Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổng quan về công ty bách hóa số 5 Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.34 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay đang có những thay đổi mạnh
mẽ. Thơng mại đã trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thơng mại dịch vụ trong nền kinh tế rất quan trọng, vừa tạo điều kiện cho kinh
tế phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu cơ bản và ngày càng nâng cao đời sống kinh
tế xã hội.
Đặc điểm và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá đã khẳng định dịch vụ là khu vực có tỷ trọng rất lớn. Trong nền
kinh tế nớc ta tỷ trọng dịch vụ ngày càng tăng dần. Vai trò của thơng mại đã đợc
khẳng định cả về lý luận lẫn thực tiễn, gốc rễ cho sự phát triến sản xuất kinh
doanh. Thơng mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ
thơng mại nớc ta với các nớc khác không ngừng phát triển. Điều đó giúp chúng
ta tận dụng đợc u thế của thời đại, phát huy đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa nớc
ta hội nhập với thị trờng thế giới, biến lao động của nớc ta thành bộ phận của
phân công lao động quốc tế. Đó là con đờng để kinh tế nớc ta có bớc phát triển
nhảy vọt, nhân dân ta có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Trong thời gian thực tập tạỉ công ty bách hoá số 5 Nam Bộ, em đã có cơ
hội đợc tiếp xúc thực tế, tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Em đã tổng kết đợc một số vấn đề mà em đã thu thập đợc thành báo cáo thực tập
tổng hợp này.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ
Phần II: Đặc điểm kinh doanh của công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ
Phần III: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá
số 5 Nam Bộ
Phần IV: Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá số
5 Nam Bộ

PHầN I
Giới thiệu Khái quát về Công ty Bách Hoá số 5 Nam Bộ
1. Lịch sử hình thành và phát triển


Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ là một công ty kinh doanh tổng hợp, trực
thuộc sở Thơng nghiệp- nay là sở Thơng mại, nguyên là Bách hoá Cửa Nam cũ
đợc thành lập tháng 5/1957 theo quyết định số 1229 UBND của uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội. Đây là một công ty lớn đợc thành lập trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung lúc mới thành lập, cửa hàng Bách hoá Cửa Nam hoạt động
hoàn toàn theo phơng thức bao cấp kinh doanh. Kết quả hoạt động đợc hạch
toán theo phơng thức định mức báo sở. Mọi chỉ tiêu kinh doanh cũng nh các
phơng hớng kế hoạch đều do cấp trên trực tiếp - Sở thơng nghiệp giao xuống.
Chính vì thế mặc dù đợc đánh giá là một trong rất ít cửa hàng hoạt động có hiệu
quả thời bấy giờ song cửa hàng Bách hoá Cửa Nam cha thật sự phát huy hết thế
mạnh và tiềm năng của mình .
Năm 1986, Đảng và Nhà nớc quyết định đổi mới đa nền kinh tế Việt Nam từ
cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng , ngày 30/3/1993, cửa hàng Bách hoá Cửa
Nam đợc phép tách ra thành một doanh nghiệp độc lập theo quyết định số 853/
QĐUB thành phố Hà Nội lấy tên là Công ty bách hoá số 5 Nam Bộ thuộc sở th-
ơng mại Hà Nội. Kết quả kinh doanh ngày càng tiến triển chứng tỏ công ty đã vợt
qua nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế mới và ngày càng khẳng định vị trí
quan trọng trong mạng lới thơng mại ở Hà Nội
Với t cách là một pháp nhân kinh tế, Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ có giấy
phép kinh doanh số 1050 (UBND) có vốn điều lệ kinh phí thành lập là
530.800.000VN đồng với trụ sở riêng, con dấu riêng và cơ sở vật chất cho việc
kinh doanh. Công ty hoạt động và hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ theo qui
định của pháp luật và và chịu trách nghiệm về hoạt động của chính mình trớc
pháp luật khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội .
Năm 1996, sau khi khảo sát thị trờng trong nớc, học hỏi một số mô hình
siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh, Trung Quốc đồng thời tranh thủ ý kiến
của các chuyên gia kinh tế của bộ, thành phố, sở thơng mại. Công ty đã mạnh
dạn lập dự án khả thi luận chứng kinh tế kĩ thuật trình uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội phê duyệt. Khi đợc sự đồng ý của các cơ quan cấp trên, công ty tiến

