Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP LONG ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.92 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY LÂM
CÔNG NGHIỆP LONG ĐẠI
3.1. TÌNH HÌNH VỔN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Quy mô, cơ cấu vốn của Công ty
Để xét quy mô, cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2004 - 2006 chúng ta
căn cứ vào số liệu ở bảng 3.1. Từ đó cho thấy, tổng số vốn của công ty năm
2004 là 53.762 triệu đồng, năm 2005 tăng lên 9.029 triệu đồng (tương ứng với
16,79%). Đến năm 2006, tổng tài sản công ty đạt 65.196 triệu đồng, so với
năm 2005 tăng 2.405 triệu đồng (tương ứng với 3,83%), nhưng so với năm
2004 tăng 11.434 triệu đồng (tương ứng với 21,27%). Điều đó có thể đánh giá
chung rằng, quy mô về tài sản của công ty ngày càng gia tăng qua các năm.
Nguyên nhân quy mô vốn tăng do:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn đều tăng qua các năm; cụ thể năm
2005 tăng so với năm 2004 là 529 triệu đồng (tương ứng 2,23%), năm 2006
so với năm 2005 tăng 8.702 triệu đồng (tương ứng với 37,25%) và so với năm
2004 tăng 9.231 triệu đồng (tương ứng với 40,43%). Về cơ cấu, tỷ trọng của
nhóm tài sản này cũng có xu hướng tăng lên, từ 42,47% năm 2004 tăng lên
49,18% trong năm 2006.
Trong khi đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên
50% trong tổng số tài sản, lại có xu hướng giảm xuống qua các năm. Điều này
chứng tỏ thời gian qua công ty đã chú trọng tăng cường cơ sở vật chất, song
vẫn chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho tăng lên qua các năm: năm 2004 là 11.171 triệu đồng,
năm 2005 là 11.329 triệu đồng và năm 2006 tăng lên 14.148 triệu đồng, tăng
24,88% so với năm 2005 và tăng 26,65% so với năm 2004. Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp thu hồi công nợ chưa tốt và chưa có các biện pháp phù hợp đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hoá. Từ đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc quay vòng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
11
Bảng 3.1: Biến động quy mô, cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2004 - 2006
Chỉ tiêu


Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số
tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
2005/2004 2006/2005 2006/2004
+/- % +/- %
Tổng tài sản
53.762 100,00 62.791 100,00 65.196 100,00 9.029 16,79 2.405 3,83 11.434
A. TSLĐ và ĐTNH 30.929 57,53 39.429 62,79 33.132 50,82 8.500 27,48 -6.297 -15,97 2.203
I. Tiền 805 2,60 3.612 9,16 5.483 16,55 2.807 348,70 1.871 51,80 4.678
II. Các khoản phải thu 13.683 44,24 20.286 51,45 11.799 35,61 6.603 48,26 -8.487 -41,84 -1.884
III. Hàng tồn kho 11.171 36,12 11.329 28,73 14.148 42,70 158 1,41 2.819 24,88 2.977
IV. TSLĐ khác 5.270 17,04 4.202 10,66 1.702 5,14 -1.068 -20,27 -2.500 -59,50 -3.568
B. TSCĐ và ĐTDH 22.833 42,47 23.362 37,21 32.064 49,18 529 2,32 8.702 37,25 9.231
I. TSCĐ 22.833 42,47 23.362 37,21 32.064 49,18 529 2,32 8.702 37,25 9.231

Tỷ suất đầu tư (%)
42,5 - 37,2 - 49,2 - -5,3 - 12,0 -
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty

