức về
hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý
Lu Thị Ngọc Tú - KiĨm to¸n 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp.
2.2 Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ

thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ
thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển
chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát néi bé cđa doanh
nghiƯp.
Mơc ®Ých cđa mét hƯ thèng kÕ toán của một tổ chức là nhận biết, thu
thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức
đó, thoả mÃn chức năng thông tin và chức năng kiểm tra của kế toán.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát
chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát nội bộ không cho phép việc ghi những
nghiệp vụ không có thật vào sổ kế toán.
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải đợc phê chuẩn hợp
lý.
- Tính đầy đủ: đảm bảo việc phản ¸nh trän vĐn c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ
ph¸t sinh.
- Sù đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản
giá và phí.
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ đợc ghi chép theo đúng sơ đồ tài
khoản và đợc ghi nhận đúng ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc thực hiện kịp thời theo quy định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán đợc ghi vào
sổ phải đợc tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
Là một mắt xích, một yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ,

Lu Thị Ngäc Tó - KiĨm to¸n 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống kế toán có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn vị. Theo

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ,
Kiểm soát nội bộ trong hệ thống kế toán nhằm đảm bảo:
- Nghiệp vụ kinh tế, tài chính đợc thực hiện sau khi ®· cã sù chÊp thn
cđa nh÷ng ngêi cã thÈm qun.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính
xác vào các tài khoản trong kỳ kế toán phù hợp, làm cơ sở lập Báo cáo tài
chính phù hợp với chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
- Chỉ đợc tiếp cận trực tiếp với tài sản hay tài liệu kế toán khi có sự
đồng ý của Ban Giám đốc.
- Các tài sản ghi trong sổ kế toán đợc đối chiếu với tài sản theo kết quả
kiểm kê thực tế ở những thời điểm nhất định và có biện pháp thích hợp để xử
lý nếu có chênh lệch.
2.3 Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lÃnh đạo đơn vị
thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đợc các mục tiêu quản
lý cụ thể.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, c¸c thđ tơc kiĨm so¸t chđ u gåm:
- LËp, kiĨm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến
đơn vị.
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.
- Kiểm tra chơng trình ứng dụng và môi trờng tin học.
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Kiểm tra, phê duyệt các tài liệu kế toán.
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài.
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán.
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán.
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm to¸n 42B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát có thể khác nhau giữa các đơn vị và các loại nghiệp
vụ. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm soát đều đợc xây dựng dựa trên ba nguyên tắc
cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc bất kiêm nhiệm,
nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng:
Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần đợc phân chia cho
nhiỊu ngêi trong b« phËn nhiỊu bé phËn trong một tổ chức. Mục đích của sự
phân chia này là không để một cá nhân hay hay bộ phận nào đợc thực hiện mọi
mặt của một nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối. Việc phân công phân nhiệm
rõ ràng tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy
ra thờng dễ phát hiện do có sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn.
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm đối với một số công
việc nh:
- Trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Trách nhiệm xét duyệt và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Chức năng kế toán và chức năng tài chính.
- Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.

Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ đặc biệt giữa các trách nhiệm
nêu trên và sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dới đợc giao cho quyết
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Qúa trình uỷ
quyền đợc tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân
chia quyền hạn và trách nhiệm mà vẫn không làm mất tính tập trung của doanh
nghiệp. Sự uỷ quyền đợc thực hiện theo một trong hai hình thức:
- Uỷ quyền thờng xuyên: là sự uỷ quyền trong cả một nhiệm kỳ theo một
cơ chế ổn định.
- Uỷ quyền tạm thời: là uỷ quyền trong một khoảng thời gian xác định.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh
tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn đợc thực hiện qua hai loại: phê
chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
- Sự phê chuẩn chung: đợc thực hiện thông qua việc xây dựng các chính
sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dới tuân thủ. Ví
dụ: việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức tín
dụng đối với khách mua hàng.
- Sự phê chuẩn cụ thể: đợc thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
Đối với một số nghiệp vụ kinh tế, Ban quản trị không muốn xây dựng một
chính sách phê chuẩn chung, thay vào đó Ban quản trị sẽ thực hiện phê chuẩn
cho từng trờng hợp.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao
gồm việc quy định chứng từ và sổ sách đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất
đối với tài sản, sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động
của đơn vị.
2.4 Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận đợc thiết lập trong đơn vị để tiến hành
công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ
đơn vị.
Theo các chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội

