TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM XÃ HỘI
Bài giảng học phần
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LÀM VĂN
Chương trình Đại học ngành Sư phạm Ngữ văn
Giảng viên: HUỲNH THỊ NGỌC KIỀU
Khoa Sư phạm Xã hội
QUẢNG NGÃI, THÁNG 7/2019
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÀM VĂN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT ( 3 TIẾT)
1.1. Tình hình dạy học Làm văn hiện nay ở trường THPT
- Trong phong trào đổi mới dạy học văn ở nhà trường phổ thông nhiều thập kỷ
qua, hầu như phân môn được quan tâm nhiều nhất là văn học, và phân môn ít được
chú ý nhất là môn Làm văn.
- Môn Làm văn, bản thân nó cũng có đủ lý do và dữ kiện để được nhìn nhận
một cách thỏa đáng hơn nếu không muốn nói là được quan tâm đặc biệt hơn, cả về
phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn, về phương diện dạy cũng như học, về yêu cầu cần
đạt cũng như hiệu quả thực tế thu lượm được nhiều năm qua.
- Tình trạng không chuẩn xác, thiếu sức thuyết phục của các sách dạy lý thuyết
Làm văn ở trường phổ thông.
- Tính chất sách vở trừu tượng của lý thuyết Làm văn phản ánh một quan niệm
chưa đúng đắn về việc dạy học Làm văn ở nhà trường nhiều năm qua.
- Ở nước ta, sự khập khiễng giữa nói và làm, giữa bài văn và cách nói ngoài
đời của học sinh không phải là hiện tượng hiếm hoi.
- Việc dạy học Làm văn ở nhà trường phổ thông hiện nay vẫn còn thực hiện
theo lối dạy văn chương xa lạ với đời sống của chính bản thân học sinh.
- Do lối dạy Làm văn khuôn mẫu, xơ cứng, do quan niệm làm văn nặng về thi
cử, do yêu cầu chủ yếu đối với học sinh ở nhà trường phổ thông vẫn là sao chép kiến
thức nên hiệu quả dạy học làm văn chưa cao.
- Hậu quả của lối học sao chép kiến thức là sự thấp kém và non yếu về tư duy
sáng tạo. Sự non yếu này biểu hiện ở các mặt sau :
+ Khả năng vận dụng kiến thức của học sinh qua bài làm văn kém.
+ Học sinh THPT khi làm bài văn xong không thể tự mình rút kinh nghiệm, tự
mình đánh giá xem bài làm chỗ nào được, chỗ nào chưa được trong giờ trả bài làm
văn.
1.2. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Làm văn
1.2.1. Vị trí của môn Tập làm văn
Phân môn Làm văn ở THPT tiếp tục phát huy kết quả học tập làm văn ở THCS
để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm văn lên một bước mới.
2
1.2.1.1. Xét trên quan điểm liên ngành
- Làm văn gắn bó hữu cơ với tiếng Việt và văn học.
- Làm văn thử thách một cách tổng hợp toàn diện con người học sinh về nhiều
phương diện: vốn sống, vốn văn hóa, trình độ chính trị, năng lực tư duy…và cả về
phương diện nhân cách, cá tính người làm văn.
1.2.1.2. Xét cả quá trình dạy môn Ngữ văn trong nhà trường
- Với Làm văn, học sinh được thực hành tổng hợp, tổng hợp về kiến thức và
tổng hợp về kỹ năng.
- Phân môn Làm văn ở trường THPT tiếp tục phát huy kết quả học tập tiếng
Việt, tập đọc và tập làm văn ở Tiểu học, Tập làm văn ở THCS để nâng cao trình độ
kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm văn lên một bước mới.
- Phân môn Làm văn thường được xếp dạy sau cùng trong mỗi bài học để học
sinh có cơ hội vận dụng kiến thức văn học, tiếng Việt một cách tổng hợp vào bài văn
nói hoặc bài văn viết của học sinh.
- Qua môn Làm văn, giáo viên kiểm tra năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng,
phương pháp tư duy tổng hợp của học sinh để từng bước giúp học sinh thực hành sự
sáng tạo năng lực giao tiếp nghệ thuật và giao tiếp xã hội.
- Trong chương trình Ngữ văn THPT tích hợp, phân môn Làm văn đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các tri thức cơ bản về các kiểu văn bản, hình thành
các kỹ năng nói, viết.
- Làm văn ở trường THPT là môn học toàn diện, tổng hợp.
- Làm văn một mặt thể hiện kết quả học tập của hai phân môn Văn học và
Tiếng Việt, mặt khác nó lại là nơi học sinh thực hành kỹ năng nói và viết tiếng Việt
theo những yêu cầu gắn học sinh với môi trường xã hội.
1.2.2. Mục tiêu của môn Làm văn
- Hoàn chỉnh các tri thức về Làm văn : những vấn đề lý thuyết và thực hành đã
được học, được rèn luyện ở cấp THCS sẽ được củng cố, bổ sung và nâng cao. Kết
thúc lớp 12 học sinh sẽ được trang bị một hệ thống trọn vẹn, đầy đủ những vấn đề lý
thuyết cơ bản cũng như rèn luyện những kỹ năng chính trong việc xây dựng văn bản.
- Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ: năng lực sử dụng ngôn ngữ của học
sinh THPT phải ở mức tự giác hơn, chủ động hơn so với cấp THCS. Học sinh cần có
năng lực lĩnh hội, sản sinh tốt các loại văn bản viết và nói, bao hàm năng lực viết và
3
nói đúng chuẩn; biết làm cho văn bản của mình thích hợp với mục đích, hoàn cảnh,
điều kiện giao tiếp; biết tự đánh giá, tự điều chỉnh cách viết, cách nói. Học sinh cũng
cần có năng lực thưởng thức, thẩm định giá trị nghệ thuật của các tác phẩm văn
chương, thấy cái hay, cái đẹp trong phong cách của nhà văn.
- Nâng cao năng lực tư duy : qua năng lực sử dụng ngôn ngữ, giúp học sinh
biết tích lũy vốn tri thức, biết huy động và tổ chức vốn tri thức, biết đặt ra vấn đề và
tự giải quyết vấn đề, biết diễn đạt kết quả tư duy của mình một cách chặt chẽ, rõ ràng,
có sức thuyết phục về lý trí và tranh thủ về tình cảm. Việc nâng cao năng lực tư duy
cũng giúp học sinh tạo được những cơ sở nhất định về mặt trí tuệ khi học sinh tiếp tục
việc học tập ở bậc cao hơn.
1.2.3. Nhiệm vụ của môn Làm văn
- Hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản, tối thiểu về văn bản và các
kiểu văn bản.