hành các bớc cần thiết, đầu t gần 3 tỷ đồng sửa chữa cửa hàng, mua sắm trang
thiết bị, bổ xung các loại hàng hoá, đặc biệt là đầu t mở một siêu thị và môt
quầy hàng tự chọn ở tầng 2 đợc khai trơng vào ngày 27/1/1997.
Hiện nay, công ty có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh và tổ chức lãnh
đạo và có nhiều thành tích tốt đóng góp cho ngân sách Nhà nớc. Công ty đã đợc
tặng nhiều huân chơng, bằng khen, cờ của UBND thành phố và sở Thơng mại.
Công ty luôn cố gắng von lên và phấn đấu là đơn vị nhà nớc hoạt động có hiệu
quả .
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty bách hoá số 5 Nam Bộ
2
2.1 Chức năng
Khi mới thành lập cửa hàng Bách hoá Cửa Nam có chức năng chính là bán
lẻ các loại hàng hoá và dịch vụ. Ngày nay hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
đầy biến đông và thách thức, trong điều kiện thơng mại có nhiều thay đổi nên
chức năng của công ty bách hoá số 5 Nam Bộ có sự mở rộng cho phù hợp với
tình hình mới. Theo nhân xét của ban giám đốc, nhận thức đúng đắn chức năng
của công ty có ý nghĩa quan trọng trong mọi hoạt động của công ty nói chung
và trong sự thành công về quản lý điều hành công ty của ban lãnh đạo nói riêng.
Công ty bách hoá số 5 Nam Bộ là một công ty kinh doanh thơng mại do đó
có chức năng sau:
- Thứ nhất : Công ty là chung gian kết nối giữa nhà sản xuất và ngời tiêu
dùng cuối cùng để giải quyết mâu thuẫn từ việc sản xuất tập chung hoá cao còn
ngời tiêu dùng lại bị phân tán. Các hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân về các loại hàng hoá và
dịch vụ mà công ty đợc phép kinh doanh .
- Thứ hai : Công ty chuyển hoá mặt hàng từ sản xuất thành mặt hàng thơng
mại đồng bộ , năng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm .
- Thứ ba : Công ty hình thành dự trữ bảo vệ và quản lý chất lợng hàng.
Công ty phải tiến hành dự trữ để đảm bảo tính liên tục và ổn định trong kinh
doanh, đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng của ngời tiêu dùng về hàng hoá

đúng chất lợng, đúng chủng loại, đúng yêu cầu.
-Thứ t : Công ty là một mắt xích quan trọng trong mạng lới phân phối nên
công ty còn có chức năng giao tiếp _phối thuộc giữa công ty với các nhà cung cấp
và các bạn hàng của mình, từ đó có những thông tin liên kết giữa các bên trong quá
trình mua bán , t vấn cho ngời tiêu dùng và t vấn cho nhà sản xuất.
2.2 Nhiệm vụ
* Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại nên Công ty có nhiệm vụ cung ứng và tiêu
thụ hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ chung chuyển hàng hoá góp phần kích thích sự
vận động của nền kinh tế
* Là một doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong thơng mại nên
công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh những qui định chỉ tiêu về chất lợng hàng
hoá góp phần bình ổn giá cả và bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng .
* Tổ chức hoạt đọng kinh doanh thờng xuyên liên tục , tạo công ăn việc
làm , bảo đảm thu nhập và quyền lợi của ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
nhằm góp phần ổn định xã hội.
* Là doanh nghiệp nhà nớc Công ty có nhiệm vụ bảo toàn phát triển vốn đ-
ợc giao , thc hiện nghiêm chỉnh chế độ qui định về tài chính kế toán ngân hàng
do nhà nớc ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nớc có thể tham gia kiểm
tra can thiệp, điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ
3
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn, công
ty đã xây dựng bộ máy tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này
tạo sự quản lý chặt chẽ bằng việc sử dụng bộ máy chức năng và bằng sự thực
hành của các đơn vị cơ sở.Vì hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty có đầy
đủ các phòng ban bộ phận có sự liên kết chặt chẽ, hỗ trợ nhau trong hoạt động,
vừa đảm bảo sự liên kết tơng hỗ, vừa đảm bảo tính độc lập.
Với bộ máy gọn nhẹ tiết kiệm đợc chi phí và thông tin đợc truyền đi nhanh,