bộ Hoa Kỳ ban hành năm 1978, Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh
giá độc lập ®ỵc thiÕt kÕ trong mét tỉ chøc ®Ĩ kiĨm tra, đánh giá các hoạt
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động của tổ chức nh là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức .
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là: Một hoạt
động đánh giá đợc lập ra trong một doanh nghiệp nh là một loại dịch vụ cho
doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và
hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bé cđa
doanh nghiƯp, bé phËn kiĨm to¸n néi bé cung cấp một sự quan sát, đánh giá
thờng xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả
của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ
phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có đợc những thông
tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lợng của
hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm
soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy
t¸c dơng nÕu:
- VỊ tỉ chøc: bé phËn kiĨm to¸n nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ
để không giới hạn hoạt động của nó, đồng thời phải đợc giao một
quyền hạn tơng đối rộng rÃi và hoạt động tơng đối độc lập với phòng
kế toán và các bộ phận hoạt động đợc kiểm tra.
- Về nhân sự: bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân
viên có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các
quy định hiện hành.
3. Những u điểm và hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết lập trong doanh nghiệp là nhằm đáp
ứng yêu cầu của quản lý và đem lại những lợi ích sau:

- Kiểm soát nội bộ góp phần bảo vệ tài sản của đơn vị và bảo đảm độ tin
cậy của các thông tin phục vụ cho quản lý và các thông tin sử dụng để báo cáo
hoặc công bố ra bên ngoài.
- Kiểm soát nội bộ góp phần phát triển và triển khai các sáng kiến nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Lu Thị Ngäc Tó - KiĨm to¸n 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm soát nội bộ đóng vai trò tích cực góp phần thực thi các quy định
pháp lý trong các hoạt động tài chính kế toán nói riêng và các hoạt động về
quản lý nói chung tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mặc dù đợc thiết kế hoàn hảo đến đâu, hệ thống kiểm soát nội
bộ vẫn không thể đảm bảo hoàn toàn đạt đợc các mục tiêu quản lý, đó là do
những hạn chế vốn có cđa hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé.
Theo Chn mùc KiĨm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, những hạn chế đó đợc xác định nh sau:
- Ban giám đốc thờng yêu cầu chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ
không vợt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thờng tác động đến những nghiệp vụ
lặp đị lặp lại, mà không tác động ®Õn nh÷ng nghiƯp vơ bÊt thêng.
- Sai sãt bëi con ngêi thiÕu chó ý, ®·ng trÝ, sai sãt vỊ xÐt đoán hoặc không
hiểu rõ yêu cầu công việc.
- Khả năng vợt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do có sự
thông đồng của một ngời trong Ban Giám đốc hay một nhân viên với những
ngời khác ở trong hay ngoài đơn vị.
- Khả năng những ngời chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm
dụng đặc quyền của mình.
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi
phạm.

Do những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ nên luôn có một
mức độ rủi ro kiểm soát. Do đó, cả với cơ chế kiểm soát nội bộ đợc thiết kế
hiệu quả nhất kiểm toán viên vẫn phải thu thập bằng chứng kiểm toán ngoài
việc khảo sát các quá trình kiểm soát với hầu hết các mục tiêu kiểm toán của
từng tài khoản trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
4. Mục đích của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần việc rất quan trọng mà

Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm toán viên phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Vấn đề này đợc quy
định trong nhóm chuẩn mực đối với công việc tại chỗ ở điều thứ hai trong 10
chuẩn mực kiểm toán đợc chấp nhận rộng rÃi (GAAS): Kiểm toán viên phải
có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm
toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi các cuộc khảo sát phải
thực hiện. Và điều này cũng đợc quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: Kiểm toán viên phải có đủ
hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế
hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán hiệu quả
Thứ nhất, kiểm toán viên có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để
giảm bớt công việc kiểm toán. Bởi vì, trên thực tế, các thông tin tài chính thờng đợc xác minh nhiều lần. Mối quan hệ này tạo điều kiện cho việc giảm bớt
các thử nghiệm cơ bản nếu kiểm toán viên nghiệm thấy các Báo cáo tài chính
đáng tin cậy.
Thứ hai, kiểm toán viên cần phải dựa vào hệ thống kiểm soát nội để nâng
cao chất lợng và hiệu quả cuộc kiểm toán. Nguyên tắc thận trọng đúng mức
đòi hỏi kiểm toán viên phải đảm bảo chất lợng cuộc kiểm toán, để tránh cho
công ty kiểm toán phải đối mặt với những vụ kiện của khách hàng, ảnh hởng
đến uy tín của công ty. Bên cạnh đó, kiểm toán là một loại hình dịch cụ nên