- Phân tích mối quan hệ ngôn ngữ trong văn bản và hướng dẫn rèn luyện cho
học sinh quá trình tạo lập văn bản.
- Thông qua bài học lý thuyết và thực hành, luyện tập, yêu cầu học sinh nắm
được các hình thức giao tiếp ngôn ngữ có cấu trúc nhất định phụ thuộc vào chức năng
diễn đạt nội dung thông tin của văn bản.
- Hướng dẫn học sinh nhận biết sơ bộ văn bản là một đơn vị giao tiếp tương
đối lớn, có kết cấu hoàn chỉnh và có những phương thức biểu đạt khác nhau.
- Làm văn ở THPT còn có nhiệm vụ giáo dưỡng trong việc thực hành nhân
cách cũng như năng lực và kỹ năng văn học cần có cho học sinh ở nhà trường phổ
thông và khi vào đời.
1.3. Nội dung chương trình, sách giáo khoa phần Làm văn
1.3.1. Nội dung chương trình, SGK phần Làm văn lớp 10
1.3.1.1. Về nội dung chương trình
Chương trình Làm văn lớp 10 gồm hai bộ phận : Những vấn đề chung về văn
bản và tạo lập văn bản, các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của nó.
Nhiệm vụ của Làm văn lớp 10 chủ yếu là ôn tập, hệ thống hóa và nâng cao
thêm các kiến thức và kỹ năng của học sinh, tạo điều kiện để mở rộng nâng cao và
hoàn thiện ở các lớp 11, 12 tiếp theo. Theo tinh thần trên, chương trình lớp 10 gồm
một số nội dung cơ bản sau:
4
- Hệ thống hóa các kiểu văn bản đã học ở THCS.
- Văn bản tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Cách tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính.
- Văn bản thuyết minh, cách tóm tắt văn bản thuyết minh.
- Văn nghị luận: luận điểm, luận cứ, lập luận, cách làm bài văn nghị luận.
- Luyện nói, luyện viết đoạn văn, bài văn tự sự, thuyết minh, nghị luận.
- Một số kiểu văn bản khác: quảng cáo, kế hoạch cá nhân.
1.3.1.2. Về sách giáo khoa phần Làm văn
- Làm văn là một hợp phần của môn Ngữ văn: trước đây Làm văn được tách
riêng thành môn học và theo đó được viết thành một quyển sách riêng. Lần này, Làm
văn chỉ là một hợp phần cùng với Tiếng Việt và Văn học tạo nên một bộ môn thống
nhất là Ngữ văn theo tinh thần tích hợp. Tính tích hợp của hợp phần Làm văn thể hiện
chủ yếu ở quan hệ gắn bó với Tiếng Việt và Văn học. Các kiến thức, kỹ năng về từ
ngữ, câu, phong cách được thể hiện trong nội dung thực hành tạo lập văn bản. Các
ngữ liệu dạy Làm văn chủ yếu được lấy từ các văn bản trong giờ Văn. Nội dung các
bài viết từ tự sự, thuyết minh đến nghị luận đều liên quan đến những tri thức và kỹ
năng ở phần văn học.
- Cấu trúc của bài học Làm văn 10:
+ Kết quả cần đạt.
+ Nội dung bài học.
+ Ghi nhớ.
+ Luyện tập.
Sách giáo khoa chủ yếu không cung cấp những kiến thức có sẵn mà chỉ thiết kế
một hệ thống hoạt động cho học sinh. Qua các hoạt động này, học sinh phát hiện và
chiếm lĩnh các tri thức và kỹ năng cần thiết. Theo tinh thần này, chủ yếu các bài học
được trình bày theo con đường quy nạp: cung cấp các ngữ liệu, hướng dẫn quan sát,
phân tích ngữ liệu, khái quát hóa và tổng hợp hóa các tri thức cần chiếm lĩnh. Các tri
thức này được trình bày cô đọng trong phần Ghi nhớ của bài học.
1.3.2. Nội dung chương trình, SGK phần Làm văn lớp 11
1.3.2.1. Chương trình Làm văn lớp 11 được thay đổi theo hướng kế thừa và
nâng cao chương trình Làm văn lớp 11 CCGD, bảo đảm sự nhất quán với chương
trình Làm văn THCS và lớp 10.
5
- Không dựa vào các thao tác nghị luận để chia nhỏ văn nghị luận ra nhiều loại:
chứng minh, phân tích, bình giảng, bình luận … như chương trình làm văn CCGD.
- Đổi mới cách ra đề văn nhằm tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ độc lập,
tích cực, viết những điều mình nghĩ, mình quan niệm chứ không phải gò bó theo
những khuôn phép, định hướng cho trước.
- Đổi mới cách dạy và học Làm văn theo hướng tích hợp với Văn học và Tiếng
Việt, tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá: chương trình quan niệm kiểm tra, đánh giá là một
mắc xích có mối quan hệ qua lại với toàn bộ quá trình dạy và học. Điều đó có nghĩa là
việc kiểm tra, đánh giá không chỉ được thực hiện bằng các đề thi, bài thi mà trải ra cả
quá trình dạy học, đặc biệt là các hoạt động trên lớp cũng như ở nhà của người học.
1.3.2.2. Một số lưu ý về nội dung và hình thức trình bày phần Làm văn trong
SGK lớp 11
- Nội dung Làm văn có những nội dung sau:
+ Văn nghị luận: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận; Thao tác lập
luận phân tích; Luyện tập thao tác lập luận phân tích; Thao tác lập luận so sánh;
Luyện tập thao tác lập luận so sánh; Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
phân tích và so sánh; Thao tác lập luận bác bỏ; Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ;
Thao tác lập luận bình luận; Luyện tập thao tác lập luận bình luận; Tóm tắt văn bản
nghị luận; Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận.
+ Các văn bản khác: Bản tin; Luyện tập viết bản tin; Phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn; Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; Tiểu sử tóm tắt; Luyện tập viết
tiểu sử tóm tắt; Ôn tập phần Làm văn.
- Hình thức trình bày: Các bài học ở phần Làm văn đều được trình bày theo
một bố cục thống nhất: Kết quả cần đạt, các đơn vị kiến thức của bài học, Ghi nhớ,
Luyện tập.
1.3.3. Nội dung chương trình, SGK phần Làm văn lớp 12
Sinh viên tự nghiên cứu, viết tiểu luận báo cáo trước lớp.
6
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1
1. Hãy phân tích mối quan hệ giữa phân môn Văn học – tiếng Việt và Làm văn
ở trường THPT.
2. Tại sao phải đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Làm văn?
3. Phân tích các nội dung và phương pháp cần phải đổi mới trong dạy học Làm
văn ở trường THPT.