chính xác luôn bám sát sử lý nhanh chóng biến động thị trờng tạo ra sự năng
động tự chủ trong kinh doanh và sử dung tối đa năng lực của từng cá nhân tạo
nên một ê kíp làm việc có hiệu quả.
* Ban giám đốc gồm có :
- Giám đốc: ngời đứng đầu công ty đảm nhiệm công việc tổ chức, quản lý, điều
hành toàn bộ hoạt động của công ty, ra quyết định cuối cùng, thay mặt đại diện
cho mọi quyền lợi của công ty trớc pháp luật và cơ quan quản lý nhà nớc .
- Ngoài ra còn một phó giám đốc là ngời giúp giám đốc lên kế hoạch, chỉ đạo,
giải quyết các công việc thay mặt giám đốc khi cần thiết .
Xây dựng kế hoạch kinh doanh phù, phơng án kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ
đợc giao và nhu cầu thị trờng.
Thực hiện việc kiểm tra thờng xuyên đối với mọi hoạt động của công ty: lao
động, tài chính, nhân sự
Quan hệ giao dịch với khách hàng, với nhà cung cấp
Thu thập, phân tích những thông tin liên quan cần thiết với hoạt động kinh
doanh của công ty
Đợc quyền thay mặt giám đốc ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá và các
hợp đồng kinh tế khác khi có sự uỷ quyền.
* Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền l-
ơng, bảo vệ và các chế độ chính sách đối với ngới lao động theo quy định của
Nhà nớc.
Tuyển chọn đào tạo nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn cho từng cán bộ
và sắp xếp họ vào những vị trí thích hợp
Quản lý định mức lao động và tiền lơng đảm bảo sự chính xác, công bằng cho
ngời lao động.
Thực hiện công tác thông tin báo chí tuyên truyền đến toàn thể cán bộ công
nhân viên của công ty.
Chuẩn bị hội nghị, các cuộc họp thờng kỳ và bất thờng, sắp xếp lịch làm việc,
đón tiếp khách.

Tổ chức quản lý việc sử dụng và bảo vệ tài sản trang thiết bị của công ty.
Quản lý con dấu theo quy đinh của Nhà nớc và pháp luật.
4
* Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, chỉến lợc kinh doanh sao cho có hiệu quả cao
Thờng xuyên kiểm tra, theo dõi mọi hoạt động kinh doanh để kịp thời đa ra các
biện pháp xử lý tốt nhất.
Đánh giá xem xét nhu cầu thị trờng, khai thác thu thập và xử lý thông tin về thị
trờng
Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để giúp ban giám đốc đa ra những quyết định
kinh doanh đúng đắn
Tổ chức khai thác nguồn hàng nhăm tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất, phù hơp và
đem lại hiệu quả cao nhất.
Thực hiện các công việc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh quảng cáo, tiếp
thị
* Phòng kho vận
Tiếp quản hàng hoá nhập về của công ty sao cho đủ về số lơng, đúng về chất l-
ợng.
Bảo quản hàng hoá theo đặc tính lý hoá học của hàng hoá bảo đảm hàng bán ra
luôn đạt chất lợng tốt nhất.
Dự trữ đủ lợng hàng cần thiết đảm bảo luôn có đủ hàng hoá cho hoạt động của
công ty ngay cả trong những trờng hợp bất thờng
Xuất hàng đủ và đúng về số lợng chất lợng , mặt hàng để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Thực hiện các nghiệp vụ phân loại, đóng gói, hoàn thiện sản phẩm, nâng cao giá
trị sử dụng của hàng hoá
Thờng xuyên tiến hành kiểm tra hàng hoá trong kho, điều kiên môi trờng của
kho, các trang thiết bị phục vụ cho công tác kho để luôn đảm bảo cho hoạt động
của kho đợc tốt.
Quản lý và thực hiện tốt các phiếu xuất kho, nhập kho và giấy tờ liên quan khác.