kiểm toán viên cũng phải quan tâm đến khía cạnh hiệu qủa cuộc kiểm toán.
Việc đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh và tăng lợi nhuận cho công ty kiểm toán. Để thoả mÃn đồng thời hai mục
tiêu này, đòi hỏi kiểm toán viên phải xây dựng cách tiếp cận kiểm toán khoa
học, hiệu quả.
Chất lợng cuộc kiểm toán liên quan đến việc thu thập bằng chứng kiểm
toán. Để đa ra nhận xét đúng đắn về Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải
thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Tính đầy đủ của bằng
chứng kiểm toán ảnh hởng bởi quy mô mẫu chọn, quy mô mẫu chọn chịu ảnh
hởng của nhiều yếu tố trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ. Chất lợng của hệ

Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thống kiểm soát nội bộ cũng tác động đến hiệu lực của bằng chứng kiểm to¸n.
B»ng chøng kiĨm to¸n thu thËp tõ mét hƯ thèng kiểm soát nội bộ hoạt động có
hiệu quả đáng tin cậy hơn từ một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém. Do đó,
quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong
việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy, góp phần bảo đảm chất
lợng cuộc kiểm toán.
Hiệu quả cuộc kiểm toán có liên quan tới giá phí cuộc kiểm toán và chi
phí thu thập bằng chứng kiểm toán. Nếu công ty đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm
toán thì với doanh thu cố định, việc giảm tối đa chi phí giúp họ đạt đợc lợi
nhuận tối đa. Với mức lợi nhuận xác định, chi phí tối thiểu giúp giá phí kiểm
toán nhỏ nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty kiểm toán.
Nh vậy, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cuộc kiểm
toán, giúp cho kiểm toán viên xác lập mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát
nội bộ, giảm tối đa thử nghiệm cơ bản cần phải tiến hành mà vẫn đảm bảo chất
lợng cuộc kiểm toán.

Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ,
đánh giá chính xác mức độ rủi ro kiểm soát, để vạch kế hoạch kiểm toán và
xây dựng trình tự phơng pháp kiểm toán thích hợp. Sự hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ, sự đánh giá xác đáng rủi ro kiểm soát, cùng với sự đánh giá
về rủi ro tiềm tàng, cũng nh mọi cân nhắc khác sẽ giúp cho kiểm toán viên:
- Xác định đợc các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trong
Báo cáo tài chính.
- Xem xét nhân tố tác động đến khả năng có thể xảy ra sai sót nghiêm
trọng.
- Thiết kế phơng pháp kiểm toán cơ bản cơ bản.
II. Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính

Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực
hiện thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ của đơn vị.
Sơ đồ dới đây trình bày khái quát các bớc tìm hiểu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát và việc liên hệ kết quả với các
cuộc khảo sát số d trên Báo cáo tài chính (Sơ đồ 1).
Theo sơ đồ, quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thực hiện
theo một trình tự nhất định và bao gồm bốn bớc cơ bản sau:
- Thu thËp hiĨu biÕt vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản
mục.

- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
- Lập bảng đánh gi¸ kiĨm so¸t néi bé.
1. Thu thËp hiĨu biÕt vỊ hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết
hệ thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị trên hai mặt chđ u: thiÕt kÕ kiĨm so¸t néi bé bao gåm thiết kế
quy chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có
hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, trong đó kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành
của hệ thống kiểm soát nội bộ theo từng yếu tố cấu thành để:
ã Đánh giá xem liệu các Báo cáo tài chính có thể kiểm toán đợc hay
không? Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về tính trung thực của
Ban Giám đốc trong việc lập và trình bày các sổ sách kế toán để đợc
thoả mÃn là các bằng chứng thu đợc có thể chứng minh cho các số d
trên Báo cáo tài chính.
ã Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ã Quyết định về mức đánh giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hởng
đến rủi ro phát hiện từ đó ảnh hởng đến quyết định số lợng bằng
chứng phải thu thập.
ã Có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp.

