Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI KHÁCH SẠN HOÀ BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.82 KB, 37 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG TRẢ CÔNG LAO
ĐỘNG TẠI KHÁCH SẠN HOÀ BÌNH
2.1. Giới thiệu tổng quan về khách sạn Hòa Bình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hòa Bình.
2.1.1.1. Giới thiệu chung về khách sạn.
Khách sạn Hòa Bình là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà Nước trực
thuộc Tổng Công ty Du Lịch Hà Nội, được xây dựng năm 1926 với diện tích
2500m2 tại số 27 phố Lý Thường Kiệt Hà Nội
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Ban đầu khách sạn Hòa Bình là khách sạn hai tầng dành cho các quan
chức với cái tên “La Splendide” (Bồng lai tiên cảnh). Đây là một trong những
khách sạn lâu đời nhất tại Hà Nội với kiến trúc mang phong cách cổ xưa của
Pháp.
• Từ năm 1940 đến năm 1986.
Năm 1940 khách sạn Hòa Bình được nâng cấp lên thành 3 tầng với 47
buồng phục vụ lưu trú. Sau khi hòa bình lập lại khách sạn nằm trong sự quản lý
của Bộ Nội Thương với đối tượng khách chủ yếu là khách quốc tế mà chủ yếu
là muc đích ngoại giao với các nước XHCN.
Tháng 10 năm 1969 khách sạn được giao cho Công ty Du Lịch Hà Nội
mà nay là Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội quản lý cho tới nay.
Thời kì đầu những năm 80 khách sạn Hòa Bình là khách sạn duy nhất ở
Hà Nội được đòn khách quốc tế và Việt kiều.
• Từ năm 1986 đến năm 1993.
Năm 1986 khách sạn được nâng cấp lên 4 tầng với 76 buồng. Trong giai
đoạn này khách sạn Hòa Bình nói riêng và Công ty Du Lịch Hà Nội nói chung
đã định hướng và tìm ra phương phức chuyển đổi hoạt động. Tuy nhiên việc đổi
mới cũng chỉ dừng lại ở chỗ tự chủ động khai thác nguồn khách và vật tư hàng
hóa. Công ty Du Lịch Hà Nội vẫn quản lý hoạt động của khách sạn và bao cấp
cho các hoạt động đó. Từ khi có chính sách mở cửa thì lượng khách quốc tế và
Việt kiều đến khách sạn bị giảm do trên địa bàn Hà Nội mọc lên rất nhiều khách
sạn có chất lượng tương tự, đặc biệt nhất là các khách sạn này cũng được phép


đón khách quốc tế.
Cho đến cuối năm 1988, Công ty Du Lịch Hà Nội thực hiện việc phân
cấp cho các doanh nghiêp trong công ty. Lúc này khách sạn Hòa Bình mới thật
sự bước sang giai đoạn kinh tế độc lập, tăng cường các chủ quyền, chủ động
kinh doanh.
• Từ năm 1993 cho đến nay.
Trong giai đoạn từ năm 1993-1996 khách sạn được cải tạo toàn bộ và
nâng cấp thành khách sạn ba sao theo tiêu chuẩn quốc tế với tổng số phòng là
102 gồm Hòa Bình I (88 phòng) và Hòa Bình II (14 phòng).
Từ năm 1998, do tình hình kinh doanh khách sạn gặp nhiều khó khăn
cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên lĩnh vực kinh doanh khách
sạn, khách sạn Hòa Bình quyết định đóng cửa Hòa Bình II, tập trung nâng cấp
và phát triển Hoà Bình I với trang thiết bị đồng bộ vào hoạt động kinh doanh.
Năm 2001-2002 do yêu cầu kinh doanh, khách sạn đã cải tạo và nâng cấp
Hòa Bình II với 15 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế và đưa vào hoạt động lưu trú.
Trải qua vừa tròn 80 năm kể từ ngày thành lập, tồn tại và phát triển, với
102 buồn rộng rãi thoáng mát, tiện nghi hiện đại cùng với các dịch vụ hoàn hảo,
khách sạn Hòa Bình đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của du khách trong và
ngoài nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của khách sạn Hòa Bình.
2.1.2.1. Mô hình tổ chức.
Cũng như đa số các doanh nghiệp hiện nay, cơ cấu tổ chức của khách sạn
Hòa Bình được xây dựng theo mô hình trực tuyến – chức năng. Giám đốc khách
sạn nắm toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động
kinh doanh của khách sạn. Mọi quyết định của Ban lãnh đạo được truyền tới
từng giám đốc các bộ phận, tổ trưởng. Tổ trưởng phổ biến lại cho nhân viên.
Mặt khác, giám đốc thường xuyên được sự trợ giúp cuả các phòng, ban chức
năng tham mưu để chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quyết định. Các hoạt động đều thống nhất theo đường lối, chủ trương mà Ban
lãnh đạo đề ra. Cụ thể là thực hiện các kế hoạch và nghiệp vụ của Tổng công ty