* Phòng kế toán tài vụ:
Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty theo tháng,
quý,năm.
Lập báo cáo tài chính của năm để từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh của công
ty trong năm đó.
Theo dõi về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác
thông qua các số liệu baó cáo.
Cung cấp các số liệu, các báo cáo cần thiết cho các hoạt động quản lý điều
hành, lập kế hoạch, xây dng phơng hớng chỉến lợc của công ty
Theo dõi, kiểm soát, điều chỉnh kế hoạch tài chính và mọi hoạt động tài chính
của công ty.
Thực hiện mọi chế độ chỉêm quy định nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
5
* Tổ bán hàng
Là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vì vậy tổ bán hàng là một phần
quan trọng đóng góp vào sự thành công trong hoạt đông kinh doanh của công
ty.
Tiêu thụ hàng hoá của công ty theo mức giá và theo mọi quy định của công ty.
Mậu dịch viên còn có nhiệm vụ quan trọng là tiếp nhận những thông tin phản
hồi từ khách hàng để từ đó giúp công ty có những thay đổi trong quyết định
chính sách chỉến lợc sao cho phù hợp với tình hình thực tế và đem lại hiệu quả
kinh doanh cao hơn.

Sơ đồ bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
6
Ban giám đốc
Tổ chức hành chính Kế hoạch nghiệp vụ Kế toán tài vụ
Bảo
vệ
Hậu

cần
Thủ
kho
Kế
toán
đơn
Kế
toán
kép
Phục
vụ
Khai
thác
hàng
Gian hàng I Thời trang Siêu thị Quầy ngoài
gian hàng
Phần II
đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty bách
hoá số 5 nam bộ
1. Mặt hàng kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh tổng hợp nhiều loại hàng hoá
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của ngời dân và các tổ chức kinh tế xã hội, công
ty bách hoá số 5 Nam Bộ có chức năng chính là thực hiên công tác bán buôn,
bán lẻ hàng hoá. Hình thái chủ yếu là siêu thị, bên cạnh đó là các quầy hàng bán
lẻ .
Là công ty kinh doanh tổng hợp nên hàng hoá má công ty kinh doanh rất đa
dạng và phong phú có thể lên đến hàng nghìn mặt hàng. Có thể phân chia mặt
hàng công ty thành các loại nh sau .
- Hàng nhu yếu phẩm : Xà phòng, bàn chải, kem đánh răng, nớc gội đầu ...
- Hàng thực phẩm : Đờng, sữa, bánh kẹo ........

- Hàng may mặc : Quần áo, vải vóc ......
- Hàng điện tử, điện máy : Đài, tivi, ấm điện, bàn là, quạt
- Dụng cụ gia đình : Bát, đĩa, cốc, chén .......
- Hàng da giầy : Túi xách, cặp, ví.......
- Hàng mỹ phẩm .
- Hàng thủ công mỹ nghệ .
- Hàng cơ khí.
Do kinh doanh nhiều mặt hàng công ty không tránh khỏi sự trùng lặp trong
cơ cấu và mặt hàng kinh doanh với các đơn vi kinh doanh khác, Điều này làm
cho tính cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt.
Các mặt hàng trên công ty đều là những hàng có chất lợng cao , đợc lấy
trực tiếp từ các nhà sản xuất, đại lý. Chất lợng hàng hoá ở đây đợc kiểm tra chặt
chẽ và tiêu chuẩn hoá Ngoài chất lợng của mặt hàng công ty còn phải đóng
gói ,kiểm tra, giao nhận, vận chuyển, bảo quản.
Nh vậy Công ty bách hoá số 5 Nam Bộ kinh doanh chủ yếu là hàng tiêu
dùng, đây là lĩnh vực lớn nhiều tiềm năng. Ngời tiêu dùng đòi hỏi sự đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao, không chỉ chất lợng hàng hoá, giá cả hàng hoá mà cả về
thời gian, sự tiện ích thuận lợi trong mua bán hàng hoá .
Điều này cũng mở ra cho công ty nhiêù cơ hội kinh doanh cũng nh nhiều
thách thức đòi hỏi công ty một sự nhanh nhạy, khéo léo sự nỗ lực và niềm tin
vào khả năng của chính mình.

