Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.79 KB, 12 trang )

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA
MẸ CỦA SẢN PHỤ SAU SANH TẠI BVHV NĂM 2009
Lê Thị Yến Phi 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về việc nuôi con bằng sữa mẹ
(NCBSM) của sản phụ sau sanh tại Khoa Hậu sản A – B Bệnh viện Hùng Vương.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 384 sản phụ có bé nằm theo mẹ nhập Khoa Hậu sản A
(khu dịch vụ) – 384 sản phụ có bé nằm theo mẹ nhập Khoa Hậu sảnB (khu không dịch vụ) từ
31/8/2009 đến 31/12/2009.
Kết quả: Tỷ lệ sản phụ có kiến thức đúng là 29%, thái độ đúng là 13%, thực hành đúng là 4%. Ở
sản phụ sanh con so thực hành tốt hơn ở sản phụ sanh con rạ. Ở sản phụ có trình độ học vấn >
cấp 2 có thái độ và thực hành đúng hơn.Ở Khoa Hậu Sản B (khu khơng dịch vụ) có đến 329 (96%)
sản phụ thực hành cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau sanh cao hơn Khoa Hậu Sản A (khu dịch vụ)
chỉ có 263 (68%) sản phụ cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau san. Chỉ có 06 sản phụ (0.78%) vừa
có KT, TĐ và TH đúng về NCBSM.
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ các sản phụ có kiến thức, thái độ, thực
hành về NCBSM cịn thấp. Các sản phụ chưa có đầy đủ kiến thức về NCBSM nên chưa tự tin mình
đủ sữa cho bé bú, vì thế các bà mẹ thường cho bé bú sữa công thức trước khi cho con bú sữa của
mình. Phần lớn các sản phụ chưa thực hành đúng. Điều này đòi hỏi cần phải đẩy mạnh công tác
truyền thông để các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có đầy đủ kiến thức về NCBSM.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành ni con bắng sữa mẹ.
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ON BREASTFEEDING OF POSTPARTUM
WOMEN IN HUNG VUONG HOSPITAL
ABSTRACT
Objectives: To determine percentage of postpartum women having appropriate knowledge, attitude
and practice on breastfeeding at A & B Postpartum wards of Hung Vuong Hospital.
Method: Descriptive, cross – sectional study was carried out on 384 mothers of neonates staying
at A Postpartum ward (serviced area) and 384 mothers of neonates staying at B Postpartum ward
(non serviced area) from 31/8/2009 to 31/12/2009.
Result: 29% postpartum woman were appropriate knowledge, 71% inappropriate knowledge, 13%
appropriate attitude, 87% inappropriate attitude, 4% appropriate practice, 96% inappropriate


practice. Null parity women have better practice than multiparity women. Women graduated
secondary school and upwards have better attitude and practice. 329 (96%) Women staying at B
Postpartum wards (non serviced area) carry out early breastfeeding within 2 first hours after giving
birth while only 263 (68%) women staying at A Postpartum ward (serviced area) do so. There is
only 6 (0.78%) women having appropriate knowledge, attitude and practice on breastfeeding.
Conclusion: Percentage of postpartum woman having appropriate knowledge, attitude and
practice of breastfeeding is low. They haven’t had enough knowledge on breastfeeding. They are
not confident of having suficient milk for their neonates, therefore, they often to feed their neonates
formula milk before breast-milk. Most of them practise inappropriately. A strong promotion of
propaganda to give women in the age of reproduction sufficient knowledge on breastfeeding should be
carried out.

Keyword: Knowledge, attitude and practice on Breastfeeding
*

Phòng Điều Dưỡng Bệnh viện Hùng Vương,
Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Yến Phi ĐT: 0918115035 Email:
1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
NCBSM là biện pháp tự nhiên mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, nhiều hiệu quả bảo vệ sức khỏe
bà mẹ và bé. Sữa mẹ chứa hàng trăm thành phần dinh dưỡng và các yếu tố bảo vệ giúp tăng
cường khả năng miễn dịch cho cơ thể của bé. Đặc biệt, sữa non là dòng sữa đầu tiên do bầu vú
tiết ra rất giàu năng lượng, vì vậy ngay trong giờ đầu sau sanh cần cho bé bú mẹ [2]. Nhiều năm
trước đây các nhà nghiên cứu đã biết sữa mẹ cung cấp nhiều ích lợi cho sức khỏe của bé, hạ thấp
tỷ lệ: tiêu chảy, phát ban, dị ứng thức ăn và nhiều vấn đề Y Khoa nữa, khi so sánh với những bé
được nuôi bằng sữa bò [10]. Bà mẹ NCBSM giúp phát triển mối quan hệ gần gủi u thương,
gắn bó tình cảm mẹ con [2]. Ngoài ra việc NCBSM rất kinh tế vì có thể tiết kiệm cho nhà nước
hàng triệu USD vào việc sản xuất, vận chuyển phân phối các sản phẩm, thực phẩm đắt đỏ dùng