Lu Thị Ngäc Tó - KiĨm to¸n 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ1: Khái quát việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán Báo cáo tài chính

(1)

Đạt được sự hiểu biết về hệ
thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng đủ để lập kế hoạch
kiểm toán Báo cáo tài chính

(2)

Đánh giá xem liệu các Báo cáo
tài chính có thể kiểm toán được
hay không?

Không
thể
ýkiến từ chối hoặc
kiểm
rút ra khỏi hợp đồng
toán đư
ợc

Có thể kiểm toán
(3)

Quá trình đánh giá rủi ro kiểm
soát


3 khả năng
Mức tối đa

Mức được chứng minh bằng sự
hiểu biết đà có

Mức thấp hơn khả dĩ có thể
chứng minh được
Mở rộng sự hiểu biết nếu
thấy cần thiết

Lập kế hoạch và thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát
Không
thể
giảm

(4)

Xác định liệu mức đánh giá về
rủi ro kiểm soát có được giảm
hơn từ kết quả của các thử
nghiệm kiểm soát hay không

(5)

Rủi ro kiểm soát tăng hơn so với
mức đánh giá ban đầu hoặc ở mức
tối đa. Rủi ro phát hiện giảm
xuống và phải lập kế hoạch các

trắc nghiệm kiểm toán để thoả
mÃn mức rủi ro phát hiện thấp
hơn này.

(7)

Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B

Rủi ro kiểm soát giảm xuống,
rủi ro phát hiện tăng lên và
phải lập kế hoạch các trắc
nghiệm kiểm toán để thoả mÃn
mức rủi ro phát hiện tăng lên
này.

(6)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1 Hiểu biết về môi trêng kiĨm so¸t
Chn mùc kiĨm to¸n ViƯt Nam sè 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, quy định: Kiểm toán viên phải hiểu biết về môi trờng kiểm soát của
đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của
thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ
Bộ phận quản lý tạo ra môi trờng chung, nhờ đó xác lập thái độ của toàn
đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trờng kiểm soát chung cũng tạo
ra các chính sách, các trình tự và các chỉ dẫn đảm bảo sự giám sát liên tục và
có hiệu quả đối với các nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Để đánh giá môi trờng kiểm soát, kiểm toán viên phải thu thập thông tin

theo từng nhân tố sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các
phòng ban chức năng của đơn vị.
- T duy quản lý, phong cách điều hành của thành viên Hội đồng quản trị
và Ban Giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn trách nhiệm của các thành viên trong cơ
cấu đó.
- Hệ thống kiểm soát của Ban quản lý bao gồm tất cả các bộ phận quản
lý, kiểm soát, chức năng của kiểm toán nội bộ, chính sách và thủ tục liên quan
đến nhân sự và phân định trách nhiệm.
- ảnh hởng từ bên ngoài đơn vị nh chính sách của Nhà nớc, chỉ đạo của
cấp trên hoặc cơ quan quản lý chuyên môn.
Kiểm toán viên sau đó sử dụng hiểu biết làm căn cứ đánh giá thái độ và
nhận thức của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
1.2 Hiểu biết về hệ thống kế toán
Thực hiện nghiêm túc công tác kế toán là một trong những điều kiện phát
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm to¸n 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
huy đợc tác dụng tự kiểm tra của kế toán. Do đó, nghiên cứu hệ thống kế toán
kiểm toán viên cần xem xét việc chấp hành các quy định của Nhà nớc ở các
nội dung: Chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Sổ kế toán, Báo cáo kế toán và
quá trình kiểm tra kế toán.
Khi tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm toán viên phải xác định đợc:
- Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của đơn vị.
- Các nghiệp vụ kinh tế này bắt đầu nh thế nào.
- Hiện đợc ghi vào những sổ sách kế toán nào và bản chất của chúng là gì.
- Các nghiệp vụ kinh tế đợc xử lý nh thế nào từ khi bắt đầu cho đến khi
hoàn thành.