4. Phân tích nhiệm vụ của phân môn Làm văn trong chương trình Ngữ văn
THPT.
5. Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn phần Làm văn lớp
10,11 và 12.
7
Chương 2. NHỮNG CƠ SỞ CỦA VIỆC DẠY HỌC LÀM VĂN (3 tiết)
2.1. Cơ sở lý thuyết của việc dạy học Làm văn
2.1.1. Ngôn ngữ học văn bản
Ngôn ngữ học văn bản nghiên cứu rất nhiều vấn đề về văn bản từ nội
dung – ngữ nghĩa đến hình thức – kết cấu. Văn bản được xem xét dưới hai góc
độ: tĩnh và động. Ở dạng tĩnh, các nhà nghiên cứu đã tìm ra những mô hình, sơ
đồ, công thức … của văn bản. Ở dạng động, văn bản lại được xem xét ở các
mặt, từ hành vi lập ý xét về mặt nội dung, hành vi xây dựng kết cấu xét về mặt
cấu tạo đến hành vi tác động xét về mặt dụng học. Rõ ràng với nội dung nghiên
cứu như vậy, ngôn ngữ học văn bản đã góp phần đắc lực cho việc đề xuất
những nội dung lý thuyết và đặt ra những kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh
trong môn Làm văn ở nhà trường.
- Quá trình giao tiếp bằng văn bản diễn ra theo hai quá trình: phát và
nhận văn bản. Trong quá trình phát, người phát sẽ mã hóa văn bản và người
nhận sẽ giải mã văn bản đó. Quá trình làm văn trong nhà trường là quá trình mã
hóa văn bản, hay nói một cách khác đó là quá trình xây dựng văn bản. Bộ môn
chuyên nghiên cứu đặc điểm của văn bản, kết cấu văn bản, các dạng thông tin
trong văn bản … chính là ngôn ngữ học văn bản. Bởi vậy, có thể nói rằng ngôn
ngữ học văn bản (hay cụ thể hơn là ngữ pháp văn bản) là một trong những tiền
đề lý thuyết của việc làm văn.
2.1.2. Lý thuyết giao tiếp ngôn ngữ
- Làm văn là làm các loại văn bản, mà văn bản là đơn vị giao tiếp cơ bản,
vì vậy Làm văn chính là làm các loại văn bản để giao tiếp.
- Làm văn có quan hệ với một lý thuyết khác bên cạnh lý thuyết về văn
bản, đó là lý thuyết giao tiếp bằng ngôn ngữ hay nói gọn hơn là lý thuyết giao
tiếp ngôn ngữ.
- Lý thuyết ngôn ngữ có thể tóm tắt trong một số luận điểm chủ yếu sau:
+ Việc giao tiếp bằng ngôn ngữ không phải đơn thuần chỉ nhằm mục đích
thông tin mà chủ yếu là quá trình tác động tới người nhận về nhận thức, quan
8
điểm thẩm mỹ và hành động. Trong mối quan hệ giữa thông tin và tác động thì
thông tin là phương tiện của tác động còn tác động là mục đích của thông tin.
+ Theo quan điểm hệ thống cấu trúc, phương tiện ngôn ngữ là những yếu
tố có sẵn, đứng yên, khép kín. Nhưng theo quan điểm giao tiếp thì các phương
tiện đó trong hoạt động hành chức của mình luôn luôn là những yếu tố có sự
biến động. Chúng có thể phát sinh đặc tính mới, tăng cường thêm gia trị hoặc
ngược lại cũng có thể thuyên giảm, rút bớt giá trị mà chúng vốn có trong hệ
thống.
+ Hiểu biết về đối tượng tiếp nhận văn bản là điều không thể thiếu đối
với người phát tin. Hiểu biết này càng cụ thể, phong phú thì hiệu quả giao tiếp
đạt được càng cao.
+ Trong việc giao tiếp, một nhân tố nữa đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến việc xây dựng văn bản, đến hiệu quả giao tiếp là tình huống (hoàn
cảnh) giao tiếp.
Từ bốn luận điểm cơ bản trên của lý thuyết giao tiếp ngôn ngữ, chúng ta
thấy rằng, làm văn cũng chính là một quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ.
2.1.3. Logic học
- Trên con đường xác định một lý thuyết thực sự khoa học cho môn Làm
văn, chúng ta lại gặp nhiều vấn đề của Làm văn gắn liền với Logic học.
- Các thao tác tư duy được nghiên cứu trong logic học như suy diễn,
chứng minh, kiểm nghiệm, bác bỏ … đã và đang được sử dụng triệt để trong
Làm văn.
- Việc tìm ý, lập ý, làm bố cục, viết bài … đều có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với lý luận về logic.
Có thể nói logic học chính là một trong những tiền đề của việc Làm văn.
2.1.4. Lý luận văn học
- Muốn xây dựng được các văn bản văn học đặc biệt là các văn bản nghị
luận văn học, học sinh không thể không nắm những vấn đề cơ bản của lý luận
văn học. Nhưng những vấn đề lý luận văn học không thể đưa thẳng vào Làm
văn mà cần phải được chắt lọc, lựa chọn và thông qua lý thuyết làm văn đến với
9
học sinh. Vì thế, có thể nói rằng lý luận văn học mặc dù không gắn với tất cả
các vấn đề của làm văn mà chỉ có quan hệ trực tiếp với các văn bản văn học –
một trong những nội dung quan trọng của Làm văn – vẫn là một tiền đề lý luận
không thể thiếu trong lý thuyết làm văn.
- Chỉ có thể hiểu một cách đầy đủ, chính xác, rõ ràng những vấn đề cơ
bản nhất của lý luận văn học thì học sinh mới có cơ sở để làm bài tốt.
- Ví dụ văn nghị luận trong chương trình: nội dung làm văn nghị luận
trong nhà trường xoay quanh một số vấn đề như: phân tích nhân vật, phân tích
cốt truyện, phân tích kết cấu, phân tích nghệ thuật …(được gọi chung là phân
tích tác phẩm); phân tích các vấn đề văn học sử: giai đoạn văn học, quan điểm
văn học, phương pháp sáng tác… Tất cả những vấn đề trên của lý thuyết Làm
văn gắn liền với các vấn đề lý luận văn học như nhân vật, cốt truyện, phương
pháp sáng tác… Để giải quyết tốt những vấn đề được đặt ra trong bài văn nghị
luận, người học cần được trang bị những kiến thức cơ bản của lý luận văn học.
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học Làm văn
- Những tri thức và kỹ năng làm văn mà học sinh đã tích lũy được.