2. Nguồn hàng kinh doanh
Sau khi nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng, tình hình biến động
của thị trờng, công ty có kế hoạch khai thác nguồn hàng. Ban lãnh đạo công ty
hiểu rõ vai trò quan trọng và quyết định của các nhà cung ứng hàng hóa và dịch
vụ vì hoạt động mua cũng quan trọng nh hoạt động bán , một mặt hàng mua tốt
cũng sẽ đợc bán tốt. Mức giá bán ra, lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào
7
sự lựa chọn tốt nhà cung ứng, quản lý cung ứng, dự trữ hàng hoá, theo dõi chặt

chẽ các đơn đặt hàng, thơng xuyên kiểm tra mức độ tin tởng của bạn hàng.
Điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc quản lý cung ứng hành
hoá cho mạng lới bán buôn, bán lẻ của công ty là phòng kế hoạch nghiệp vụ.
Kết cấu nguồn hàng của công ty bao gồm 2 loại:
Loại A: chỉếm 70-75% tổng lơng hàng hoá toàn công ty. Nguồn hàng này
do công ty khai thác, lập kế hoạch tiêu thụ đồng thời thể hiện tính tự chủ của
công ty trong các hoạt động kinh doanh.
Loai B: chỉếm 25-30% tổng lợng hàng hoá . Lợng hàng này do các nhân
viên tự tìm kiếm khai thác và đa vào hoạt động kinh doanh. Công ty cho phép
tạo thêm dòng hàng này nhằm khuyến khích tính chủ động sáng tạo của công
nhân viên và tạo cơ hội cho họ tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên công ty cũng có
hình thức kiểm tra đối với dòng hàng này thông qua kiểm tra chất lợng hàng
hoá, kiểm soát về số lợng, ấn định mức giá trớc khi đem bán. Nhân viên các
quầy phải chịu trách nhiệm trực tiếp trớc các sự việc phát sinh đối với các mặt
hàng tự khai thác này.
Hàng hoá đợc thu mua, tiếp nhận từ các nhà sản xuất đại lý và nhập khẩu từ
nớc ngoài. Công ty còn là đại lý nhận bán hàng uỷ thác cho các nhà máy công
ty nh : Unilever Việt Nam, nhà máy thuốc lá Thăng Long, nhà máy rợu vang
Thăng Long, nhà máy giấy Bãi Bằng, công ty dệt kim Hà Nội...
Để đáp ứng nhu cầu hàng hoá kinh doanh của mình và nhu cầu của ngời
tiêu dùng, công ty chủ động tìm kiếm và kí hợp đồng mua hàng hoá tận nguồn
của các đơn vị sản xuất do đó mua đợc hàng với giá rẻ. Bên cạnh đó nguồn cung
ứng hàng hoá cho công ty còn từ phía các bạn hàng truyền thống ,các cơ sở sản
xuất tự tìm đến giới thiệu hàng hoá đặt quan hệ , kí kết hợp đồng mua bán hàng
hoá hoặc kí gửi hàng hoá , đề nghị công ty làm đại lý , và một phần hàng hoá là
do mua từ nguồn hàng nhập khẩu theo con đờng tiểu nghạch.Thông thờng
những mặt hàng khai thác từ các công ty xí nghiệp trong nớc đều là những mặt
hàng mạnh, vừa là mặt hàng bán buôn vừa là mặt hàng bán lẻ . Công ty cần có
các biện pháp khai thác tốt các nguồn hàng đã có, kết hợp tìm kiếm các nguồn
hàng khác để mở rộng chủng loại hàng hoá vá đảm bảo cung cấp kịp thời hàng

hoá cho công ty trong mọi trờng hợp, xác định đúng đắn đâu là nguồn hàng chủ
lực đáng tin cậy, từ đó có các kế hoạch tiêu thụ phù hợp. Nhng dù hàng hoá đợc
cung ứng từ đơn vị nào, theo con đờng nào thì công ty vẫn luôn đảm bảo về chất
lợng giá cả hàng hoá và chữ tín trong kinh doanh.
3. Địa điểm và phạm vi địa lý
Công ty bách hoá số 5 Nam Bộ nằm tại ngã t nơi giao nhau của hai trục đ-
ờng chính là đờng Lê Duẩn và đờng Nguyễn Thái Học thuộc quận Ba Đình, Hà
Nội, chỉ cách ga Hà Nội khoảng 200 m. Trong khi đó Hà Nội là trung tâm kinh
tế, văn hoá, chính trị, xã hội của cả nớc với số dân gần 3 triệu ngời có tốc độ
phát triển kinh tế cao. Công ty có vị trí kinh doanh thuận tiện cho việc giao
thông đi lại, mua sắm khách hàng cũng nh việc quảng cáo của công ty. Đây là
khu tập trung đông dân c của thành phố, là khu vực đặt trụ sở của nhiều cơ quan
8
trung ơng, của địa phơng, các cơ quan các văn phòng đại diện nớc ngoài, đồng
thời là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông nên lu lợng khách qua đây rất
đông. Địa điểm của Công ty là một lợi thế rất lớn trong hoạt động kinh doanh.
Nếu biết khai thác yếu tố này thì sẽ làm cho công ty đứng vững trên thị trờng và
phát triển không ngừng.
Phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu là địa bàn thủ đô Hà Nội. Công ty
kinh doanh tổng hợp nhiều lại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng trong khu vực Hà Nội. Doanh nghiệp có diện tích mặt bằng 1500m
2
, trong
đó tầng 1 có 600m
2
dành cho bán hàng bách hoá , 500m
2
là văn phòng, kho và
bãi để xe dành cho cán bộ công nhân viên ,400m
2