22
52
Các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản lưu
động: năm 2004 chiếm 80,36%, năm 2005 chiếm 80,18% và năm 2006 chiếm
78,31%; trong đó: các khoản phải thu năm 2006 so với năm 2005 giảm 8.487
triệu đồng (tương ứng với 41,84%), so với năm 2004 giảm 1.884 triệu đồng
(tương ứng với 13,77%) nhưng vẫn còn rất lớn (cuối năm 2006 là 11.799 triệu
đồng). Điều này dẫn đến, Công ty có thể gặp rủi ro trong thanh toán và thu
đòi công nợ, làm giảm vòng quay của vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh nói chung.
Qua việc phân tích vốn, chúng ta xác định được tỷ suất đầu tư. Tỷ suất
đầu tư phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc, thiết bị của doanh nghiệp nói riêng. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy tỷ suất đầu tư có xu hướng tăng lên nhưng
không ổn định qua các năm. Cụ thể năm 2004 là 42,47%, năm 2005 chỉ còn
37,2% nhưng đến năm 2006 lại đạt 49,18%. Rõ ràng năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên, tuy còn thấp nhưng phù hợp
với quá trình đổi mới và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong những
năm tiếp theo.
3.1.2. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của công ty
Xác định cơ cấu vốn phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm tình
hình hoạt động của công ty trong từng thời kỳ là một vấn đề quan trọng, giúp
định hướng cho quá trình huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu vốn với chi phí và rủi ro là nhỏ nhất. Vốn của Công ty được
huy động từ nhiều nguồn, trong đó chủ yếu từ vay ngân hàng, vốn chủ sở hữu

(nguồn dài hạn), vốn chiếm dụng của khách hàng (nguồn vốn ngắn hạn). Có thể
xem xét, nghiên cứu quy mô và cơ cấu vốn qua số liệu ở bảng 3.2.
* Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động
Trước hết cho thấy tổng số nguồn vốn huy động của Công ty tăng lên
qua các năm.
33
Bảng 3.2: Biến động quy mô, cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2004 - 2006
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh
2005/2004 2006/2005
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
+/-
(tr.đ)
%
+/-
(tr.đ)
%
Tổng nguồn vốn

53.762 100,00 62.791 100,00 65.196 100,00 9.029 16,79 2.405 3,83 11.434
Nợ phải trả
26.720 49,70 33.293 53,02 34.960 53,62 6.573 24,60 1.667 5,01 8.240
Nợ ngắn hạn
22.806 85,35 32.919 98,87 34.483 98,63 10.113 44,34 1.564 4,75 11.677
Nợ dài hạn
3.914 14,65 374 1,13 477 1,37 -3.540 -90,44 103 27,54 -3.437
Nguồn vốn chủ sở hữu
27.042 50,30 29.498 46,98 30.236 46,38 2.456 9,08 738 2,50 3.194
Nguồn vốn kinh doanh
13.382 49,48 19.260 65,29 20.705 68,48 5.878 43,92 1.445 7,50 7.323
Các quỹ
13.660 50,52 10.238 34,71 9.531 31,52 -3.422 -25,05 -707 -6,91 -4.129
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty
44
54
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 9.029 triệu đồng (tương ứng với
16,79%); năm 2006 tăng 2.405 triệu đồng (tương ứng với 3,83%) so với năm
2005 và tăng 11.434 triệu đồng (tương ứng với 21,27%) so với năm 2004.
Quy mô tài sản tăng lên chứng tỏ rằng Công ty đã có bước phát triển trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ 2004 - 2006.
Xét tổng thể thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng 52% trong tổng nguồn vốn
của công ty và xu hướng tăng lên. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 6.573
triệu đồng (tương ứng với 24,6%); năm 2006 tăng 1.667 triệu đồng (tương
ứng với 5,01%) so với năm 2005 và tăng 8.240 triệu đồng (tương ứng với
30,84%) so với năm 2004. Như vậy, huy động nguồn vay nợ đã đáp ứng phần
quan trọng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong
đó chủ yếu là vay tín dụng ngân hàng.
Trong cơ cấu nợ phải trả, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và tăng qua các
năm: năm 2005 tăng 10.113 triệu đồng (tương ứng với 44,34%) so với năm