- Năng lực tư duy và vốn sống của học sinh THPT hiện nay.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 2
1. Việc dạy học Làm văn được xây dựng dựa trên những cơ sở khoa học nào?
2. Tại sao nói Ngôn ngữ học văn bản là cơ sở lý thuyết của việc dạy học Làm văn?
3. Tại sao nói Lý thuyết giao tiếp ngôn ngữ là cơ sở lý thuyết của việc dạy học Làm
văn?
4. Tại sao nói Logic học là cơ sở lý thuyết của việc dạy học Làm văn?
5. Tại sao nói Lý luận văn học là cơ sở lý thuyết của việc dạy học Làm văn?
6. Phân tích các cơ sở thực tiễn của việc dạy học Làm văn ở trường THPT.
7. Tại sao nói: những tri thức và kỹ năng làm văn mà học sinh đã tích lũy được
từ các lớp học dưới là cơ sở thực tiễn của việc dạy học Làm văn?
10
Chương 3. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LÀM
VĂN (9 tiết)
3.1. Nguyên tắc dạy học Làm văn
3.1.1. Những nguyên tắc có tính hệ thống từ trước đến nay
3.1.1.1. Dạy Làm văn phải xuất phát từ chủ thể học sinh
- Trong dạy học Làm văn phải xem học sinh là chủ thể trong quá trình dạy học
để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp nhận.
- Trong giờ Làm văn, học sinh tự thân vận động là chính.
- Giờ Làm văn không nên quá nặng về cung cấp lý thuyết mà tập trung rèn các
kỹ năng làm văn cho học sinh.
3.1.1.2. Dạy Làm văn phải là một quá trình từ thực hành rút ra lý thuyết để vận
dụng ở mức độ cao
- Các kiểu bài, các bước trong Làm văn được viết theo quy trình sau: thực
hành – lý thuyết – vận dụng sáng tạo.
- Quá trình thực hành trong Làm văn bao gồm từ việc quan sát, phân tích tìm
hiểu bài văn mẫu để rút ra lý thuyết về kiểu bài văn. Mặt khác, thực hành còn được
thể hiện trong các bước tập tìm hiểu đề, tìm ý cho đề, lập dàn ý, tập miệng, tập dựng
đoạn văn …. Đó là những thao tác mang tính thực hành cao trong việc rèn luyện các
kỹ năng cho học sinh. Cuối cùng, tổng hợp các kỹ năng đó, tổng hợp các tri thức, học
sinh thể hiện sự sáng tạo của mình trong bài làm văn.
- Việc tổ chức cho học sinh vận dụng tổng hợp để sáng tạo văn bản trải qua
giai đoạn khá dài, là quy trình gồm nhiều bước và nhiều kỹ năng phải được rèn luyện.
3.1.1.3. Dạy Làm văn phải có hệ thống bài tập phong phú, đa dạng
- Hệ thống bài tập trong Làm văn có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua hệ
thống bài tập để hình thành lý thuyết, rèn luyện kỹ năng làm văn cho học sinh.
- Hệ thống bài tập được tổ chức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp lên cao, vừa
củng cố lý thuyết vừa rèn luyện thực hành, vừa chú ý tới sự tổng hợp kiến thức Văn –
Tiếng Việt – Làm văn để cuối cùng làm bài tập sáng tạo.
- Thực hiện các nguyên tắc trong dạy Làm văn, người giáo viên Ngữ văn phải
luôn sáng tạo để điều khiển các quy trình và vận dụng linh hoạt cho từng giờ, từng
kiểu bài để phát huy phương pháp dạy học Làm văn phù hợp với đặc trưng bộ môn.
11
3.1.1.4. Đảm bảo tính hợp lý trong mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành:
chú trọng thực hành làm văn.
3.1.1.5. Đảm bảo tính hợp lý trong quan hệ giữa nói và viết trong thực hành
làm văn
3.1.1.6. Đảm bảo tính hợp lý trong xử lý mối quan hệ giữa chuẩn mực và sáng
tạo trong bài làm văn của học sinh.
3.1.1.7. Đảm bảo tính giáo dục: dạy làm văn cũng là dạy làm người.
3.1.1.8. Dạy làm văn phải gắn liền với đời sống
3.1.2. Các nguyên tắc dạy học Làm văn theo tinh thần đổi mới SGK
3.1.2.1. Nguyên tắc mục tiêu
- Biết nhận diện các kiểu văn bản.
- Biết phân tích và đánh giá các văn bản theo đặc trưng.
- Biết tạo ra các văn bản thông dụng đã học.
3.1.2.2. Nguyên tắc thực hành (lý thuyết hoạt động)
- Thực hành nhận diện.
- Thực hành phân tích, lý giải, đánh giá.
- Thực hành tạo lập văn bản.
3.1.2.3. Nguyên tắc sư phạm
Từ dễ đến khó, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
- Kiểu văn bản dễ đến kiểu văn bản khó.
- Kỹ năng từ dễ đến khó.
- Từ câu, đoạn văn đến văn bản.
3.1.2.4. Nguyên tắc khoa học và hệ thống
- Cơ bản và chính xác.
- Lặp lại và nâng cao (có chủ định và chiến lược).
- Tích hợp và tích cực.
3.1.2.5. Nguyên tắc thích hợp và thiết thực
- Mục đích thiết thực và thích hợp.
- Đề tài thích hợp và thiết thực.
- Yêu cầu thích hợp và thiết thực (nội dung và hình thức).
3.2. Phương pháp dạy học lý thuyết Làm văn
3.2.1. Phương pháp quy nạp
12
- Quy nạp trong dạy học Làm văn là bắt đầu từ việc phân tích các ví dụ, các
mẫu văn rồi rút ra những kiến thức thuộc nội dung lý thuyết, rút ra những vấn đề lý
thuyết.
- Quy trình thực hiện:
+ Giáo viên đưa ra mẫu văn liên quan đến bài học.
+ Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh phân tích mẫu. (Cho học sinh quan
sát mẫu, nêu các câu hỏi để phân tích, tìm hiểu mẫu).
+ Rút ra khái niệm, nội dung lý thuyết.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Những vấn đề lý thuyết được học sinh tiếp thu một cách dễ dàng, tự nhiên,
chủ động.
+ Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
+ Tránh được sự áp đặt đối với học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
- Nhược điểm: Mất nhiều thời gian của tiết dạy trên lớp.
3.2.2. Phương pháp diễn dịch
- Dạy lý thuyết làm văn bằng phương pháp diễn dịch tức là đưa học sinh thẳng
tới khái niệm, giáo viên truyền thụ trực tiếp lý thuyết cho học sinh trước khi tiếp xúc
với mẫu văn.
- Quy trình thực hiện:
+ Giáo viên cung cấp kiến thức lý thuyết làm văn.