- Quá trình lập các Báo cáo kế toán.
Thông thờng việc nghiên cứu về hệ thống kế toán đợc thùc hiƯn b»ng
c¸ch theo dâi mét nghiƯp vơ kinh tÕ chủ yếu xuyên suốt hoạt động của đơn vị.
1.3 Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát
Việc tìm hiểu về môi trờng kiểm soát và hệ thống kế toán đợc tiến hành tơng tự nh nhau ở hầu hết các cuộc kiểm toán nhng việc tìm hiểu về thủ tục
kiểm soát lại khác nhau giữa các cuộc kiểm toán. Mức độ tìm hiểu về các thủ
tục kiểm soát tuỳ thuộc vào quy mô của đơn vị đợc kiểm toán. Đối với những
khách hàng có quy mô nhỏ, kiểm toán viên chỉ nhận diện đợc rất ít quá trình
kiểm soát thậm chí không có thủ tục kiểm soát nào cả vì quá trình kiểm soát
không có hiệu quả do số lợng nhân viên hạn chế. Trong trờng hợp đó, rủi ro
kiểm soát đợc đánh giá ở mức cao. Đối với những khách hàng có quy mô lớn,
có nhiều quá trình kiểm soát tồn tại và kiểm toán viên tin tởng rằng các quá
trình kiểm soát đó hữu hiệu thì kiểm toán viên sẽ mở rộng việc tìm hiểu các
quá trình kiểm soát.
Khi tìm hiểu các thủ tục kiểm soát, trớc hết kiểm toán viên phải xem xét
các thủ tục này có đợc xây dựng trên cơ sở nguyên tắc cơ bản nh: phân công

Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, uỷ quyền và phê chuẩn. Sau đó, kiểm toán viên
phải xác định xem các thủ tục này có cho phép ngăn ngừa, phát hiện và sửa
chữa các sai phạm trọng yếu hay không và chúng có hoạt động liên tục trong
suốt niên độ kế toán hay không.
Phơng pháp tiếp cận:
Có nhiều phơng pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, trong đó có hai cách phổ biến nh sau:
- Phơng pháp tiếp cận theo khoản mục: Cách làm này dễ thực hiện do tiếp
cận với từng khoản mục các biệt.

- Phơng pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ: Theo phơng pháp này,
kiểm toán viên xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng chu trình
nghiệp vụ (chu trình đầu t tài chính, chu trình mua hàng và thanh toán, chu
trình tiền lơng và nhân viên, chu trình bán hàng và thu tiền)
Phơng pháp này cho phép kiểm toán viên phân chia các nghiệp vụ và các
số d tài khoản thành từng loại rõ ràng và sau đó kiểm toán viên có thể tìm hiểu
về cách thức kiểm soát liên quan đến các cơ sở dẫn liệu của từng loại nghiệp
vụ và số d tài khoản trong chu trình đó.
Thể thức để đạt đợc sự hiĨu biÕt vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé:
Cịng gièng nh giai đoạn tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng,
các phơng pháp kiểm toán thờng áp dụng khi tìm hiểu hoạt động kinh doanh
của khách hàng là:
- Dựa vào kinh nghiệm trớc đây của kiểm toán viên với khách hàng:
Đối với khách hàng thờng niên, kiểm toán viên đà thu thập đợc một khối
lợng lớn thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trong những
lần kiểm toán trớc. Vì các hệ thống và quá trình kiểm soát thờng không thay
đổi thờng xuyên nên thông tin có thể đợc cập nhật hoá và mang sang năm hiện
hành.

Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phỏng vấn nhân viên của công ty khách hàng:
Công việc này giúp kiểm toán viên thu đợc các thông tin ban đầu (đối với
khách hàng mới) hoặc nắm bắt đợc những thay đổi trong hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng (đối với khách hàng thờng niên) để cập nhật thông tin
cho cuộc kiểm toán ở năm hiện hành. Phỏng vấn nhân viên công ty khách hàng
ở các cấp quản lý cùng đội ngũ nhân viên sẽ cung cấp cho kiểm toán viên
thông tin vỊ thiÕt kÕ cđa hƯ thèng kiĨm so¸t néi bộ.

- Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng:
Qua việc nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về tài liệu này kiểm
toán viên có thể hiểu rõ các thủ tục và chế độ đợc áp dụng ở công ty khách
hàng.
- Kiểm tra các chứng từ đà hoàn tất:
Các yếu tố của môi trờng kiểm soát, các chi tiết của hệ thống kế toán và
sự vận dụng các thủ tục kiểm soát, tất cả sẽ liên quan với sự phát sinh rất nhiều
chứng từ và sổ sách. Thông qua việc kiểm tra này, kiểm toán viên có thể thấy
đợc việc vận dụng các thủ tục và chế độ trên tại công ty khách hàng.
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách
hàng:
Việc quan sát các nhân viên của công ty khách hàng trong việc thực hiện
công việc kế toán và các hoạt động kiểm soát sẽ củng cố thêm sự hiểu biết và
kiến thức về thực tế sử dụng các thủ tục và chính sách kiểm soát nội bộ tại
công ty khách hàng.
Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sử dụng một hoặc cả
ba phơng pháp sau tuỳ thuộc đặc điểm đơn vị đợc kiểm toán và quy mô kiểm
toán: lập Bảng tờng thuật về kiểm soát nội bộ, lập Bảng câu hỏi về kiểm soát
nội bộ, vẽ Lu đồ.
Bảng tờng thuật về kiểm soát nội bộ là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu
kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng tờng thuật về kiểm soát nội bộ cung
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu đầy đủ
hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng tờng thuật đúng cách của hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát liên quan có bốn đặc điểm:
- Gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống.
- Tất cả các quá trình đà xảy ra.