Du Lịch và giám đốc khách sạn Hòa Bình giao cho. Do đó bộ máy tổ chức trở
nên gọn nhẹ hơn. Không qua nhiều cấp trung gian, đảm bảo dược tính thong
nhất trong việc phục vụ khách, đồng thời công tác quản lí của Ban lãnh đạo
cũng dễ dàng, sâu sát hơn.
2.1.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Cơ cấu bộ máy tổ chức tại khách sạn Hòa Bình theo kiểu trực tuyến chức
năng. Giám đốc khách sạn trực tiếp điều hành, chỉ đạo các hoạt động tại khách
sạn. Có hai Phó giám đốc và một trợ lý giám đốc phụ trách các mảng khác nhau
về khối phòng ban hành chính và khối trực tiếp lao động.
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Hòa Bình
Giám đốc
Phó giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phó giám đốc
BP lễ tân
BP buồng
BP bảo dưỡng
BP bàn
BP bar
BP bếp
Phòng kế toán
Phòng hành chính
BP dịch vụ
BP giặt là
BP bảo vệ

Nguồn: Sơ đồ cơ cấu Khách sạn Hòa Bình_2007
2.1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong khách sạn Hòa
Bình.
• Ban giám đốc khách sạn: Có trách nhiệm quản lý chỉ đạo đôn đốc các

phòng ban bộ phận trong khách sạn thực hiện các nhiệm vụ.
• Phòng tài chính – Kế toán: Quản lý các khoản thu chi trong khách sạn,
tham mưu cho Giám đốc về xây dựng kế hoạch chi phí, doanh thu.
• Phòng hành chính tổng hợp: Thu thập xử lý các thông tin khác nhau, lập
báo cáo định kỳ, quản lý về lao động, tiền lương và các thủ tục về tổ chức
các bộ, đề bạt. nâng lương của cán bộ công nhân viên.
• Bộ phận buồng: Có nhiệm vụ duy trì phòng để đủ điều kiện đón khách,
làm vệ sinh, kiểm tra các thiết bị có trong phòng, cung ứng các yêu cầu
khác của khách như giặt là…
• Bộ phận Lễ tân: Đón nhận và giải quyết các yêu cầu về đặt, trả phòng cho
khách hàng.
• Bộ phận bàn: Phụ trách công việc chuẩn bị phòng ăn, đón khách, nhận
yêu cầu gọi món của khách, chuyển vào nhà bếp, nhận món ăn, phục vụ
khách.
• Bộ phận bếp: Nhập lương thực thực phẩm vào kho, chế biến món ăn cho
khách và phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn.
• Bộ phận Bar: Phục vụ đồ uống, pha chế đồ uống theo yêu cầu của khách.
• Bộ phận bảo vệ: Chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh trong khách sạn, đảm
bảo an toàn cho khách và cán bộ công nhân viên của khách sạn.
• Bộ phận Bảo dưỡng: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các trang
thiết bị máy móc kĩ thuật trong khách sạn.
• Bộ phận dịch vụ: Gồm quầy lưu niệm trưng bày giới thiệu và bán đồ lưu
niệm cho khách, dịch vụ massage-sauna.
• Bộ phận giặt là, may đo: Nhận từ các bộ phận khác và giặt quần áo cho
khách, giặt đồ của khách sạn như ga, phủ, trải giường, vỏ gối, vỏ chăn,
các loại khăn, trải bàn…
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn Hòa Bình.
2.1.3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Khách sạn Hòa Bình chính thức bước vào hoạt động với các chức năng
kinh doanh dịch vụ như: cho thuê phòng nghỉ, cho thuê văn phòng, dịch vụ ăn