2004; năm 2006 tăng 1.564 triệu đồng (tương ứng với 4,75%) so với năm 2005
và tăng 11.677 triệu đồng (tương ứng với 51,2%) so với năm 2004. Nguyên
nhân là do việc huy động vốn chủ sở hữu bị hạn chế, không đáp ứng được nhu
cầu vốn kinh doanh ngày càng gia tăng của Công ty, khả năng tự tài trợ bằng
lợi nhuận giữ lại thấp. Số liệu trong bảng còn cho thấy tỷ trọng nguồn chủ sở
hữu giảm dần, trong khi tỷ trọng nợ phải trả có xu hướng tăng lên: năm 2004
chiếm 49,7% trong tổng nguồn vốn Công ty; năm 2005 tăng 6.573 triệu đồng
(tương ứng 24,6%) so với năm 2004; đến năm 2006 là 34.960 triệu đồng,
chiếm 53,62%; tăng 1.564 triệu đồng (tương ứng 5,01%) so với năm 2005 và
tăng 8.240 triệu đồng (tương ứng 30,84 %) so với năm 2004. Trong nợ phải trả
thì nợ ngắn hạn là chủ yếu, chiếm tỷ trọng trên 85% và đều tăng qua các năm.
Trong khi đó nợ dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ và có xu hướng giảm: năm
2004 mức vay 3.914 triệu đồng, chiếm 14,65%, năm 2006 chỉ còn 477 triệu
55
đồng, chiếm 1,37%. Qua đó cho thấy hoạt động của Công ty có xu hướng phải
dựa chủ yếu vào vốn vay ngân hàng. Sở dĩ Công ty có tỷ lệ nợ vay ngân hàng
khá lớn và xu hướng tăng lên là vì Nhà nước đã tạo điều kiện ưu đãi cho Công
ty vay vốn để phục vụ SXKD. Đây chính là một trong những ưu thế của doanh
nghiệp nhà nước so với các loại hình doanh nghiệp khác trong thời gian qua.
Mặt khác, ta thấy nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của Công ty tăng dần và
chiếm tỷ trọng trên 50%. Điều này đặt ra vấn đề cho thời gian tới là mức độ rủi
ro tài chính của Công ty có thể sẽ tăng cao, dẫn đến phải chịu chi phí trả lãi vay
lớn, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng đối với một doanh
nghiệp. Quy mô, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thể hiện sức
mạnh tài chính và ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định, lâu dài của doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu của Công ty trong thời gian qua được huy động từ
các nguồn sau: vốn do Nhà nước đầu tư ban đầu khi mới thành lập doanh
nghiệp và đầu tư tăng thêm trong quá trình hoạt động SXKD; nguồn vốn tích
luỹ từ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư. Nguồn vốn này cũng tăng lên qua các năm:

năm 2004 là 27.042 triệu đồng, đến năm 2005 tăng lên 29.498 triệu đồng
(tương ứng với 9,08%) và năm 2006 là 30.236 triệu đồng, tăng 738 triệu đồng
(tương ứng với 2,5%) so với năm 2005, tăng tăng 3.194 triệu đồng (tương ứng
11,81%) so với năm 2004; chủ yếu do nguồn vốn kinh doanh tăng. Kết quả
phân tích cho thấy tổng nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm đều tăng lên, đặc
biệt nguồn vốn kinh doanh tăng cho thấy khả năng tự tài trợ và chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp là khá cao.
Để thấy rõ ý nghĩa của điều đó, chúng ta cần phân tích tỷ suất tự tài trợ,
đây là chỉ tiêu cho phép các nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm thấy được
mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ là tỷ lệ giữa nguồn
vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
66
Bảng 3.3: Phân tích tỷ suất tự tài trợ của Công ty giai đoạn 2004 – 2006
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
2005/2004 2006/2005 2006/2004
+/- % +/- % +/-
Tổng nguồn vốn 53.762 62.791 65.196 9.029 16,79 2.405 3,83 11.434
Nguồn vốn chủ sở hữu 27.042 29.498 30.236 2.456 9,08 738 2,50 3.194
Tỷ suất tự tài trợ (%) 50,3 47,0 46,4 -3,3 - -0,6 - -3,9
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty
77
57