để chữa trị, phục hồi cho các trẻ em bị suy dinh dưỡng [8].Mặc dù lợi ích như vậy, hầu hết các bà
mẹ ở Việt Nam chưa thực hiện tốt cho bé bú đúng phương pháp. Theo UNICEF ước tính 1.3
triệu trẻ chết hàng năm bởi khơng được NCBSM hồn tồn trong vịng sáu tháng đầu mà bị nuôi
bằng các thức ăn, đồ uống khác [8]. Theo Anthony Bloomberg, đại diện UNICEF ở Việt Nam thì
chỉ có chưa đến 1/3 các bà mẹ NCBSM trong 4 tháng đầu. Tỷ lệ trung bình Thế Giới là khoảng
40%. Tỷ lệ ni con hồn tồn bằng sữa mẹ ở Việt Nam giảm xuống còn 5% khi bé được 4 – 6
tháng tuổi. Đây là một trong các vùng có tỷ lệ ni con hồn tồn bằng sữa mẹ thấp nhất và có
thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ nhỏ [11]. Thêm vào đó là trong cuộc sống hiện đại,
người phụ nữ khơng có nhiều thời gian dành cho con bú. Nguyên nhân chủ yếu là thái độ xã hội,
trong đó thiếu sự hỗ trợ của cộng đồng, nhất là người chồng. Các bậc ông, bà, thiếu kiến thức và
các bà mẹ không ý thức được vai trò quan trọng của việc NCBSM. Tại Bệnh viện Hùng Vương –
Tp. Hồ Chí Minh, là Bệnh Viện Bạn Hữu Trẻ Em từ năm 1995, trong khu vực của môi trường
sống cơng nghiệp hiện đại cũng cần được tìm hiểu, nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành
của sản phụ sau sanh về việc NCBSM ra sao, nhằm đề ra những biện pháp can thiệp thích hợp.
Nghiên cứu được thực hiện với câu hỏi nghiên cứu và các mục tiêu sau:
Câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ kiến thức (KT), thái độ (TĐ), thực hành (TH) đúng trong việc
NCBSM của sản phụ sau sanh tại Khoa Hậu Sản A - B BVHV năm 2009 là bao nhiêu?
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về việc nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau
sanh tại Khoa Hậu Sản A - B - Bệnh viện Hùng Vương vào 31 tháng 9 năm 2009 đến 31 tháng
12 năm 2009.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV.
2. Xác định tỷ lệ thái độ đúng về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV.
3. Xác định tỷ lệ thực hành đúng về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV.
4. Tìm mối tương quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành của sản phụ về việc nuôi con bằng
sữa mẹ tại BVHV.
III. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
III. 1 Loại nghiên cứu:

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu: Từ 31/8/2009 đến 31/12/2009.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hậu Sản A – B.
III. 2 Đối tương nghiên cứu:
- Dân số chọn mẫu: Sản phụ sau sanh khơng can thiệp có bé nằm theo mẹ nhập Khoa Hậu Sản A
- B Bệnh viện Hùng Vương.
- Dân số nghiên cứu: Sản phụ sau sanh ngày thứ nhất không có bệnh lý nội khoa, có bé nằm theo
mẹ nhập Khoa Hậu Sản A - B - BVHV từ 31/8/2009 đến 31/12/2009 đồng ý tham gia.
2


III. 3 Định nghĩa các biến số thu thập:
Kiến thức
01 Lợi ích của sữa
Gồm 2 giá trị có biết và khơng biết:
non
Có biết (1đ) khi trả lời được 1/3 ý: Nhiều chất dinh dưỡng, nhiều
kháng thể, dễ tiêu hóa.
Khơng biết khi khơng trả lời được ý nào.
02 Lợi ích cho bé khi Gồm 2 giá trị đúng và sai:
được NBSM
Đúng (1đ) khi trả lời được 2/3 ý: Nhiều chất dinh dưỡng, dễ tiêu
hóa, bảo vệ cơ thể bé khơng nhiễm bệnh.
Sai khi trả lời 1 ý hoặc không đúng ý trên.
03 Lợi ích cho mẹ
Gồm 2 giá trị đúng và sai:
khi cho bé bú mẹ Đúng (1đ) khi trả lời được 3/5 ý: Khơng tốn tiền, tiện lợi, tăng tình
cảm mẹ con (gần gủi), giúp ngừa thai, chống ung thư vú.
Sai khi trả lời 1,2 ý hoặc không đúng ý trên.
04 Nguyên tắc đề