uống, giải trí, nghỉ ngơi… Thị trường chủ yếu của khách sạn khá đa dạng, gồm
nhiều quốc tịch, tập trung chủ yếu là các khách Mỹ, Nhật, Pháp, Úc, Hàn Quốc,
Nga, sắp tới là khách Trung Quốc. Khách hàng chính thường là khách công vụ.
công vụ kết hợp du lich và du lịch đi theo tour. Hệ thống sản phẩm của khách
sạn Hòa Bình chia làm 3 loại hình dịch vụ chính là: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn
uống và dịch vụ bổ sung.
• Dịch vụ lưu trú của khách sạn Hòa Bình:
Đây là một trong những hướng kinh doanh chính, quan trọng nhất, mang
lại hiệu quả cao nhất của khách sạn Hòa Bình trong những năm qua. Khách sạn
đã khai thác một cách triệt để có hiệu quả số lượng phòng cho thuê ở khách sạn
Hòa Bình. Trên thực tế, khách đến khách sạn ngày một đông hơn cả về khách
Việt Nam và khách nước ngoài. Điều đó thể hiện ở doanh số phòng ngủ mỗi
năm một tăng. Công suất sử dụng phòng của khách sạn đạt trung bình 55%-
65%/năm. Trong khách sạn hiện nay có một số loại phòng với mức giá khác
nhau
Biểu 2 : Bảng báo giá phòng khách sạn năm 2007
Loại phòng Phòng đơn (USD) Phòng đôi (USD)
Suite 80 90
Deluxe 65 75
Superior 55 65
Nguồn: Báo giá phòng Khách sạn Hòa Bình_2007
• Dịch vụ ăn uống.
Dịch vụ ăn uống trong khách sạn là dịch vụ cần thiết, không thể thiếu để
phục vụ khách nghỉ ngơi tại khách sạn, đồng thời tăng doanh thu trong hoạt
động kinh doanh nói chung. Khách sạn gồm 2 nhà hàng Âu-Á phục vụ các loại
hình sản phẩm sau: Tiệc cưới, sinh nhật, valentine…; Tiệc hội nghị, hội thảo,
liên hoan, tổng kết; Tiệc buffer; Phục vụ khách ăn tại phòng; Phục vụ khách ăn
tại nhà hàng của khách sạn…
• Dịch vụ bổ sung:
Ngoài các dịch vụ chính về lưu trú, ăn uống, khách sạn còn có nhiều dịch