là siêu thị, tầng 2 với diện
tích 500m
2
dành cho gian hàng tự chọn và cho một số công ty thuê gian trng bày
giới thiệu sản phẩm, 300m
2
cho thuê thẩm mỹ Hồng Mẫu Đơn,
Hiện nay , công ty có diện tích kinh doanh xấp xỉ 2800m
2
. Công ty có lợi
thế đã kinh doanh trên 40 năm tại một địa bàn quen thuộc do đó công ty có
nhiều bạn hàng và khách hàng truyền thống.
4. Khách hàng
Công ty muốn tồn tại và phát triển, lẽ đơng nhiên là phải quan tâm đến nhu
cầu, sở thích và sức mua của khách hàng. Vì đối tợng khách hàng hầu hết là ng-
ời tiêu dùng cuối cùng, do địa bàn Hà Nội nói chung và khu vực công ty Bách
hoá số 5 Nam Bộ nói riêng có sự cạnh tranh lớn của các cửa hàng thơng mại,
cửa hàng t nhân với nguồn hàng phong phú đa dạng, do đó lợng khách hàng của
công ty cha thật sự ổn định. Việc mua bán hàng hoá của khách hàng chỉ tiến
hành theo từng thơng vụ cụ thể, một số hàng hoá khách hàng chỉ mua theo mùa,
theo kỳ
Khách hàng của công ty là những khách hàng có thu nhập khá, trung bình,
bên cạnh đó công ty vẫn đáp ứng một lợng nhỏ khách hàng có thu nhập thấp.
Cơ cấu khách hàng của công ty đợc thể hiện nh sau:
- Khách hàng thuộc địa bàn Hà Nội chiếm 90% trong đó:
Thu nhập khá: 20%
Thu nhập trung bình: 65%
Thu nhập thấp: 5%
- Khách hàng lai vãng lai chiếm 10% trong đó một lợng không nhỏ là
khách hàng nớc ngoài. Vì công ty nằm trên địa bàn quân Ba Đình một quận

có nhiều địa điểm thăm quan thu hút nhiều khách nớc ngoài nh lăng Bác, bảo
tàng Hồ Chí Minh, Văn Miếu Đây là cơ hội để công ty tiếp xúc với những
khách hàng có thói quen mua sắm hiện đại.
Qua thực tế, ta thấy rằng khách hàng đến với công ty thuộc mọi lứa tuổi,
nhng chiếm tỷ lệ cao từ 25 ữ 45, ngoài ra còn một số khách hàng đã về hu và
những sinh viên học sinh với khả năng mua sắm hạn chế. Do chất lợng hàng hoá
đảm bảo, giá cả hợp lý, vị trí thuận lợi nên công ty thu hút đợc bộ phận khách
hàng ngời nớc ngoài và không ít trong số họ đã trở thành khách hàng quen thuộc
của Công ty. Nh vậy khách hàng đến với công ty trớc hết là do uy tín của công
ty từ trớc tới nay . Họ chấp nhận hàng hoá của công ty vi mẫu mã phong phú,
chất lợng đảm bảo, giá cả phải chăng.
9
Công ty không ngừng cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng , không
ngừng tìm kiếm thu hút nhiều khách hàng mới.
5. Các lĩnh vực, hình thức hoạt động kinh doanh của công ty
bách hoá số 5 Nam Bộ :
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá phục vụ
nhu cầu sinh hoạt của ngời tiêu dùng. Công ty mua hàng hoá, sản phẩm của các
nhà máy, cơ sở sản xuất, các công ty khác và bán cho ngời tiêudùng trung gian
hoặc cuối cùng.
Với chức năng chính là tổ chức lu thông hàng hoá qua trao đổi mua bán ,
công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ đã thực hiện chức năng này thông qua các hình
thức là bán buôn và bán lẻ. Ngoàỉ ra công ty còn nhận bán đạỉ lý uỷ thác cho
một số nhà cung ứng.
Trong những năm gần đây tình hình thị trờng có nhiều biến động, do trên
địa bàn có sự tham gia của mạng lới bán lẻ cùng nhóm hàng với các cửa hàng
khác nhau làm cho mức chỉếm lĩnh thị trờng của công ty giảm cũng nh những
nguyên nhân phát sinh trong nội tại của công ty, do vậy công ty quyết định giữ
vững doanh thu từ hoạt động bán buôn và đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, củng cố
vị trí trên thị trờng bán lẻ.