+ Giải thích các khái niệm, các thuật ngữ chỉ kiến thức lý thuyết làm văn.
+ Cho ví dụ minh họa, khắc sâu lý thuyết bằng mẫu văn.
- Ưu điểm: Tiết kiệm được thời gian.
- Nhược điểm: Nếu không linh hoạt thì giờ dạy cũng dễ mờ nhạt, học sinh tiếp
thu thụ động và hiệu quả giờ dạy sẽ rất thấp.
Tóm lại: Dạy lý thuyết Làm văn với phương pháp quy nạp hoặc diễn dịch là
tùy thuộc sự lựa chọn của giáo viên. Giáo viên phải tùy sức mình, sức trò, tùy nội
dung lý thuyết từng bài, từng phần để sử dụng phương pháp nào cho thích hợp và hiệu
quả. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Bản lĩnh và năng lực
của giáo viên là biết hạn chế những mặt không tích cực của phương pháp mà mình đã
lựa chọn.
3.3. Phương pháp dạy thực hành Làm văn
13
3.3.1. Nguyên tắc dạy thực hành Làm văn
3.3.1.1. Thực hành Làm văn phải trên cơ sở thông hiểu lý thuyết làm văn
- Lý thuyết Làm văn là những nội dung, những vấn đề lý thuyết có tính chất
định hướng. Thực hành Làm văn để củng cố, khắc sâu, khẳng định, tái hiện lý thuyết.
Do đó, có nắm vững lý thuyết thì thực hành mới sát hợp và cũng mới đúng hướng.
- Đối với học sinh, sự thông hiểu lý thuyết chính là việc nắm được các khái
niệm về các kiểu văn bản, về kỹ năng… Đó là những kiến thức rất cơ bản khi học một
kiểu văn bản và tất cả 6 kiểu văn bản có trong nhà trường.
- Mức độ nhận thức của học sinh không đồng đều nên khi thực hành, luyện tập
giáo viên phải chú ý đến các đối tượng học sinh để tất cả học sinh đều được tham gia
thực hành ở những hình thức, mức độ, yêu cầu khác nhau.
3.3.1.2. Thực hành Làm văn phải trên cơ sở hệ thống bài tập làm văn
- Hệ thống bài tập làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn được thể hiện một
cách hợp lý với từng bước đi, công đoạn trong dạy Làm văn nhằm giúp học sinh nắm
vững lý thuyết làm văn và rèn các kỹ năng thực hành làm văn.
- Việc thực hành Làm văn trên cơ sở hệ thống bài tập làm văn trong sách giáo
khoa là học sinh đã có được môi trường giao tiếp.
- Có thể xem, hệ thống bài tập trong sách giáo khoa và những bài tập giáo viên
ra thêm là những kiến thức rất phong phú để học sinh tích lũy hoặc học sinh phải xử
lý, phải trình bày trước một yêu cầu của một bài tập cụ thể.
- Giáo viên phải biết lựa chọn hệ thống bài tập của từng bài học phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh và những bài tập ra thêm cho học sinh cũng phải phù
hợp với yêu cầu nội dung, tư tưởng, trình độ của học sinh.
3.3.1.3. Thực hành Làm văn phải hướng tới hình thành kỹ năng Làm văn
- Thực hành Làm văn là thực hành tìm hiểu về đặc điểm kiểu văn bản, phân
tích đề - tìm ý – lập dàn ý, dựng đoạn – tập miệng, làm bài viết hoàn chỉnh, dùng từ đặt câu …
- Quá trình tiếp xúc với các kiểu văn bản chính là quá trình học sinh được
luyện tập thực hành qua các khâu, các công đoạn của việc làm văn.
- Các thao tác, các kỹ năng Làm văn chỉ có thể được hình thành, rèn luyện và
phát triển qua thực hành luyện tập. Vì vậy cần tránh kiểu thực hành rời rạc, không tập
14
trung, không hệ thống, không gây hứng thú học tập và hứng thú sáng tạo cho học
sinh.
3.3.1.4. Thực hành Làm văn phải được kiểm nghiệm, được đánh giá
- Thực hành Làm văn diễn ra rất phong phú, sinh động dưới nhiều hình thức và
ở nhiều khâu trong một kiểu văn bản.
- Tất cả mọi khâu của quá trình thực hành đều cần phải được kiểm nghiệm,
đánh giá.
- Sự kiểm nghiệm và đánh giá trong việc thực hành Làm văn có thể học sinh tự
cảm nhận, hoặc do các em trong lớp nhận xét, hoặc do ý kiến của giáo viên. Trong đó,
sự đánh giá nhận xét của giáo viên trước khả năng thực hành của học sinh cũng rất
cần thiết, quan trọng, giúp học sinh đối chiếu thực hành với lý thuyết, đối chiếu kết
quả thực hành của mình với yêu cầu chung.
- Sự kiểm nghiệm và đánh giá thực hành Làm văn thể hiện rõ nhất trong bài
kiểm tra, bài viết ở lớp hoặc ở nhà của học sinh.
- Giáo viên cần quan tâm đến giờ kiểm tra của học sinh để có sự đánh giá
đúng, một thái độ đúng trước năng lực thực hành tập làm văn của mỗi học sinh
- Giáo viên cần có sự nhạy cảm trước yêu cầu thực hành của môn tập làm văn,
trước những thao tác và kỹ năng thực hành của học sinh.
3.3.2. Phương pháp dạy học thực hành tập làm văn
- Bước 1: Cho học sinh quan sát mẫu văn và hướng dẫn phân tích mẫu văn.
- Bước 2: Rút ra khái niệm khái quát về kiểu văn bản được học.
- Bước 3: Làm bài tập cao hơn để củng cố, khắc sâu lý thuyết đã học.
3.4. Phương pháp ra đề, chấm bài, trả bài Làm văn
3.4.1. Phương pháp ra đề Làm văn
- Đề văn vừa kiểm tra kiến thức toàn diện về văn học, tiếng Việt, về khả năng
vận dụng kiến thức và năng lực diễn đạt của học sinh.
- Đề văn phải khích lệ, gợi mở được năng lực tiềm tàng của học sinh, tạo ra
được sân chơi để học sinh hứng thú nhập cuộc.
- Đề văn không đơn thuần là bài kiểm tra tổng hợp mà còn tác động vào năng
lực tư duy, vào khả năng vận dụng và thực hành sáng tạo của các em.
- Tiêu chuẩn của một đề văn hay:
15
+ Tính khoa học của đề văn: thể hiện ở chỗ đề văn có chính xác hay không.
Chính xác về nội dung kiến thức, về hình thức diễn đạt câu chữ, về thuật ngữ, khái
niệm, về số liệu, văn liệu đã trích dẫn và yêu cầu làm bài.