Gồm 2 giá trị đúng và sai:
NCBSM
Đúng (1đ) khi trả lời được 3/5 ý: Cho bú mẹ ngay sau sinh càng
sớm càng tốt, bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong vịng 6 tháng, khơng
cho uống thêm bất kỳ gì ngồi sữa mẹ (kể cả nước chín), cho bú
kéo dài đến 24 tháng, cho bú theo nhu cầu của bé, đến 6 tháng tuổi
mới cho bé ăn dặm.
Sai khi trả lời 1,2 ý hoặc không đúng ý trên.
05 Cách duy trì
Gồm 2 giá trị đúng và sai:
nguồn sữa
Đúng (1đ) khi trả lời được 3/5 ý: Uống nhiều nước, ăn đầy đủ chất
dinh dưỡng, nghỉ ngơi thoải mái, cho bé bú nhiều lần hơn, vắt bỏ
lượng sữa thừa sau mỗi lần cho bú.
Sai khi trả lời 1,2 ý hoặc không đúng ý trên.
06 Những hạn chế
Gồm 2 giá trị đúng và sai:
khi nuôi bé bằng
Đúng (1đ) khi trả lời được 2/3 ý: Dễ tiêu chảy, nhiễm bệnh, tốn
sữa nhân tạo
tiền.
Sai khi trả lời khác ý trên.
Sản phụ có KT đúng về NCBSM khi trả lời đúng cả 6 phần trên (hay 6 điểm).
Thái độ:
Các biến trong phần TĐ có 2 giá trị: đồng ý và không đồng ý (1đ).
01
Sữa mẹ là tốt nhất vì có đầy đủ chất dinh dưỡng (1đ).
02
NCBSM là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và bé (1đ).
03

Lời khuyên về lợi ích của việc NCBSM là hoàn toàn đúng (1đ).
04
Chấp nhận cho con bú sớm trong vòng 1 giờ sau sanh (1đ).
05
Chấp nhận cho bé bú sữa mẹ hoàn toàn theo nhu cầu kể cả ban đêm (1đ).
06
Chấp nhận không cho bé uống thêm nước vì sữa mẹ đủ lượng nước (1đ).
07
Chấp nhận cho bú sữa mẹ hoàn toàn trong 4 – 6 tháng đầu (1đ).
Sản phụ có TĐ đúng khi trả lời đồng ý cả 5/7 phần trên (hay ≥ 5 điểm)
Thực hành: Các biến trong phần thực hành có 2 giá trị có và khơng.
01
Quan sát cách bà mẹ bế bé cho bú đúng (1đ).
02
Quan sát cách bà mẹ cho bé ngậm bắt vú đúng (1đ).
03
Cho bé sớm trong vòng 1 giờ sau sanh (1đ).
04
Cho bé bú sữa mẹ hoàn toàn theo nhu cầu kể cả ngày và đêm (1đ).
05
Không cho bé uống nước thêm sau mỗi lần bú (1đ).
06
Không cho ăn thức ăn, nước uống khác ngoài sữa mẹ (1đ).
07
Cần vắt bỏ sữa dư sau mỗi lần cho bú (1đ).
Sản phụ có thực hành đúng khi trả lời 5/7 ý trên (hay ≥ 5 điểm).
3