Số liệu ở bảng 3.3 cho thấy năm 2004 doanh nghiệp có thể tự bảo đảm
trang trải tài sản bằng vốn của mình là 50,3%, nhưng đến năm 2005 giảm
xuống chỉ còn 46,98% và năm 2006 tiếp tục giảm, còn 46,38%, so với năm
2004 thì tỷ suất tự tài trợ năm 2005 giảm 6,6%; năm 2006 giảm 1,28% so với
năm 2005 và giảm 7,8 % so với năm 2004. Tuy có giảm nhưng tỷ suất tự tài
trợ với mức như vậy cho thấy doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản
nợ và chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Tình hình nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp cho công ty
Công ty Lâm Công nghiệp Long Đại thuộc loại hình doanh nghiệp nhà
nước nên việc huy động, tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu dựa vào
nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Từ các số liệu phản ánh ở Bảng 3.4, ta
có thể xem xét tình hình vốn đầu tư của Nhà nước vào công ty trong giai đoạn
2004 - 2006.
Số vốn ngân sách Nhà nước cấp ban đầu khi thành lập doanh nghiệp là
điều kiện quan trọng để công ty tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
tổng số vốn Nhà nước đầu tư cho đơn vị vào thời gian này chỉ đáp ứng được
một phần nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ
trọng vốn ngân sách cấp cho công ty trong tổng nguồn vốn là không cao. Năm
2004 nguồn vốn ngân sách cấp là 11.920 triệu đồng, chiếm 22,17% trong tổng
nguồn vốn, năm 2005 và năm 2006 không được ngân sách cấp thêm, lần lượt
chiếm tỷ trọng 18,98% và 19,28% trong tổng nguồn vốn. Trong khi nhu cầu
về vốn của DN tăng lên qua các năm, song mức đầu tư của Nhà nước không
tăng, đã gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
88
Bảng 3.4: Tình hình vốn ngân sách nhà nước của Công ty giai đoạn 2004 – 2006
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005

Năm
2006
So sánh
2005/2004 2006/2005 2006/2004
+/- % +/- %
1. Tổng nguồn vốn (tr.đ) 53.762 62.791 65.196 9.029 16,79 2.405 3,83 11.434
2. Nguồn vốn NSNN cấp (tr.đ) 11.920 11.920 11.920 0 0,00 0 0,00
3. Tỷ trọng vốn NSNN cấp (%) 22,2 19,0 18,3 -3,2 - -0,7 -
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty
99
59
* Tình hình huy động vốn bằng vay nợ
Để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, do nguồn vốn chủ sở
hữu huy động được không đủ đáp ứng, nên công ty phải vay vốn ngân hàng,
sử dụng tín dụng thương mại và nợ chiếm dụng.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Có thể nói nguồn tài trợ quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian qua là vốn vay ngân hàng, gồm vay ngắn hạn và
vay dài hạn, trong đó vay ngắn hạn là chủ yếu. Vốn vay ngân hàng đã giúp
công ty tăng trưởng và phát triển sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên, nó có hạn
chế là Công ty không thể vay vượt quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng quy
định đối với những khoản vay ngắn hạn, chi phí trả lãi vay lớn, mức độ rủi ro
tài chính cao. Vốn vay ngân hàng chủ yếu là vốn vay ngắn hạn vì thế DN phải
chịu áp lực rất lớn trong việc quản lý, thanh toán nợ đúng hạn, gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh; việc lệ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn tín dụng ngân
hàng khiến công ty khó có thể đáp ứng được nhu cầu vốn lớn cho hoạt động
kinh doanh của mình.
- Nguồn vốn tín dụng thương mại:
Ngoài vốn vay ngân hàng, công ty còn sử dụng tín dụng thương mại, cụ
thể là mua chịu vật tư, hàng hoá từ các nhà cung cấp và một phần là khách

hàng ứng trước tiền hàng cho công ty. Ưu điểm của nguồn vốn tín dụng
thương mại là Công ty không phải chịu chi phí sử dụng vốn.
- Nợ chiếm dụng (nợ ngắn hạn khác):
Nợ ngắn hạn khác của công ty bao gồm: Phải trả công nhân viên, thuế
và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác.
Hình thức huy động này cũng không phải chịu chi phí sử dụng vốn. Nó chiếm
tỷ trọng khá cao trong tổng nợ phải trả.
1010
Tình hình huy động vốn bằng phương thức vay ngân hàng, tín dụng thương
mại và nợ chiếm dụng của công ty giai đoạn 2004-2006 thể hiện ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Tình hình huy động nguồn vốn tín dụng ngân hàng của Công ty giai đoạn 2004 - 2006
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh
2005/2004 2006/2005 2006/2004
Giá trị
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)