+ Tính sư phạm của đề văn: thể hiện ở sự tác động của đề văn đến kiến thức,
đến kỹ năng và khả năng học sinh tự bộc lộ thái độ, thể hiện tình cảm và xúc động về
cái đẹp của đời sống xung quanh. Ngoài ra, đề văn còn phải thể hiện tính sư phạm ở
tính mẫu mực, về sự trong sáng của ngôn từ, sự đúng đắn về tư tưởng , sự giáo dục về
đạo lý, sự gần gũi quan tâm về nhân tình, thế thái. Cần làm cho học sinh thấy học văn
luôn gắn với thực tế đời sống.
+ Tính nghệ thuật của đề văn: thể hiện ở sự hấp dẫn học sinh làm bài, tạo điều
kiện để học sinh thể hiện các mức độ sáng tạo trong bài làm văn. Giáo viên phải đánh
giá đúng mức độ sáng tạo trong bài làm của học sinh.
3.4.2. Phương pháp chấm bài làm văn
3.4.2.1. Thái độ chấm bài Làm văn
- Tôn trọng bài làm của học sinh.
- Động viên, khích lệ đối với những cái được trong bài làm của học sinh.
- Đảm bảo chấm nghiêm túc, chính xác, công bằng
3.4.2.2. Xây dựng đáp án, biểu điểm
- Phần nội dung: giải quyết vấn đề gì, từng phần đề cập đến ý gì, phần thân bài
là hệ thống ý lớn, ý nhỏ như thế nào? Ứng với yêu cầu nội dung là điểm số của phần
nội dung bài làm. Thường thì điểm phần nội dung là 9/10.
- Phần hình thức: gồm các yêu cầu về chữ viết, chính tả, cách trình bày, hành
văn, kết cấu bài làm … Thường thì điểm hình thức là 1/10. Nếu học sinh viết dài,
nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp … thì bài lại bị trừ tiếp điểm.
3.4.2.3. Bước chấm bài
- Dựa vào biểu điểm đã xây dựng, giáo viên lần lượt chấm từng bài.
- Chỗ nào học sinh viết tốt hoặc chưa tốt đều cần được giáo viên đánh dấu
bằng cách ghi vài lời nhận xét ngắn gọc bên lề giấy hoặc gạch dưới những điểm được
khen hoặc bị chê đó.
- Ghi nhận xét và cho điểm.
3.4.3. Phương pháp dạy giờ trả bài Làm văn
16
- Nội dung chính của giờ trả bài Làm văn trên lớp là công khai hóa tiến trình
làm bài tập làm văn của học sinh với những ưu điểm và nhược điểm, với những cố
gắng và tiến bộ cũng như tinh thần, thái độ học tập và làm bài của học sinh.
- Các bước tiến hành trả bài Làm văn :
+ Ghi lại đề bài lên bảng
+ Xác định nội dung, yêu cầu của đề (thể loại, tư liệu, phong cách viết), hướng
làm bài.
+ Nhận xét, đánh giá kết quả làm bài : nhận xét chung, ưu điểm (nội dung, hình
thức), khuyết điểm (nội dung, hình thức), nhận xét riêng (cá biệt) nếu có đối với
những bài thật xuất sắc hoặc kém.
+ Đọc những đoạn văn hay, những bài viết hay.
+ Phát bài cho từng học sinh và lấy điểm vào sổ điểm của lớp.
+ Cho học sinh về nhà đối chiếu bài làm với dàn ý, xem lại những chỗ giáo
viên ghi nhận xét trong bài làm để sửa lại bài làm cho hoàn chỉnh.
+ Dặn học sinh ôn lại lý thuyết kiểu bài văn đó và có thể ra thêm những đề văn
khác cho học sinh luyện ở nhà.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3
1. Phân tích các nguyên tắc dạy học Làm văn và minh họa qua một kiểu văn bản được
dạy học trong chương trình.
2. Phương pháp dạy kiểu bài lý thuyết tập làm văn? Cho ví dụ minh họa qua một kiểu
bài học cụ thể trong chương trình.
3. Phương pháp dạy kiểu bài thực hành Làm văn? Cho ví dụ minh họa qua một kiểu
bài học cụ thể trong chương trình.
4. Phương pháp ra đề, chấm bài, trả bài Làm văn?
5. Thống kê, phân loại và nhận xét hệ thống đề Làm văn trong sách giáo khoa Ngữ
văn THPT.
6. Thiết kế giáo án cho từng kiểu bài và tập giảng trên lớp.
17
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHỮNG KIỂU BÀI CỤ THỂ
(10 tiết lý thuyết + 10 tiết thực hành)
4.1. Kiểu bài hệ thống hóa kiến thức
4.1.1. Kiểu bài văn miêu tả
- Những tri thức chung về văn miêu tả:
+ Miêu tả là loại văn gần gũi với con người.
+ Nắm vững đối tượng miêu tả.
+ Cần có năng lực miêu tả từ bên trong với triết lý vạn vật hữu linh.
+ Ngoài năng lực quan sát trong văn miêu tả, học sinh phải học để biết vận
dụng năng lực tưởng tượng của mình vào việc làm bài văn.
- Phương pháp rèn luyện kỹ năng trong dạy học văn miêu tả:
+ Những tiền đề có ý nghiã quyết định rèn luyện kỹ năng làm văn miêu tả:
* Hoạt động ngôn ngữ của học sinh.
* Mục đích giao tiếp khi làm văn miêu tả: rèn kỹ năng quan sát và suy ngẫm về
những nội dung cơ bản nhất, rèn kỹ năng lựa chọn và sắp xếp một cách phù hợp và
đúng ý đồ những nét độc đáo của từng bình diện hiện thực của cảnh với mục đích cần
làm rõ, kỹ năng vận dụng phương thức biểu đạt ngôn ngữ một cách sát hợp và sinh
động để đạt tới tính chính xác, trực quan và thứ lớp trong quá trình miêu tả.
+ Hình thành ở học sinh phương pháp miêu tả: Giáo viên nên tìm mọi biện
pháp có hiệu quả để giúp học sinh chọn góc quan sát và tâm thế quan sát. Khi ra đề
văn giáo viên không nên ra đề văn miêu tả trực tiếp mà nên yêu cầu làm sáng tỏ để
học sinh vận dụng các yếu tố tự sự, biểu cảm, thuyết minh trong phương thức miêu tả.
4.1.2. Kiểu bài văn tự sự
- Những điều cần nắm vững về văn tự sự:
+ Tự sự là trình bày diễn biến sự việc, lấy việc kể chuyện làm chính.
+ Kiểu văn bản tự sự trong làm văn được dùng rộng rãi hơn thể loại tự sự trong
văn học.