III. 4 Kỹ thuật chọn mẫu:

- Chọn mẫu: Chọn sản phụ sau sanh thường ngày thứ nhất khơng có bệnh lý nội khoa có bé nằm
theo mẹ nhập Khoa Hậu Sản A (khu dịch vụ) - Khoa Hậu Sản B (khu không dịch vụ) - BVHV từ
31/8/2009 đến 31/12/2009.
- Cỡ mẫu: 384 sản phụ nhập Khoa Hậu Sản A và 384 sản phụ nhập Khoa Hậu Sản B sau sanh
không can thiệp. Theo công thức:
n = Z2 ( 1 – α /2 ) x pq
d2
n: cỡ mẫu.
Z2 ( 1 – α /2 ): hệ số tin cậy = 1,96
d: sai số ước lượng = 5 %
q=(1–p)
p: tỷ lệ có kiến thức = 0,5
- Cách chọn mẫu: Chọn mẫu xác xuất dựa theo tuần tự.
III. 5 Tiêu chí chọn mẫu:
- Tiêu chí thu nhận:
- Tất cả sản phụ sau sanh khơng can thiệp
- Khơng có bệnh lý nội khoa
- Có bé nằm theo mẹ nhập Khoa Hậu Sản Khu A và khu B – BVHV.
- Sản phụ đồng ý cho con bú và tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chí loại trừ:
- Những sản phụ khơng có khả năng trả lời như: những người câm điếc hay những tâm thần.
- Những sản phụ sanh khó: sanh mổ, sanh kềm, sanh hút.
- Những sản phụ có bệnh lý khơng cho phép NCBSM: suy tim, lao phổi, HIV, ung thư đang
điều trị hóa chất, đang dùng thuốc chống động kinh.
III. 6 Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập: Nhóm nghiên cứu sẽ phỏng vấn trực tiếp sản phụ qua bảng câu hỏi đã
soạn sẵn. Quan sát thái độ và thực hành của sản phụ theo bảng kiểm.
- Công cụ thu thập: Bảng câu hỏi.
- Kiểm sốt sai lệch thơng tin:
- Tiến hành soạn bộ câu hỏi với những từ ngữ dễ hiểu, rõ ràng phù hợp với người dân. Bảng

câu hỏi sau khi soạn xong sẽ được thử nghiệm trên một số sản phụ sau đó chỉnh sửa lại cho
hợp lý. Rồi mới bắt đầu tiến hành thu thập số liệu.
- Nhóm nghiên cứu sẽ được tập huấn kỹ về phương pháp thu thập số liệu để sử dụng bảng
phỏng vấn được đồng bộ.
IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Phân tích số liệu và xử lý số liệu:
- Các bộ câu hỏi sau khi đã phỏng vấn xong sẽ được kiểm tra tính phù hợp, sự hoàn tất của bộ
câu hỏi, những phiếu không đầy đủ những chi tiết hoặc không phù hợp sẽ được phỏng vấn lại
hoặc loại bỏ những câu hỏi không đúng đối tượng chọn mẫu
- Dữ liệu được mã hóa và nhập vào máy tính sử dụng phần mềm Microsoft Excel.
- Thống kê mô tả: Cho tất cả các biến số nghiên cứu được tính bằng tần số và tỷ lệ phần trăm
gồm: các biến số là tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư ngụ và các biến số
kiến thức, thái độ, thực hành về NCBSM
Lợi ích thu nhận từ nghiên cứu:
- Biết được kiến thức, thái độ, thực hành của sản phụ sau sanh về việc NCBSM ra sao nhằm đề
ra những biện pháp can thiệp Tìm ra hướng bổ sung trong cơng tác tham vấn NCBSM. Từ đó
có hướng giáo dục cho những người trong độ tuổi sinh đẻ ở cộng đồng, để họ có định hướng
đúng góp phần bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em.
- Những số liệu trong nghiên cứu có thể được cung cấp làm thơng tin nền cho các nghiên cứu
về sau trong lĩnh vực tham vấn NCBSM.
4


V. VẤN ĐỀ Y ĐỨC:
- Đề tài này được thông qua Hội Đồng Nghiên Cứu Khoa Học của BVHV.
- BVHV được công nhận là Bệnh viện Bạn Hữu Trẻ Em và NCBSM nằm trong chiến lược
chăm sóc của Bệnh viện.
- Nghiên cứu tuân thủ các yêu cầu về y đức. Không vi phạm đến vấn đề nhạy cảm, riêng tư của
sản phụ.
- Sản phụ được nhận thông tin đầy đủ từ nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu.

VI. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu được trình bày bao gồm: Mơ tả đặc tính của mẫu nghiên cứu, tỷ lệ kiến thức,
thái độ, thực hành đúng về việc nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh.
1. Đặc tính của mẫu: Qua khảo sát 768 sản phụ tham gia nghiên cứu có các đặc tính chung sau
Bảng 2.1 Đặc tính chung của sản phụ.
Đặc tính
Số lượng
Tỷ lệ
Nhóm tuổi
< 25 tuổi
250
32.55%
25 – 35 tuổi
466
60.67%
> 35 tuổi
52
6.77%
Số lần sanh
Con so
383
49.87%
Con rạ (≥ 1 lần)
385
50.13%
Dân tộc
Kinh
724
94.27%
Hoa

37
4.82%
Dân tộc khác
7
0.91%
Nghề nghiệp
Nội trợ
305
40%
Bn bán – Dịch vụ
104
14%
CNV – DNTN
241
31%
Nghề khác
118
15%
Trình độ học vấn
Mù chữ
8
1.04%
Cấp 1
111
14.45%
Cấp 2
329
42.84%
Cấp 3
213