Hoạt động bán buôn của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn, thờng là các hợp
đồng cho các tập thể, tổ chức, và các đơn vị hoạt động cùng lĩnh vực. Hoạt động
này giúp công ty tiêu thụ một lợng lớn hàng hoá và đem lạỉ một khoản doanh
thu không nhỏ.
Hoạt động bán đạỉ lý uỷ thác tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhng hoạt động
này cũng đem lạỉ một khoản thu nhất định cho công ty, giúp công ty mở rộng
quan hệ bạn hàng, tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
Để thực hiện công tác bán lẻ công ty đã áp dụng hai phơng thức bán hàng
là bán hàng tại quầy và tự phục vụ trong siêu thị.
- Phơng thức bán hàng tự phục vụ là một phơng thức bán hàng mới mẻ ,
hiện đại. Mục đích của công ty ở phơng thức bán hàng này là rút ngắn khoảng
cách giữa hàng hoá và khách hàng ,đồng thời năng cao năng xuất bán hàng rút
ngắn thời gian mua hàng. Trong gian bày siêu thi kinh doanh tổng hợp nhiều
mặt hàng tạo điều kiện cho sự la chọn cao của khách hàng. Ngoài ra siêu thị còn
đợc trang bị các phơng tiện thanh toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao
động của nhân viên bán và các dịch vụ cho khách hàng thuộc loại cao nhất đã
cải thiện các dịch vụ văn minh cùng tính cạnh tranh cao của bản thân công ty
trên thị trờng. Hàng hoá trong siêu thị công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu thông
thờng cho ngời tiêu dùng, trong đó hàng thực phẩm chiếm từ 80 ữ 85%, còn
hàng phi thực phẩm chiếm 15 ữ 20% ( thờng là các mặt hàng thuộc sản phẩm
công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng ). Đây là phơng thức bán hàng phù hợp với
sự đổi mới của nền kinh tế hiện nay, thể hiện quyết định và hớng di đúng đắn
mang tính tất yếu khách quan để giúp công ty đứng vững trên thị trờng và bắt
10
kịp với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là thu hút một lợng lớn khách
hàng mà trớc đây công ty cha hề có.
- Ngoài phơng thức bán hàng tự phục vụ công ty còn áp dụng phơng thức
bán hàng phục vụ tại quầy. Đây là những gian hàng nhỏ nằm ngoài siêu thị,mỗi
quầy hàng chuyên bán một nhóm hàng nhất định nh quầy may mặc thời trang,
quầy đồng hồ đồ điện gia dụng, mỗi quầy có sự phân công và chuyên môn hoá