+ Cần nắm chắc các yếu tố của văn bản tự sự. Yếu tố quan trọng nhất là cốt
truyện.
+ Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn tự sự là cách kể chuyện. Học sinh cần
nắm vững vai trò của người kể chuyện với các ngôi kể khác nhau.
- Phương pháp dạy học văn bản tự sự:
18
+ Muốn làm tốt văn bản tự sự, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững sự
việc và nhân vật.
* Sự việc thường được trình bày trong thời gian và địa điểm cụ thể có mối quan
hệ với nhau để thể hiện tư tưởng chủ đề bài văn.
* Nhân vật trong văn tự sự khác người kể chuyện.
+ Khi làm bài văn tự sự cần gợi lại những ghi nhớ về lý thuyết văn bản tự sự để
học sinh biết làm dàn ý.
+ Kết hợp luyện nói khi dạy học văn tự sự.
+ Khi làm bài văn tự sự học sinh cần chú ý vận dụng ngôi kể và lời kể thích
hợp. Ngôi kể là vị trí giao tiếp của người kể chuyện.
4.1.3. Kiểu bài văn biểu cảm
- Những điều cần nắm vững về văn biểu cảm:
+ Văn biểu cảm là loại văn thể hiện cách đối nhân xử thế của con người. Loại
văn này cũng như văn miêu tả nhằm thỏa mãn nhu cầu biểu lộ thái độ, tâm trạng và
tình cảm thẫm mỹ của con người với tạo vật.
+ Biểu cảm là kiểu văn giống văn miêu tả ở cái nhìn, nhưng khác văn miêu tả
là chỗ cách nhìn từ bên trong.
- Tiến trình làm bài văn miêu tả:
+ Bước 1: Đọc kỹ đề văn, nhận ra những yêu cầu của đề.
+ Bước 2: Hướng dẫn học sinh đọc kỹ các yêu cầu để thấy các ý tưởng và cách
sắp xếp các ý tưởng đó theo tiêu đề.
+ Bước 3: Lập dàn ý cho sự phân tích, cảm thụ.
+ Bước 4: Viết thành bài văn hoàn chỉnh.
4.1.4. Kiểu bài văn nghị luận
- Những nét chung về văn nghị luận:
+ Làm văn là phải có văn bao gồm lời văn và chất văn. Lời văn đưuọc xem là
hay trong văn nghị luận trước hết là lời văn của riêng mình.
+ Kiểu văn nghị luận cốt yếu lấy sự bàn bạc, thỏa thuận với người khác về đời
sống xã hội và văn học nghệ thuật làm chính.
+ Văn nghị luận xem trọng năng lực lập luận dựa trên quy tắc logic và đặc
điểm tư duy nhưng nó vẫn không loại trừ hình thức mĩ cảm của tư tưởng.
- Đặc trưng cơ bản của văn nghị luận:
19
+ Vấn đề có ý nghĩa xã hội là nội dung nghị luận.
+ Tính chất logic của văn nghị luận thể hiện trong việc hoàn chỉnh nguyên tắc
chuẩn mực của ngôn ngữ, hướng lời nói và viết vào những chuẩn mực đó một cách có
suy nghĩ.
+ Tính chỉnh thể trong kết cấu văn nghị luận.
+ Tính chất đối thoại trong văn nghị luận.
- Cách tiến hành làm bài nghị luận:
+ Xác định vấn đề trung tâm hoặc cơ bản của bài nghị luận.
+ Tổ chức, sắp xếp ý tứ thành một thể thống nhất, theo trình tự nhất định.
+ Vạch ra dàn bài.
+ Triển khai ý tưởng thành những luận điểm, luận cứ, luận chứng.
4.1.5. Kiểu bài văn thuyết minh
- Một số vấn đề chung về văn thuyết minh:
+ Thuyết minh là nói cho rõ ràng, tường tận về đặc điểm nội dung, hình thwusc
cảu một đối tượng trong tự nhiên và đời sống xã hội.
+ Đặc điểm của văn bản thuyết minh là phải bám sát và trình bày cho người
đọc hiểu rõ những nét tiêu biểu riêng biệt của đối tượng.
+ Văn bản thuyết minh không sử dụng lối nói phóng đại, hư cấu và tưởng
tượng.
- Yêu cần về phương pháp làm bài văn thuyết minh
+ Làm bài văn thuyết minh phải bảo đảm yêu cầu về khoa học. Tri thwusc phải
chính xác và đầy đủ để đảm bảo đặc điểm riêng của đối tượng thuyết minh.
+ Muốn tích lũy tri thức khoa học để sử dụng trong văn bản thuyết minh, học
sinh phải phát huy óc quan sát, phải không ngừng học tập trong sách báo, tài liệu khoa
học thường thức, nhất là các kiến thức có trong từ điển bách khoa.
+ Làm văn thuyết minh học sinh có thể dùng thao tác định nghĩa về đối tượng,
phân tích, so sánh, nêu ví dụ cho nội dung thuyết minh ….
+ Văn thuyết minh là loại văn làm giàu tri thức cho học sinh. Đây cũng là kiểu
văn tạo thói quen tỉ mỉ, chi tiết khi học sinh tiếp xúc với các đối tượng khác nhau
trong đời sống .
+ Văn thuyết minh xem trọng đặc điểm cấu tạo có tính chất khách quan của đối
tượng.
20
4.1.6. Phương pháp dạy học chung cho kiểu bài này
- Bước 1: Ôn tập các kiến thức học sinh đã học ở THCS có liên quan đến bài
học.
- Bước 2: Sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung của bài học.
- Bước 3: Rút ra nội dung bài học .
- Bước 4: Luyện tập, thực hành.
4.2. Kiểu bài lý thuyết mới
- Kiểu bài lý thuyết mới trong chương trình Làm văn chủ yếu là tạo lập các văn
bản mới như: quảng cáo, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, viết bản tin, lập kế hoạch cá
nhân, viết tóm tắt tiểu sử …
- Với kiểu bài này, giáo viên nên sử dụng phương pháp quy nạp trong dạy học:
+ Bước 1: Lựa chọn ngữ liệu có liên quan đến bài học.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các ngữ liệu theo định
hướng nội dung bài học.
+ Bước 3: Từ việc phân tích ngữ liệu, giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kết
luận của bài học, đi đến nội dung ghi nhớ trong sách giáo khoa.
+ Bước 4: Luyện tập, thực hành.
4.3. Kiểu bài luyện nói, luyện viết.
- Đối với kiểu bài luyện nói:
+ Bước 1: Giáo viên cần chuẩn bị tốt nội dung luyện nói. Nội dung luyện nói
phải gần gũi và thiết thực đối với đời sống của học sinh.