27.73%
Trên cấp 3 (trung cấp, cao đẳng, đại học)
107
13.93%
Nghiên cứu được thực hiện trên 768 bà mẹ sau sanh trong đó 384 sản phụ nhập Khoa Hậu Sản
A và 384 sản phụ nhập Khoa Hậu Sản B sau sanh không can thiệp. Đa số (60.67%) thuộc nhóm
tuổi từ 25 - 35. Có 50.13% là sản phụ sanh con so và 49.87% là sản phụ sanh con rạ
Những sản phụ tham gia nghiên cứu là nội trợ (40%) và kế đến là công nhân viên chức
(31%). Về văn hóa thì chỉ có 13.93% có trình độ cao đẳng, đại học đa số ở trình độ cấp 2
(42.84%). Điều này cho thấy trình độ các bà mẹ tham gia nghiên cứu khơng cao nên có phần hạn
chế về tiếp nhận thông tin và đa số là nội trợ nên có điều kiện gần bé để thực hiện NCBSM.
2. Đặc điểm NCBSM:
a. Kiến thức:
Bảng 2.2. Nguồn thông tin về NCBSM của sản phụ.
Nguồn thông tin về NCBSM
Số lượng
Qua bạn bè người thân
453
Qua tạp chí, báo đài, tranh ảnh, tờ rơi
397
Qua lớp giáo dục tiền sản
120

Tỷ lệ
59%
52%
16%
5



Không biết

4

1%

Trong 120 sản phụ nhận được nguồn thông tin qua lớp giáo dục tiền sản:
Sản phụ có kiến thức đúng là 35 (29,17%).
Thái độ đúng là 20 (16.67%).
Thực hành đúng là 5 (4.17%).
Kết quả này cho thấy hiệu quả từ lớp giáo dục tiền sản không cao. Nên cần kết hợp học lý thuyết
với thực hành và cụ thể là ngay sau sanh để giúp sản phụ thực hiện tốt
Bảng 2.3. Tỷ lệ KT về NCBSM (384 sản phụ Khoa Hậu SảnA và 384 sản phụ Khoa Hậu Sản B).
1
2
3
4
5
6
7
8

Kiến thức về NCBSM
Biết được sữa đầu tiên là sữa non nên cho bé bú (1đ)
Biết được lợi ích của sữa non (1đ)
Biết được lợi ích cho bé khi NCBSM (1đ)
Biết được lợi ích cho mẹ khi NCBSM (1đ)
Biết được những hạn chế khi nuôi bé bằng sữa nhân tạo (1đ)
Biết được cần làm gì để giúp mình duy trì nguồn sữa (1đ)
Biết được thời gian từ 4 - 6 tháng trở lên mới cho bé ăn dặm (1đ)

Biết được nên cho bé bú mẹ đến khi nào thì cai sữa (1đ)
KTchung đúng về NCBSM (8đ)

Số đạt
726
733
637
620
593
575
668
364
223

%
94.5%
95%
83%
81%
77%
75%
87%
47%
29%

Biểu đồ 1. 1. Kiến thức chung đúng về NCBSM

Biểu đồ 1. 2. Kiến thức về NCBSM theo điểm đạt.
Kiến thức về NCBSM: KT từng vấn đề khá cao nhưng KT chung đúng về NCBSM chỉ có 223
sản phụ (29%) trả lời đúng 100% các câu hỏi về phần KT (hay đạt 8đ). Số cịn lại là 545 sản phụ

(71%) có KT khơng đúng hoặc có một ít KT nhưng khơng đủ trong đó có 259 sản phụ (34%) trả
lời gần đúng tất cả các câu hỏi về phần KT (hay đạt 7đ). Ở đây các sản phụ có KT khơng đúng
bao gồm: chưa có kiến thức đủ về lợi ích cho bé khi NBSM cũng như những hạn chế khi nuôi bé
bằng sữa nhân tạo nên cho bé ăn dặm sớm và cho bé cai sữa sớm. Nguyên nhân dẫn đến các sản
6