+/-
(tr.đ)
%
+/-
(tr.đ)
%
(tr.đ)
I. Nợ phải trả
26.720 100,00 33.293 100,00 34.960 100,00 6.573 24,60 1.667 5,01 8.240
1. Vay dài hạn ngân hàng
3.914 14,65 374 1,12 0 -3.540 -90,44 -374
-
100,00
-3.914
2. Vay ngắn hạn ngân
hàng
9.810 36,71 16.225 48,73 16.810 48,08 6.415 65,39 585 3,61 7.000
3. Phải trả cho người bán
413 1,55 622 1,87 59 0,17 209 50,61 -563 -90,51 -354
4. Khách hàng ứng trước
0 0,00 200 0,60 0 0,00 200 -200
-
100,00
5. Nợ ngắn hạn khác
12.583 47,09 15.872 47,67 18.091 51,75 3.289 26,14 2.219 13,98 5.508
II. Tổng nguồn vốn
53.762 100,00 62.791 100,00 65.196 100,00 9.029 16,79 2.405 3,83 11.434
1. Nợ phải trả
26.720 49,70 33.293 53,02 34.960 53,62 6.573 24,60 1.667 5,01 8.240
2. Nguồn vốn chủ sở hữu

27.042 50,30 29.498 46,98 30.236 46,38 2.456 9,08 738 2,50 3.194
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty
1111
61
Nợ ngắn hạn khác là nguồn tài trợ tự động, thường xuyên rất quan
trọng cho hoạt động kinh doanh của công ty (chiếm tỷ trọng bình quân hơn
47% trong tổng nợ phải trả của công ty) và tăng lên qua các năm. Năm 2005
là 15.872 triệu đồng, tăng 26,14% so với năm 2004; năm 2006 là 18.091 triệu
đồng, tăng 13,98% so với năm 2005 và tăng 43,77% so với năm 2004. Công
ty khai thác nguồn vốn này bằng cách như chậm thanh toán lương cho công
nhân viên, hoặc trì hoãn việc nộp thuế, chậm thanh toán các khoản phải trả
phải nộp khác. Tuy nhiên, điều đó có thể ảnh hưởng không tốt đến tinh thần
và động lực làm việc của công nhân viên, ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp hoặc có thể phải chịu phạt vì nộp thuế chậm.
Trong tổng nợ phải trả của công ty thì vốn vay ngân hàng chiếm tỷ trọng
gần 50% qua các năm, trong đó vay ngắn hạn ngân hàng biến động tuỳ thuộc vào
sự thay đổi nhu cầu vốn lưu động của công ty, có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ
trọng lớn, bình quân khoảng 45% trong tổng nợ phải trả. Năm 2006 mức vay lên
đến 16.810 triệu đồng, tăng 585 triệu đồng (tương ứng 3,61%) so với năm 2005
và tăng 7.000 triệu đồng (tương ứng 71,36%) so với năm 2004. Điều này chứng tỏ
vay ngân hàng là phương thức huy động nợ chủ yếu của công ty.
Nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
nhu cầu tài sản lưu động tạm thời của DN, giúp công ty giảm bớt sự lệ thuộc
quá lớn vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trong thời gian qua, công ty đã
chú trọng khai thác tốt nguồn vốn này.
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là nhân tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động SXKD,
nếu thiếu vốn hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng trệ và gián đoạn, nếu dư thừa sẽ lãng
phí vốn; việc sử dụng vốn hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý vốn của doanh nghiệp.
1212
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004 - 2006
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh
2005/2004 2006/2005 2006/2004
+/- % +/- %
1. Tổng doanh thu
tr.đ
59.684 73.867 89.747 14.183 23,76 15.880 21,50 30.063
2. Lợi nhuận sau thuế
tr.đ
544 960 2.002 416 76,47 1.042 108,54 1.458
3. Vốn kinh doanh bình quân
tr.đ
59.812 67.583 68.585 7.771 12,99 1.002 1,48 8.773
4. Các chỉ tiêu hiệu quả
4.1. Hiệu suất sử dụng VKD
lần
0,9979 1,0930 1,3086 0,0951 - 0,2156 - 0,3107
4.2. Tỷ suất sinh lợi VKD
lần
0,0091 0,0142 0,0292 0,0051 - 0,0150 - 0,0201
4.3. Suất hao phí VKD
lần
1,0021 0,9149 0,7642 -0,0872 - -0,1507 - -0,2379
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty
1313