+ Bước 2: Tạo được nhu cầu giao tiếp cho học sinh
+ Bước 3: Tạo tình huống giao tiếp lôi cuốn và hấp dẫn học sinh.
+ Bước 4: Tạo môi trường giao tiếp tốt.
+ Bước 5: Hướng dẫn học sinh luyện nói (cá nhân hoặc nhóm)
+ Bước 6: Giáo viên chỉnh sửa và rút ra bài học chung cho cả lớp.
- Đối với kiểu bài luyện viết:
+ Bước 1: Giáo viên cần chuẩn bị tốt nội dung luyện viết.
+ Bước 2: Tạo nhu cầu giao tiếp cho học sinh.
+ Bước 3: Hướng dẫn học sinh phân tích nội dung cần viết.
+ Bước 4: Hướng dẫn học sinh tìm ý và lập dàn ý.
21
+ Bước 5: Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn dựa trên bước 4 và liên kết đoạn
văn trong văn bản.
- Một số vấn đề cần lưu ý:
+ Đối với luyện nói: Luyện nói trong Làm văn chỉ được giới hạn trong chương
trình của giờ luyện nói, thời gian hạn chế mà yêu cầu rèn luyện kỹ năng nói thì cao và
lâu dài. Vì vậy, giáo viên phải kết hợp rèn luyện kỹ năng nói trong giờ luyện nói của
Làm văn với việc luyện tập thực hành trong các giờ văn và giờ tiếng Việt, kết hợp nội
khóa với ngoại khóa. Rèn kỹ năng nói trong dạy Làm văn giáo viên có thể sử dụng
các hình thức phù hợp với từng tiết dạy học là:
Hình thức nêu câu hỏi.
Dựa vào đề cương học sinh trình bày môt ý nào đó, hoặc 1 phần nào đó tiến
tới có thể trình bày miệng cả văn bản.
Tổ chức cho học sinh tranh luận một vấn đề nào đó về văn học, về tiếng
Việt, về đời sống xã hội … dưới hình thức hội thảo, xemina …
Tổ chức tham quan ngoại khóa để học sinh tự phát biểu ý kiến, cảm nghĩ,
thu hoạch … trước tập thể.
Chú ý rằng: luyện nói trong Làm văn vừa là kỹ năng của học làm văn vừa là
khoa học: khoa học trình bày vấn đề.
+ Đối với luyện viết:
Khi viết bài làm văn phải dựa vào dàn ý để không bị sai lệch
Phải triệt để tận dụng kết hợp các phương tiện liên kết với các phép liên kết
để quá trình lập luận, trình bày vừa logic chặt chẽ vừa sinh động.
Phải biết sử dụng ngôn ngữ cho phù hợp với từng loại văn.
Trong quá trình làm bài phải biết điều chỉnh nội dung, sắp xếp lại ý thấy cần
thiết, điều chỉnh thời lượng và dung lượng cho từng phần từng ý, điều chỉnh
cả việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ…
Rèn kỹ năng làm bài văn viết để học sinh từ chỗ viết đúng đến viết hay là
mục tiêu cuối cùng của việc học và làm văn trong nhà trường.
4.4. Thực hành tập giảng
22
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 4
1. Phân tích kiểu bài Hệ thống hóa kiến thức trong sách giáo khoa Ngữ văn
phần Làm văn lớp 10. Cho ví dụ minh họa.
2. Phân tích kiểu bài Lý thuyết mới trong sách giáo khoa Ngữ văn phần Làm
văn lớp 10, 11, và 12. Cho ví dụ minh họa.
3. Phân tích kiểu bài Luyện nói, luyện viết đoạn văn, bài văn trong sách giáo
khoa Ngữ văn phần Làm văn lớp 10, 11 và 12. Cho ví dụ minh họa.
4. Thiết kế bài giảng Làm văn lớp 10, 11 và 12. Tiến hành tập giảng trên lớp.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê A (chủ biên) (2001), Giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt, NXB
GD, Hà Nội.
[2] Nguyễn Thanh Hùng (2007), Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn ở
trung học cơ sở, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[3] Trần Thanh Đạm (2001), Mấy vấn đề về phương pháp dạy làm văn – kỷ
yếu hội thảo phương pháp dạy học môn Văn và Tiếng Việt THPT, Hà Nội.
[4] Hồ Ngọc Đại (1984), Dạy tập làm văn, Nghiên cứu Giáo dục số 1, tr17.
[5] Nguyễn Đăng Mạnh (2005), Từ bài làm văn của một học sinh đến việc dạy
văn – học văn, Văn học và Tuổi trẻ, số 6.
[6] Đỗ Ngọc Thống (2002), Đổi mới việc dạy và học môn Ngữ văn ở THCS,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
[7] Dương Kỳ Đức, Vũ Quang Hào (1992), Từ điển đồng nghĩa và trái nghĩa
tiếng Việt, NXB ĐH&THCN, Hà Nội.
[8] Nguyễn Thiện Giáp (2002), Từ vựng học tiếng Việt, NXB GD, Hà Nội.
[9] Hoàng Văn Hành (1991), Từ ngữ tiếng Việt trên đường hiểu biết và khám
phá, NXB KHXH, Hà Nội.
[10] Phan Ngọc (1991), Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt , NXB Đà Nẵng.
[11] Bùi Minh Toán (1998), Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt, NXB GD, Hà
Nội.
[12] Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng – Trung tâm Từ
điển học.
[13] Viện ngôn ngữ học (1995), Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt, NXB GD,
Hà Nội.
24
Mục lục
Chương 1: Một số vấn đề chung về Làm văn trong chương trinh Ngữ văn THPT
1.1. Tình hình dạy học Làm văn hiện nay ở trường THPT
2
1.2. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của phân môn Làm văn
2
1.3. Nội dung chương trình, sách giáo khoa phần Làm văn
4
Chương 2: Những cơ sở của việc dạy học Làm văn
2.1. Cơ sở lý thuyết của việc dạy học Làm văn
8
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học Làm văn
10
Chương 3: Những nguyên tắc và phương pháp dạy học Làm văn
3.1. Những nguyên tắc dạy học Làm văn
11
3.2. Phương pháp dạy học lý thuyết Làm văn
12
3.3. Phương pháp dạy thực hành Làm văn
13
3.4. Phương pháp ra đề, chấm bài, trả bài Làm văn
15
Chương 4: Phương pháp dạy học những kiểu bài cụ thể
4.1. Kiểu bài hệ thống hóa kiến thức
18
4.2. Kiểu bài lý thuyết mới
21
4.3. Kiểu bài luyện nói, luyện viết đoạn văn, bài văn
21
4.4. Thực hành tập giảng
22
25