phụ này có kiến thức khơng đúng có thể do tiếp nhận thông tin về NCBSM không đầy đủ (Qua
bạn bè người thân 59%). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu trên cao hơn kết quả nghiên cứu năm
2008 ( Khoa Sơ sinh BV Nhi Đồng 2 là 17.91%) [4] . Sự khác biệt này là do sự tiến bộ của các
phương tiện truyền thông tuyên truyền về NCBSM: báo, đài, internet, lớp giáo dục tiền sản.
b. Thái độ:Thái độ về NCBSM được đo lường bằng 9 câu hỏi về NCBSM.
Bảng 2.4. Tỷ lệ thái độ đúng về NCBSM (384 sản phụ Khoa Hậu Sản A và 384 sản phụ
Khoa Hậu Sản B ).
TĐ về NCBSM
Số đạt
%
1
Đồng ý sữa mẹ là tốt nhất phù hợp với nhu cầu phát triển
764
99%
của trẻ (1đ)
2
Đồng ý lời khuyên về lợi ích của việc NCBSM là hoàn
764
99%
toàn đúng (1đ)
3
Đồng ý NCBSM là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ và
768

100%
bé (1đ)
4
Đồng ý cho bé bú mẹ ngay sau sanh càng sớm càng tốt để
755
98%
trẻ bú được sữa non (1đ)
5
Đồng ý cho bé bú mẹ hồn tồn theo nhu cầu của bé khi
702
91%
bé địi bú. (1đ)
6
Đồng ý nên cho bé bú mẹ ban đêm (1đ)
629
82%
7
Không đồng ý cho bé uống nước sau mỗi lần bú mẹ vì sữa
380
49%
mẹ đã đủ nước (1đ)
8
Đồng ý cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 4 – 6 tháng đầu (1đ)
721
94%
9
Không đồng ý cho bú thêm sữa công thức vài ngày trong
247
32%
khi chờ đợi mẹ lên sữa (1đ)

TĐ chung phù hợp về NCBSM (9đ)
100
13%

Biểu đồ 1. 3. Thái độ đúng về NCBSM

Biểu đồ 1. 4 Thái độ về NCBSM theo điểm đạt.
Thái độ NCBSM: Từng vấn đề về thái độ rất cao nhưng thái độ chung phù hợp về NCBSM
chỉ có 100 sản phụ (13%) trả lời đúng 100% các câu hỏi về phần thái độ (hay đạt 9đ), có 290 sản
7


phụ (38%) trả lời gần đúng về phần thái độ (hay được 8đ). Các sản phụ có thái độ khơng đúng do
thiếu kiến thức về NCBSM nên dẫn đến thái độ không đúng bao gồm: không đủ tự tin vào bản
thân đã đủ sữa cho con bú nên cho con bú sữa công thức trước vài ngày trong khi chờ đợi mẹ lên
sữa và đã cho bé uống thêm nước sau mỗi cử bú. Trong quá trình mang thai sản phụ đã uống loại
sữa dành cho bà mẹ mang thai nên trang bị sẵn cho mình khi sinh loại sữa nhân tạo dành cho trẻ
sơ sinh cùng loại.
c. Thực hành:
Bảng 2.5. Tỷ lệ TH đúng về NCBSM (384 sản phụ Khoa Hậu Sản A và 384 sản phụ Khoa
Hậu Sản B ).
TH về NCBSM
Số đạt
%
1
Cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau sanh (1đ)
592
77%
2
Không cho bé uống thêm nước sau mỗi cử bú (1đ)

364
47%
3
Cách đặt bé vào vú đúng (1đ)
637
83%
4
Có vắt bỏ sữa thừa sau mỗi cử bú (1đ)
317
41%
5
Cho bé bú theo nhu cầu cả ngày và đêm (1đ)
618
80%
6
Tư thế cho bé bú đúng (1đ)
245
32%
7
Cách cho bé ngậm bắt vú đúng (1đ)
348
45.3%
TH đúng về NCBSM(7đ)
33
4%

Biểu đồ 1. 5. Thực hành đúng về NCBSM

Biểu đồ 1. 6 Thực hành về NCBSM theo điểm đạt.
Thực hành về NCBSM: Thực hành đúng về ni con bằng sữa mẹ chỉ có 33 sản phụ (4%) thực