vụ bổ sung bên ngoài như:
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, cửa hàng
- Dịch vụ cho thuê phòng họp
- Dịch vụ tổ chức hội nghị
- Dịch vụ massage sauna
- Dịch vụ điện thoại, karaoke, cắt tóc may đo…
- Dịch vụ du lịch lữ hành.
2.1.3.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của khách sạn Hòa Bình.
Quy trình sản xuất của khách sạn Hòa Bình là quy trình mở, với các yếu
tố đầu vào như nguyên nhiên vật liệu lao động, con người, vốn…và các yếu tố
đầu ra là các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng như các dịch vụ lưu trú, ăn
uống, bổ sung…
Nguồn nhiên liệu chủ yếu sử dụng là điện và Gas Feron. Nguyên vật liệu
chính dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh là trang thiết bị máy móc đồ dùng
cho các hoạt động lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi, các dịch vụ massage như đèn,
điện thoại, tivi , tủ lạnh, lương thực- thực phẩm, rượu…Đối với dịch vụ lưu trú
thì cơ sở vật chất hạ tầng, buồng ngủ, trang thiết bị trong phòng là quan trọng
nhất có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Đối với dịch vụ ăn uống thì lương
thực thực phẩm, chất lượng, độ an toàn của thực là nguyên liệu chính. Quy trình
sản xuất của khách sạn khá đơn giản, các yếu tố nguyên liệu đầu vào được nhập
vào khách sạn, đến những bộ phận chức năng để chế biến và hoàn thiện thành
các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hang, trong quá trình nhập liệu, chế biến,
và đưa ra sản phẩm phục vụ, có sự phối hợp làm việc giữa các bộ phận và có sự
giám sát của các phòng ban chức năng quản lý cũng như ban giám đốc.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hòa Bình.
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, khách sạn Hòa Bình đã có 1 lượng
khách đáng kể, số lượng khách ngày càng tăng lên cung với sự phát triển của
Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây. Phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của khách sạn Hòa Bình trong 5 năm gần đây từ 2002-2006 ta có thể thấy
khách sạn đang trên đà phát triển đi lên một cách ổn định. Kết quả hoạt động

kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt
động của khách sạn như Tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau
thuế, vốn lưu động…đều có cự tăng lên đáng kể thể hiện trong bảng kết quả
kinh doanh như sau:
Biểu 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn Hòa Bình
(Năm 2003-2007)
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Khách nội địa (ng) 880 600 635 885 985
Khách Quốc tế (ng) 15142 12930 13770 15825 17713
Tổng doanh thu (ngđ) 15 077 690 16 000 000 16 893 000 17 584 325 18 956 324
Tổng chi phí (ngđ) 10 674 359 10 418 429 10 945 368 11 247 201 12 478 963
Lợi nhuận trước thuế (ngđ) 4 403 331 5 581 571 5 947 632 6 337 124 6 477 361
Lợi nhuận sau thuế (ngđ) 1 903 692 1 948 362 2 103 694 2 426 511 2 712 732
Số lao động (ng) 186 192 190 197 205
Tiền lương bình quân (ngđ) 2525 2750 3125 3500 3850
Năng suất bình quân (ngđ) 6755 6944 7409 7438 7706
Nguồn:Báo cáo doanh thu Khách sạn Hòa Bình_2007
Nhận xẻt. đánh giá:
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh rất gay gắt nhưng khách sạn Hòa
Bình đã phát huy được thế mạnh của mình và kinh doanh có hiệu quả. Trong 5
năm (từ 2003-2007), ta thấy doanh thu của khách sạn tăng dần và lợi nhuận sau
thuế cũng tăng trưởng khá cao (năm 2004 tăng 2,35%, năm 2005 tăng 7,97%,
năm 2006 tăng 15,3%, năm 2007 tăng 11,8%). Tình hình sử dụng lao động
không có nhiều biến động, trung bình mỗi năm có thêm 4 lao động được sử
dụng thêm, riêng năm 2005 là năm sử dụng ít lao động hơn năm trước đó. Từ
năm 2003-2007, lượng khách nội địa và khách quốc tế liên tục tăng, đặc biệt
năm 2006 có tốc độ tăng trưởng cao nhất.Doanh thu của bộ phận lưu trú là cao
nhất trong khách sạn, sau đó là bộ phận bổ sung và các bộ phận khác. Ta có

