Chuyờn tt nghip
Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cổ phần tập đoàn dợc phẩm và thơng
mại SOHACO tại miền bắc trong giai đoạn tới
I. phơng hớng phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn
dợc phẩm và thơng mại SOHACO
1. Dự báo nhu cầu sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn dợc phẩm và
thơng mại Sohaco năm 2010
Theo dự báo của phòng marketing, năm 2010 nhu cầu sản phẩm của
Công ty tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng sẽ chậm lại do có sự cạnh tranh
ngày càng tăng.
Dự kiến mặt hàng á châu và medisun vẫn đạt sản lợng cao nhất vì 2 mặt
hàng này vẫn phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng
Về sản phẩm của Công ty có xu hớng tăng trởng chậm lại do hiện tại
Công ty cũng gặp một số khó khăn do bị cạnh tranh. Bên cạnh đó chi phí mua
hàng còn khá lớn làm cho giá bán bị nâng cao. Mặt khác nếu không có sự thay
đổi nhất định ,Công ty sẽ không chủ động đợc trong việc mua hàng nhập khẩu,
nh vậy sẽ hạn chế trong việc tiêu thụ hàng hóa vì ít nhiều mặt hàng nhập khẩu
cũng đợc tiêu thụ rất tốt trong các năm qua.
2. Kế hoạch mua hàng và tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm
tới
Việc mua hàng cần phải có kế hoạch cụ thể và phải có sự tính toán chi
tiết để mua đợc hàng hóa với giá phù hợp hạn chế đợc chi phí mua hàng, thiết
lập hệ thống thu mua hợp lí, tăng hiệu quả.
1
SV: Trn Thu H - Lp QTKD Tng hp A_ K38
1
Chuyờn tt nghip
Sản xuất: Dự tính trong năm 2010 Công ty sẽ đầu t mở rộng nhà xởng
để lắp đặt dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm nâng cao năng suất chất lợng của
mặt hàng á châu và medisun .Từ đó có thể nâng cao doanh thu bán sản phẩm
lên cao hơn các năm trớc.
3. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn dợc phẩm
và thơng mại Sohaco trong những năm sắp tới
Mục tiêu lâu dài và bao trùm lên hoạt động của mọi doanh nghiệp là vấn
đề tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất của công ty trong những
năm sắp tới cũng không ngoài mục tiêu này. Để đạt đợc điều này công ty cần
phải có những nỗ lực tối đa, hết mình.
+ Với việc sử dụng lao động
Cần tăng cờng đội ngũ lao động thủ công có tay nghề cao, kinh nghiệm
sản xuất lớn để không chỉ giúp nâng cao số lợng sản phẩm sản xuất mà còn phải
nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trờng.
+ Với chủng loại mẫu mã và chất lợng sản phẩm:
Tăng thêm nhiều kiểu dáng, mẫu mã mặt hàng để phục vụ mọi thành
phần kinh tế trong xã hội. Nâng cao chất lợng sản phẩm qua từng công đoạn sản
xuất.
+ Với công nghệ sản xuất
Mở rộng sản xuất đi đôi với việc hoàn thiện đồng bộ các dây chuyền sản
xuất hiện đại, nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm. Tăng cờng lợng hàng dự trữ
để khi ký kết các hợp đồng có thời hạn ngắn thì có thể đáp ứng đầy đủ về số l-
ợng, tránh tình trạng phải gom hàng qua thời gian quá dài ,gây chậm trễ trong
khâu giao hàng; làm mất uy tín với khách hàng thêm vào đó là doanh thu bị ảnh
hởng lớn cần phải sử dụng tối đa các công suất của dây chuyền hiện đại mang
lại. Lên kế hoạch sản xuất để sao cho không để thời gian "chết" trong hoạt động
của cả dây chuyền.
- Với nguồn vốn kinh doanh:
2
SV: Trn Thu H - Lp QTKD Tng hp A_ K38
2
Chuyờn tt nghip
Vì công ty ngày một phát triển lớn mạnh hơn về quy mô hoạt động do
vậy cũng cần mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình. Tiến hành các
hoạt động nhằm thu hút đợc nguồn vốn đầu t từ bên ngoài. Đặc biệt sau khi đã
tiến hành cổ phần hóa công ty có thể huy động đóng góp từ những đơn vị cá
nhân, tập thể khác qua phơng thức cổ động. Vậy sẽ giúp cho nguồn vốn sử dụng
của công ty lớn mạnh lên rất nhiều.
Lợi dụng những u điểm thuận lợi có sẵn trong nớc nh: lực lợng nhân
công rẻ, có kỹ thuật; thị trờng tiềm năng vô cùng rộng lớn; nguồn nguyên vật
liệu sản xuất có sẵn trong nớc, giá thành sản phẩm thấp để thu hút các nhà
đầu t đầu t vốn vào công ty qua các hình thức cổ phần. Song song với việc mở
rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn phải thực hiện thật tốt và có hiệu quả
nguồn vốn này. Lên các kế hoạch cụ thể cho từng công việc phải sử dụng đến
vốn.
- Với vấn đề thị trờng
Mở rộng thị trờng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu; khối lợng sản phẩm sản
xuất ra đem tiêu thụ cần phải tăng nhng không quên đi kèm với vấn đề nâng cao
chất lợng của sản phẩm.