hành đúng 100% (hay đạt 7 điểm). Có sự khác biệt trong thực hành NCBSM của 2 nhóm sản phụ
ở Khoa Hậu Sản A (khu Dịch vụ) (0.5%) và Khoa Hậu Sản B (khu không dịch vụ) (8.1%), ở khu
không dịch vụ do điều kiện kinh tế nên bà mẹ cho bé bú sữa mẹ sớm trong 2 giờ đầu sau sanh nên
kết quả thực hành cao hơn khu dịch vụ. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hành thấp do thiếu
kiến thức và thái độ không phù hợp về NCBSM nên các sản phụ đã không cho bé bú sữa mẹ sớm
ngay sau sanh và khi cho con bú thì phần lớn ở ngày đầu sau sanh do mệt mỏi và do đau vết may
nên về tư thế các sản phụ chưa bế bé cho bú đúng cách, từ đó bé ngậm bắt vú khơng tốt (có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lần sanh). Mặt khác, do hoàn cảnh xã hội bà mẹ phải đi làm lại
sau thời gian nghỉ hậu sản nên đã khơng cho bé bú hồn tồn bằng SM (có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê nhóm nghề nghiệp về NCBSM).Vì vậy cần có giải pháp thiết thực, hỗ trợ và nâng cao
thực hành NCBSM cho những bà mẹ ngay sau sanh.Tuy nhiên kết quả nghiên cứu trên thấp hơn
8


so với nghiên cứu năm 2008 (Khoa Sơ sinh BV Nhi Đồng 2 là 26.43%) [4] . Sự khác biệt này có
thể giải thích: Các bà mẹ hạn chế vận động ở ngày đầu sau sanh (tại thời điểm nghiên cứu).
3. Mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của sản phụ về NCBSM:
3.1 Số lần sanh
So sánh
Con so (383)
Con rạ (385)
P
KT
91 (23.76%)
132 (34.29%)
0.0056

47 (12.27%)
53 (13.77%)
0.00009

TH
24 (6.27%)
9 (2.34%)
0.00042
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P≤ 0.05 về số lần sanh (TĐ, TH về NCBSM). Ở sản phụ
sanh con so thực hành tốt hơn ở sản phụ sanh con rạ, có thể giải thích ở sản phụ con rạ có thái độ
chưa đúng và đã thành thói quen nên dẫn đến thực hành khơng đúng
3.2 Trình độ học vấn
So sánh
Học vấn ≤ cấp2 (449)
Học vấn > cấp2 (319)
P
KT
109 (24.27%)
114 (35.74%)
0.053

52 (11.58%)
48 (15.05%
0.036
TH
16 (3.56%)
17 (5.32%)
0.03
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P≤ 0.05 về trình độ học vấn (TĐ, TH về NCBSM). Ở
sản phụ có trình độ học vấn > cấp 2 có thái độ và thực hành đúng hơn, điều này hợp lý với thực
tế vì nhóm học vấn cao có điều kiện tiếp nhận thơng tin về NCBSM nên có thái độ tích cực và
thực hành tốt
3.3 Sản phụ nhập viện ở khoa hậu sản A (khu dịch vụ) và khoa Hậu Sản B (khu không
dịch vụ)

Bảng 2.6. So sánh KT, TĐ, TH về NCBSM của sản phụ ở Khoa Hậu Sản A (khu dịch vụ) và
Khoa Hậu Sản B (khu không dịch vụ)
So sánh
Khoa Hậu Sản A
Khoa Hậu Sản B
N = 384
N = 384
KT
106 (28%)
117 (30%)

47 (12%)
53 (14%)
TH
2 (0.5%)
31 (8.1%)
Có sự khác biệt trong thực hành NCBSM của 2 nhóm sản phụ ở Khoa Hậu Sản A (khu Dịch vụ)
và Khoa Hậu Sản B (khu không dịch vụ): ở Khoa Hậu Sản A chỉ có 263 (68%) sản phụ cho bé bú
sớm trong 2 giờ đầu sau sanh nhưng ở Khoa Hậu Sản B có đến 329 (96%) sản phụ cho bé bú
sớm trong 2 giờ đầu sau sanh.
Khi quan sát bà mẹ cho con bú: ở Khoa Hậu Sản A chỉ có 53 (14%) sản phụ đúng về tư thế bế bé
cho bú nhưng ở Khoa Hậu Sản B có đến 192 (50%) sản phụ đúng về tư thế bế bé cho bú. Ở Khoa
Hậu Sản A chỉ có 77 (20%) sản phụ cho bé ngậm bắt vú đúng nhưng ở Khoa Hậu Sản B có đến
271 (71%) sản phụ cho bé ngậm bắt vú đúng. Điều này có thể giải thích do đối tượng ở Khoa
Hậu sản B (khơng phải khu dịch vụ) do điều kiện kinh tế nên bắt buộc họ phải cho bé bú mẹ nên
có cố gắng trong việc thực hành cho con bú mẹ.
3.4 Mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của sản phụ về NCBSM:
Chỉ có 06 sản phụ (0.78%) vừa có KT, TĐ và TH đúng về NCBSM.
Có 51 sản phụ (6.64%) có cả 2 KT và TĐ đúng.
Có 15 sản phụ (2%) có cả 2 KT và TH đúng.