- Sự chuyển giao của mọi chứng từ và sổ sách trong hƯ thèng.
- DÊu hiƯu chØ râ c¸c thđ tơc kiĨm soát thích hợp với quá trình đánh giá
rủi ro kiểm soát.
Việc sử dụng Bảng tờng thuật rất thông dụng đối với cơ cấu kiểm soát nội
bộ dễ mô tả. Tuy nhiên, nhợc điểm của Bảng tờng thuật khó mô tả các chi tiết
của cơ cấu kiểm soát nội bộ do đó cha cung cấp đủ thông tin cho quá trình
phân tích có hiệu quả các quá trình kiểm soát và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ: Bảng này đa ra các câu hỏi
theo các mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ với từng lĩnh vực đợc
kiểm toán. Các câu hỏi đợc thiết kế dới dạng trả lời có hoặc không và các
câu trả lời không sẽ cho thấy nhợc điểm của kiểm soát nội bộ.
Ưu điểm của công cụ này là sự hoàn thiện tơng đối về mặt thông tin của
từng lĩnh vực kiểm toán. Hơn nữa, Bảng câu hỏi đợc lập sẵn nên kiểm toán
viên có thể tiến hành khá nhanh và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhợc
điểm chủ yếu là những phần riêng lẻ của các hệ thống của công ty khách hàng
đợc nghiên cứu mà không cung cấp một cái nhìn khái quát. Ngoài ra, do đợc
thiết kế chung nên Bảng câu hỏi có thể không phù hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp nhất là công ty nhỏ.
Lu đồ - bao gồm lu đồ ngang và lu đồ dọc - sự trình bày toàn bộ các quá
trình kiểm soát áp dụng cũng nh mô tả các chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá
trình vận động và luân chuyển chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ. Một sơ đồ
đầy đủ bao gồm bốn đặc điểm giống nh Bảng tờng thuật. Lu đồ về kiểm soát
nội bộ giúp kiểm toán viên nhận biết chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp
Lu Thị Ngọc Tú - Kiểm toán 42B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ
sung. Cách thức mô tả kiểm soát nội qua Lu đồ thờng đợc đánh giá cao hơn do
theo dõi một Lu đồ thờng dễ hơn việc đọc một Bảng tờng thuật, tuy nhiên việc

mô tả qua Lu đồ thờng mất nhiều thời gian và có khi không cho phép xác định
đợc điểm yếu của kiểm soát nội bộ.
Việc sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với Lu đồ hoặc với Bảng tờng thuật
sẽ giúp kiểm toán viên hiểu biết tốt hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng. Trong thực tế, các kiểm toán viên thờng sử dụng kết hợp các hình
thức này để cung cấp cho kiểm toán viên hình ảnh rõ nét nhất về hệ thống
kiểm soát nội bộ.
2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản
mục
Sau khi thu thập đợc một sự hiểu biết về cách thiết kế và hoạt động của cơ
cấu kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả
của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc
ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm
soát thờng không đợc loại trừ do hạn chế tiềm tàng của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Sự đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đợc thực hiện đối với từng cơ sở
dẫn liệu cho số d của mỗi tài khoản trọng yếu và thờng bắt đầu bằng việc xem
xét môi trờng kiểm soát. Nếu thái độ của Ban quản trị cho rằng quá trình kiểm
soát là không quan trọng thì kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức
cao đối với tất cả các khoản mục. Ngợc lại, nếu thái độ của Ban quản trị là tích
cực, kiểm toán viên sẽ xem xét chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Những chính sách và thủ tục này đợc dùng nh một căn cứ cho việc

Lu Thị Ngọc Tú - KiĨm to¸n 42B



×