+ Đối với thị trờng nội địa: đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu của thị trờng để
đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng tiến hành các hoạt động quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm rộng rãi qua các thông tin đại chúng nh: tivi, báo, đài,
internet tiến hành các hội nghị khách hàng nhằm thu thập đợc các thông tin
chính xác phản hồi từ phía ngời tiêu dùng; tham gia các hội chợ triển lãm.
- Cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên: mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành để nhằm đem lại lợi nhuận, dựa trên cơ sở đó để cải thiện
đời sống của CBCNV của công ty. Đây là điều kiện tiên quyết giúp củng cố
niềm tin cũng nh tăng tính hấp dẫn, tăng tinh thần phục vụ của mọi lao động đối
với công ty.
3
SV: Trn Thu H - Lp QTKD Tng hp A_ K38
3
Chuyờn tt nghip
II. Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm dợc tại Công ty
cổ phần tập đoàn dợc phẩm và thơng mại Sohaco
1. Giải pháp công ty đã và đang áp dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
dợc của Công ty.
1.1.Công tác nghiên cứu thị trờng của Công ty cổ phần tập đoàn dợc phẩm và
thơng mại Sohaco.
Trong nền kinh tế thị trờng , nền kinh tế của sản xuất hàng hóa, cung
luôn luôn lớn hơn cầu, thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất mạnh
mẽ trong tất cả các ngành nghề khác nhau.
Trong lĩnh vực kinh doanh dợc phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn dợc
phẩm và thơng mại Sohaco cũng vậy có rất nhiều các doanh nghiệp khác nhau
cùng tham gia hoạt động. Chính vì thế việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa của Công ty mình là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển
của Công ty.
Phòng marketing có chức năng quan trọng trong việc nghiên cứu thị trờng
tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Các nhân viên của phòng marketing thờng
xuyên nghiên cứu nhu cầu của thị trờng, tìm kiếm những thị trờng mới còn bỏ
ngỏ hay những thị trờng có sức cạnh tranh không cao, để có thể đa sản phẩm
của Công ty vào tiêu thụ một cách hiệu quả nhất. Từ việc nghiên cứu thị trờng
Công ty sẽ nắm bắt đợc những thông tin phản hồi để từ đó cải tiến chất lợng sản
phẩm, mẫu mã cũng nh cung cấp những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách
hàng.
Nhờ quá trình nghiên cứu thị trờng, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
của Công ty ngày một tăng đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động kinh
doanh. Đặc biệt năm 2009 nhờ quá trình nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng
Công ty đã cải tiến sản phẩm, cho ra đời một sản phẩm mới phù hợp với nhu
cầu ngời tiêu dùng, tạo nên sự phát triển mới cho hoạt động sản xuất cũng nh
tạo lên một sức cạnh tranh mạnh mẽ cho Công ty.
4
SV: Trn Thu H - Lp QTKD Tng hp A_ K38
4
Chuyờn tt nghip
Tuy nhiên nếu đánh giá một cách toàn diện thì việc thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm của Công ty cha đợc cao nắm, hay Công ty cha đầu t xứng đáng cho việc
khuyếch trơng sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ. Hiện tại Công ty mới chỉ có các đại
lí tiêu thụ nhng lại không phải trực tiếp của Công ty, Công ty cha có các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm của chính mình, vì thế việc tiếp xúc với khách hàng
cũng nh tạo ra các mối quan hệ lâu dài thờng xuyên và ổn định là rất khó khăn,
từ đó việc giới thiệu sản phẩm cũng nh thu thập ý kiến phản hồi của ngời tiêu
dùng còn thấp.
1.2 Bán hàng trả chậm và bán hàng với giá u đãi.
* Bán hàng trả chậm : Là phơng thức bán hàng mà ngời mua có thể
thanh toán tiền hàng sau một thời gian nhận hàng theo sự thỏa thuận trong hợp
đồng. Phơng thức này đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty bởi vì ngời
mua hàng cha có tiền hoặc thiếu tiền nhng vẫn có thể mua đợc hàng hóa của
Công ty, sau đó họ bán hết hàng mới đến thời gian phải thanh toán. Nh vậy họ
đã nhờ vào vốn của Công ty để kinh doanh và thu lợi nhuận nên có nhiều khách
hàng muốn mua hàng theo phơng thức này. Tuy nhiên, những khách hàng này
thờng phải chịu một mức giá cao hơn so với mức giá bình thờng và do việc bán
hàng theo phơng thức này gặp nhiều rủi ro, nên Công ty chỉ áp dụng đối với
khách hàng quen thuộc và có uy tín cao nh các đại lý và các phòng khám trên
cả nớc
* Bán hàng với giá u đãi : Là phơng thức bán hàng với mức giá thay đổi
theo doanh số bán. Tức là nếu ngời mua hàng mua với khối lợng lớn trở lên và
thanh toán ngay sau khi giao hàng sẽ đợc hởng phần trăm theo doanh số bán.
Phơng thức bán hàng này kích thích nhu cầu ngời tiêu dùng, nhất là những
khách hàng có tiềm lực tài chính vì khi mua hàng họ đợc hởng một khoản lợi
không nhỏ. Phơng thức bán này vừa kích thích đợc nhu cầu vừa giúp Công ty
quay vòng vốn nhanh hơn, tuy nhiên Công ty cũng phải chịu thiệt do giảm giá
bán.
5
SV: Trn Thu H - Lp QTKD Tng hp A_ K38
5