Có 10 sản phụ (1.3%) có cả 2 TĐ và TH đúng.
Trong 223 sản phụ có KT đúng về NCBSM chỉ có 99 sản phụ (44%) có TĐ đúng và chỉ có 33
sản phụ (14.8%) TH đúng. Trong 100 sản phụ có TĐ đúng về NCBSM chỉ có 51 sản phụ (51%)
có KT đúng và chỉ có 10 sản phụ (10%) TH đúng.
Hạn chế của nghiên cứu:
9


Kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện (sau 16giờ) tại một Bệnh viện (768 sản phụ trong 8023 ca sanh
không can thiệp tại thời điểm nghiên cứu) là ít có khả năng đại diện cho cộng đồng bà mẹ tại
Thành Phố Hồ Chí Minh.
VII. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT
VII. 1 Kết luận:
1. Tỷ lệ sản phụ có kiến thức đúng về NCBSM là 29%.
2. Tỷ lệ sản phụ có thái độ đúng về NCBSM là Thái độ đúng là 13%.
3. Tỷ lệ sản phụ có thực hành đúng về NCBSM là là 4%,
4. Mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của sản phụ về NCBSM:
Ở sản phụ sanh con so thực hành tốt hơn ở sản phụ sanh con rạ.
Ở sản phụ có trình độ học vấn > cấp 2 có thái độ và thực hành đúng hơn.
Ở nhưng ở Khoa Hậu Sản B (khu không dịch vụ) có đến 329 (96%) sản phụ cho bé bú
sớm trong 2 giờ đầu sau sanh cao hơn Khoa Hậu Sản A (khu dịch vụ) chỉ có 263 (68%)
sản phụ cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau sanh
Chỉ có 06 sản phụ (0.78%) vừa có KT, TĐ và TH đúng về NCBSM.
VII. 2 Đề xuất:
1. Tỉ lệ sản phụ có KT sai, TĐ khơng phù hợp và TH NCBSM chưa đúng khá cao. Cần đẩy
mạnh việc thực hiện chiến lược can thiệp để khắc phục bao gồm:
2. Cần được phổ biến cho các sản phụ đi Khám thai, đặc biệt các lớp “Chuẩn bị làm mẹ
trước sanh”.
3. Đưa nguồn thông tin về NCBSM rộng rãi cho tất cả nhân viên trong Bệnh viện.
4. Tăng cường hướng dẫn về thực hành ngay những giờ đầu sau sinh.

5. Tăng cường giáo dục về NCBSM đặc biệt là nhóm sản phụ sanh con lần đầu và nhóm
sản phụ có trình độ học vấn ≤ cấp 2. Hướng dẫn mỗi ngày sau sanh về thực hành cách vắt
sữa và cách duy trì nguồn sữa đối với nhóm sản phụ phải đi làm lại sau thời gian nghỉ hậu
sản.
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
[1] Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh,Tập II, Bộ Y Tế,2004: 246-247.
[2] Khóa học về tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ, UNICEF, 1993.
[3] Tham vấn NCBSM, Chương trình ni con bằng sữa mẹ, Bộ Y Tế, 1996: 7-9.
[4] Điều tra nhân khẩu học và sức khỏe, Ủy Ban Quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình,
1997: Chương 9.
[5] Tài liệu nghiên cứu: Đánh giá chương trình BFHI của BVHV, ThS. BS Phạm Gia đức, ThS.
BS Nguyễn Trọng Hiếu, 1995.
[6] Tài liệu nghiên cứu: KT, TĐ, TH của bà mẹ về lợi ích NCBSM tại Khoa Sơ sinh BVNĐ 2
năm 2008, ĐD. Dương Thị Hồng Cương, Y Học TP. Hồ Chí Minh  Tập 12  Phụ bản của Số 4 
2008, tr 24 - 28.
Tài liệu nước ngoài:
[7] Joan Younger Meek, Md, MS, RD, FAAP, IBCLC, Editor in Chief with Sherill Tippins, New
Mother’s Guide to Breastfeeding, 2002: 51-69. Women’s Health Profile: Viet Nam, WHO, 1995.
Infant feeding the physiological basis, James Akre, 1989.
Trang Web:
[8] 09/9/2008.
[9] />09/92008.
[10]www.thuvienkhoahoc.com/tusach/Bang-chung-moi-cua-loi-ich-nuoi-con-bang-sua-me - 30k
09/9/2008.
[11]www.unicef.org/Vietnam/vi/media-1057.htmc 09/9/2008.
10


11




×