63
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua có
thể dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở bảng
3.6 cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty có chiều hướng
tốt, tuy nhiên thật sự chưa đạt hiệu quả cao.
Năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty đạt 1,093
lần, so với 2004 tăng lên 0,0951 lần; năm 2006 chỉ tiêu này đạt 1,3086 lần,
nếu so sánh với năm 2005 tăng 0,2156 lần và so với năm 2004 tăng lên
0,3107 lần. Điều này có nghĩa là năm 2004, một đồng vốn kinh doanh tham
gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra 0,9979 đồng doanh thu. Năm
2005, tạo ra 1,093 đồng doanh thu, tăng lên so với năm 2004 là 0,0951 đồng.
Đến năm 2006, một đồng vốn kinh doanh tạo ra 1,3086 đồng doanh thu, so
với năm 2005 tăng 0,2156 đồng và so với năm 2004 tăng 0,3107 đồng. Nếu
chỉ dừng lại ở chỉ tiêu này thì chúng ta chưa thể kết luận đầy đủ được việc sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay chưa. Để đánh giá toàn
diện hơn cần tìm hiểu các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi và suất hao phí vốn kinh
doanh của nó.
Trước hết, tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh tăng qua các năm, thực tế là:
năm 2004, cứ 1.000 đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh trong kỳ tạo ra
9,1 đồng lợi nhuận; tương ứng ở năm 2005 là 14,2 đồng lợi nhuận, tăng lên 5,1
đồng lợi nhuận so với năm 2004 và ở năm 2006 là 29,2 đồng lợi nhuận, tăng 15
đồng so với năm 2005 và tăng 20,1 đồng so với năm 2004.
Hai là, suất hao phí vốn kinh doanh có chiều hướng giảm, biểu hiện sự
tiết kiệm chi phí trong việc sử dụng vốn của Công ty; cụ thể: năm 2004, để
tạo ra được một đồng doanh thu, Công ty phải cần bỏ ra 1,0021 đồng vốn
kinh doanh; con số này ở năm 2005 là 0,9149 đồng vốn kinh doanh, tiết kiệm
được 0,0872 đồng so với 2004 và ở năm 2006 là 0,7642 đồng, tiết kiệm được
0,1507 đồng so với năm 2005 và 0,2379 đồng so với 2004.
1414
Từ phân tích ở trên cho thấy, việc sử dụng vốn kinh doanh nhìn chung

là tốt, nhưng vẫn còn ở mức quá thấp, tỷ suất sinh lợi đạt bình quân ở mức
2%, chỉ xấp xỉ với lãi suất vay vốn từ ngân hàng. Đây là vấn đề mà Công ty
cần phải đặc biệt quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
Để biết được nguyên nhân nào đã tác động đến việc sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cần phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến nó.
3.2.1.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn kinh doanh đến sự
biến động của doanh thu giai đoạn 2004 – 2006
Để tiến hành lượng hoá sự tác động ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng vốn
kinh doanh đến kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD, trước hết chúng ta xem xét
mối quan hệ giữa doanh thu, vốn kinh doanh và hiệu suất sử dụng vốn.
Từ số liệu ở Bảng 3.6 cùng với việc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
có thể lượng hoá sự ảnh hưởng của vốn kinh doanh và hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh đến doanh thu Công ty; kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 3.7.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của vốn kinh doanh
và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đến doanh thu
So sánh
Chênh lệch doanh thu (R) Do ảnh hưởng của các nhân tố
tr.đ %
Vốn kinh doanh Hiệu suất sử dụng VKD
tr.đ % tr.đ %
2005 với 2004 14.183 23,76 7.755 12,99 6.428 10,77
2006 với 2005 15.880 21,50 1.095 1,48 14.785 20,02
2006 với 2004 30.063 50,37 8.754 14,67 21.309 35,70
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của tác giả
Kết quả số liệu ở bảng 3.7 cho thấy: Năm 2005 doanh thu tăng so với năm
2004 là 14.183 triệu đồng, tương ứng 23,76% do tác động bởi hai nguyên nhân đó
là: vốn kinh doanh tăng lên 7.771 triệu đồng tương ứng 12,99% làm cho doanh
thu tăng lên 7.755 triệu đồng, tương ứng 12,99%; hiệu suất sử dụng vốn tăng lên
0,0951 lần đã làm cho doanh thu tăng lên 6.428 triệu đồng, tương ứng 10,77%.
1515