cao đảm bảo việc kinh doanh không bi chồng chéo giữa các quầy hàng, mỗi
quầy hàng có một quầy hàng trởng và các nhân viên bán hàng theo ca. Kết quả
bán hàng đợc phản ánh lên thẻ quầy hàng và cuối tháng đợc tập trung lại cho
phòng kế toán. Việc phân chia thành các gian hàng , quầy hàng , mỗi gian hàng
quầy lại là một cơ sở kinh doanh thơng mại trực tiếp đợc liên kết với nhau và
phát triển phù hợp với quy luật thị trờng và tối đa hoá mục tiêu kinh tế xã hội
theo phong tuc và thói quen mua hàng.
Nhận thấy diện tích kinh doanh còn nhiều trong khi doanh nghiệp cha đủ
khả năng để mở rộng phạm vi kinh doanh nên ban lãnh đạo đa ra quyết đinh
sáng suốt là cho thuê diện tích kinh doanh và liên doanh cùng hoạt động. Quyết
định nhanh chóng này vừa cho phép tận dụng diện tích kinh doanh và tăng thu
nhập cho doanh nghiệp. Cũng trong năm 1997 liên doanh thời trang Nara ra đời
với diện tích cho thuê là 500m
2
,cuối năm 97 công ty khai trơng trung tâm thẩm
mỹ Hồng Mẫu Đơn với diện tích 300m
2
. Công ty còn cho thuê diên tích để trng
bày và giới thiệu sản phẩm của các công ty khác.
Vậy mạng lới kinh doanh của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ đã đáp ứng
khá toàn diện, liên kết khá chặt chẽ để thoả mãn tối đa nhu cầu đồng bộ của
khách hàng. Công ty đã thể hiện là một công ty bách hoá có uy tín cao, tuy cơ
sở kinh doanh ở nơi cố định nhng công ty đã áp dụng rất đa dạng loại hình thức
kinh doanh.
11
PHầN iii
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty bách hóa số 5 Nam Bộ
Qua hơn 40 năm hoạt động đến nay công ty bách hoá số 5 Nam Bộ đã thực
sự lớn mạnh và trở thành đơn vị dẫn đầu về nhiều mặt của ngành thơng mại Hà

Nội. Trở lại thời kỳ đầu, khi mối tham gia hoạt động trong nền kinh tế thị trờng,
công ty đã không khỏi bỡ ngỡ trớc sự thay đổi lớn lao của nền kinh tế lạc hậu.
Công ty phải từng bớc thay đổi để phù hợp, vừa phải đối mặt với những khó
khăn thách thức nh: Biến động giá cả, cơ sở vật chất lạc hậu, đối thủ cạnh tranh,
trốn thuế tràn lan, tài chính hạn hẹp. Công ty khắc phục những khó khăn, kết
quả kinh doanh đợc thể hiện những chỉ tiêu cơ bản: doanh số, chi phí, lợi
nhuận,lao động, tiền lơng với những kết quả này công ty đã tạo đ ợc vị trí vững
chắc trên thị trờng đợc các cấp tin tởng và bạn hàng tín nhiệm.
1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua các chỉ tiêu tổng doanh
thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận. qua bảng 1 ta thấy:
Doanh thu của công ty qua năm 2000, 2001, 2002 có xu hớng tăng và ổn
định. Trong 3 năm 2000- 2002 thì năm 2002 công ty có doanh thu cao nhất đạt
33949211 nghìn đồng. Năm 2000 có tổng doanh thu thấp nhất 31567104 nghìn
đồng. Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 2027727 nghìn đồng t-
ơng ứng với tỷ lệ 6,42%, tổng doanh thu năm 2002 so với 2001 tăng 1,05% tơng
ứng với số tiền là 354380 nghìn đồng. Nh vậy năm 2002 công ty đã đạt đợc kết
quả nhất định.
Năm 2001, công ty hoạt động có hiệu quả do kết quả của việc không ngừng
đầu t mở rộng đa dạng hoá hình thức kinh doanh. Do công ty đã tiến hành lựa
chọn các mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng
trên thị trờng, loại bỏ hoặc thay thế những mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả.
Đồng thời mở rộng tìm kiếm các nguồn cung ứng hàng hoá và tiến hành mua
hàng tận nguồn.
Năm 2002, công ty gặp nhiều khó khăn về chủ quan lẫn khách quan nh tình
hình cạnh tranh gay gắt, khách hàng mới không nhiều nhng với sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty doanh thu năm 2002 vẫn ở mức
ổn định và tăng so với năm 2001 tuy mức tăng doanh thu không bằng mức tăng
của năm 2001.
Giá vốn hàng bán qua các năm của công ty cũng tăng lên. Giá vốn hàng

bán tăng một phần là do ảnh hởng của giá cả hàng hoá tăng, một phần do khối l-
ợng hàng hoá tiêu thụ của công ty tăng. Năm 2000 giá vốn hàng bán của công
ty là 27871900 nghìn đồng, năm 2001 là 29422294 nghìn đồng tăng 1550394
nghìn đồng tơng ứng với tỉ lệ 5,56% so với năm 2000. Năm 2002 giá vốn hàng
bán của công ty là 29475184 nghìn đồng tăng 52890 nghìn đồng
12

×