bảng doanh thu của khách sạn theo bộ phận từ 2004-2007 như sau:
Biểu 4 : Doanh thu các bộ phận của KS Hòa Bình
Đv: 1000đ
STT Dịch vụ 2004 2005 2006 2007
1 Lưu trú 9 176 158 8 152 073 8 874 250 9 294 251
2 Ăn uống 423 808 6 381 916 6 751 910 6 835 147
3 Bổ sung 793 672 787 130 798 315 788 245
4 Khác 869 780 678 881 468 525 666 718
5 Tổng 15 077 690 16 000 000 16 893 000 17 584 325
Nguồn: Báo cáo doanh thu các bộ phận các năm 2004_2007
Khách sạn Hòa Bình
Các lĩnh vực kinh doanh đều tăng và cơ cấu doanh thu của các lĩnh vực
kinh doanh biến chuyển theo chiều hướng tốt, tuy vậy, khách sạn Hòa Bình cần
có những biện pháp để duy trì được mức độ tăng trưởng này và nâng cao hiệu
quả kinh doanh hơn nữa. Muốn vậy, khách sạn cần đưa ra các kế hoạch và biện
pháp để nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh, hướng tới cơ cấu kinh
doanh các dịch vụ đạt hiệu quả tối ưu. Trong đó, dịch vụ kinh doanh chính như
kinh doanh buồng, kinh doanh ăn uống giữ vai trò chính.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống trả công tại khách sạn Hòa
Bình.
2.2.1. Các nhân tố bên trong.
2.2.1.1. Nhân tố thuộc về bản thân người lao động.
Trình độ học vấn, chuyên môn tay nghề của bản thân người lao động. Đặc
điểm là lao động trong ngàng dịch vụ khách sạn, công việc lao động trực tiếp
nhiều nên phần lớn, không cần có trình độ học vấn cao, thường chỉ ở mức trung
cấp, cao đẳng, chỉ ở những vị trí quản lý mới cần đến lao động có trình độ.
Lượng lao động cung ứng cho thị trường này khá đôi dào, do thị trường lao
động Việt Nam dồi dào, nguồn lao động rất sẵn. Bản chất của lao động Việt
Nam là cần cù, chịu khó, thông minh, ham học hỏi, khám phá nên tay nghề phát
triển rất nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn là có thể học hỏi nắm bắt kỹ năng

làm việc. Tuy nhiên về tác phong công nghiệp lại chưa cao, nên hiệu quả làm
việc không đạt được mức cao nhất, ý thức lao động còn kém dẫn đến nhiều sai
sót không đang có trong lao động. Thêm vào đó, ý thức tiết kiệm, giữ gìn tài sản
chung không cao, thường dẫn đến lãng phí nguyên nhiên vật liệu. Lao động
trong khách sạn lại có tuổi đời tương đối cao, nên việc nắm bắt công nghệ mới
không được nhanh nhạy. Nguồn lao động của khách sạn vừa có điểm mạnh, vừa
có điểm yếu. Mạnh ở chỗ là khách sạn có nguồn lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ
người có bằng không cao, kiến thức kinh doanh du lịch còn hạn chế do phần lớn
kiến thức của người lao động học được là qua kinh nghiệm thực tế chứ không
được đào tạo chính quy.
2.2.1.2. Nhân tố thuộc về quản lý.
Nhân tố thuộc về quản lý bao gồm sự quản lý của lãnh đạo và và quản lý
của bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực. Khách sạn Hòa bình là một đơn vị
trực thuộc Tổng công ty Du lịch Hà Nội, nên chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng
công ty. Các chức danh quản lý cấp cao của khách sạn thường được bổ nhiệm
theo quyết định của Tổng công ty. Phương án kinh doanh và kế hoạch kinh
doanh từng năm của khách sạn do khách sạn tự xây dựng và đưa lên Tổng công
ty xét duyệt. Tổng công ty căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của khách sạn
năm trước để lập chỉ tiêu cho năm sau. Sự quản lý nhiều cấp như vậy có tác
dụng kiểm soát tốt tình hình kinh doanh của khách sạn, nhưng ngược lại cũng
làm mất tính linh động, chủ động trong nhiều tình huống cần sự nhanh, gọn,
khẩn cấp. Bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực trong khách sạn là Phòng hành
chính tổng hợp, gồm 4 người, phụ trách công việc hành chính và nhân sự trong
toàn khách sạn. Cơ cấu quản lý hành chính nhỏ gọn, cán bộ nhân sự là người có
kinh nghiệm lâu năm trong nghề, hơn nữa khách sạn Hòa Bình có quy mô vừa,
nhân lực không nhiều lắm, nên giữa các bộ phận có sự phối hợp khá ăn ý, đồng
bộ giữa các khâu từ Lễ tân, vận chuyển đến Buồng, bếp, bar…Các thành viên
trong khách sạn có sự quan tâm gắn kết lẫn nhau, hoạt động Đoàn của khách sạn
đã phát huy được thế mạnh của từng đoàn viên thanh niên. Không khí làm việc
trong khách sạn khá thân thiện thoải mái.