Bước sang năm 2006, doanh thu tăng so với năm 2005 là 15.880 triệu đồng,
tương ứng 21,5%. Sở dĩ như vậy là do hai nguyên nhân: một là, vốn kinh doanh
tăng lên 1.002 triệu đồng, tương ứng 1,48% đã làm cho doanh thu tăng lên 1.095
triệu đồng, tương ứng 1,48%; hai là, hiệu suất sử dụng vốn tăng lên 0,2156 lần
dẫn đến doanh thu tăng lên 14.785 triệu đồng, tương ứng 20,02%.
Năm 2006 so với 2004, doanh thu tăng lên là 30.063 triệu đồng, tương ứng
50,37%, do ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân đó là: vốn kinh doanh tăng 8.773 triệu
đồng, tương ứng 14,67% đã làm cho doanh thu tăng lên 8.754 triệu đồng, tương
ứng 14,67%; hiệu suất sử dụng vốn tăng 0,3107 lần dẫn đến doanh thu tăng lên
21.309 triệu đồng, tương ứng 35,70%.
Như vậy, doanh thu năm 2005 tăng lên so với năm 2004 chủ yếu là theo
chiều rộng (tăng vốn kinh doanh chiếm ưu thế hơn). Nhưng năm 2006 sự phát
triển theo chiều sâu (nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh) lại là nguyên
nhân chủ yếu tăng doanh thu của Công ty. Đây là xu hướng đáng mừng.
3.2.1.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn kinh doanh đến lợi
nhuận của Công ty giai đoạn 2004 - 2006
Cũng từ số liệu trong Bảng 3.6 và sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
sẽ lượng hoá được sự ảnh hưởng của yếu tố vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh đến biến động lợi nhuận Công ty; kết quả tính toán được trình
bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của vốn kinh doanh
và tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh đến lợi nhuận
So sánh
Chênh lệch lợi nhuận (P) Do ảnh hưởng của các nhân tố
tr.đ %
Vốn kinh doanh Tỷ suất sinh lợi VKD
tr.đ % tr.đ %
2005 với 2004 416 76,47 71 13,05 345 63,42
2006 với 2005 1.042 108,54 14 1,46 1.028 107,08
2006 với 2004 1.458 268,01 80 14,71 1.378 253,30

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của tác giả
1616
Số liệu ở bảng cho thấy: năm 2005 lợi nhuận tăng so với năm 2004 là
416 triệu đồng, tương ứng 76,47% do tác động bởi hai nguyên nhân: vốn kinh
doanh tăng 7.771 triệu đồng, tương ứng 12,99% làm cho lợi nhuận tăng lên
71 triệu đồng, tương ứng 13,05%; tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh tăng 0,0051
lần đã làm cho lợi nhuận tăng lên 345 triệu đồng, tương ứng 63,42%.
Năm 2006, lợi nhuận tăng so với năm 2005 là 1.042 triệu đồng, tương
ứng 108,54%. Sở dĩ như vậy là vì: một là, vốn kinh doanh tăng lên 1.002 triệu
đồng, tương ứng 1,48% đã làm cho lợi nhuận tăng 14 triệu đồng, tương ứng
1,46%; hai là, tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh tăng 0,015 lần dẫn đến lợi
nhuận tăng 1.028 triệu đồng, tương ứng 107,08%.
Bằng cách tương tự, nếu so sánh năm 2006 với 2004, lợi nhuận tăng lên
là 1.458 triệu đồng, tương ứng 268,01%. Có hai nguyên nhân, đó là: vốn kinh
doanh tăng 8.773 triệu đồng, tương ứng 14,67% đã làm cho lợi nhuận tăng 80
triệu đồng, tương ứng 14,71%; tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh tăng 0,0201
lần dẫn đến lợi nhuận tăng 1.378 triệu đồng, tương ứng 253,30%.
Từ sự phân tích ở trên cho thấy, lợi nhuận đã tăng lên qua các năm.
Nguyên nhân chủ yếu do tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh của Công ty năm sau
cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty đã được nâng lên.
Vốn kinh doanh của Công ty, nếu xét theo tính chất luân chuyển bao
gồm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động. Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả sử dụng
từng thành phần vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng đồng vốn càng cao chứng
tỏ cơ cấu vốn hay cấu trúc vốn càng hợp lý và hiệu quả sử dụng các loại vốn
bộ phận nói trên càng tốt.
1717

×