2.2.2. Các nhân tố bên ngoài.
2.2.2.1. Sự phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam liên tục phát triển,
Việt Nam luôn là một trong những nước có tốc độ tăng GDP cao nhất Châu Á
trong vòng hơn 5 năm qua, chỉ đứng sau Trung Quốc. Cùng với làn sóng đầu tư
nước ngoài tràn vào, Việt Nam đã thu hút được một lượng vốn lớn cho sản xuất
kinh doanh trong mọi lĩnh vực kinh tế. Với dân số gần 86 triệu người, Việt Nam
có nguồn cung lao động dồi dào, phong phú. Chính những đặc điểm đó đã góp
phần làm đà tăng trưởng của Viêt Nam ngày càng nhanh, đời sống người dân
càng ngày càng cao. Cùng với sự tăng lên của đời sống vật chất, nhu cầu tinh
thần, nghỉ ngơi vui chơi giải trí của con người cũng tăng lên. Con người ngày
càng hướng đến những dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp và đắt tiền hơn. Theo đà
đó, ngành du lịch Việt nam cũng càng lúc càng phát triển, lượng khách quốc tế
đến Việt Nam tăng theo mỗi năm cả về số lượng và chất lượng. Đáp ứng nhu
cầu đó, ngành Du lịch đã phát triển thêm rất nhiều loại hình dịch vụ để thu hút
du khách đến Việt Nam. Xu hướng Du lịch Việt Nam gia tăng cũng góp phần
làm tăng lượng khách đến khách sạn. Đặc biệt là khách từ Châu Âu. Trong
tương lai, du lịch Việt Nam sẽ ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển, thu
hút nhiều du khách trong và ngoài nước hơn nữa.
2.2.2.2. Môi trường cạnh tranh.
Châu Á là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng và thu hút du khách quốc
tế về vẻ đẹp thiên nhiên nguyên sơ, hoang dã, đặc biệt là Việt Nam với những
danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Phong Nha Kẻ Bảng, Hội
An… Lượng du khách đến Việt Nam ngày càng gia tăng và số khách quay trở
lại cũng càng nhiều hơn. Cùng với đó là sự bùng nổ về thị trường du lịch Việt
Nam, các công ty, hãng du lịch vừa và nhỏ mở ra ngày càng nhiều với nhiều loại
hình dịch vụ phong phú và đa dạng cả về chủng loại và chất lượng. Du lịch hiện
giờ là sự phối kết hợp của nhiều loại hình tham quan, thưởng lãm, từ du lịch
sinh thái, phố cổ, khám phá…đến những khu resort, nhà hàng khách sạn cao
cấp. Số lượng khách sạn mở ra trên địa bàn Hà Nội liên tục tăng, số khách sạn

đạt tiêu chuẩn cao, từ 3, 4, 5 sao trở lên cũng ngày càng nhiều với những thuận
lợi và ưu đãi hơn về vị trí địa lý, chất lượng phụ vụ như Sheraton, Sofitel,
Hilton, Melia…là những sức ép không thể tránh khỏi với khách sạn Hòa Bình
đòi hỏi khách sạn phải liên tục đổi mới, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch
vụ.
2.3. Phân tích hệ thống trả công tại khách sạn Hòa Bình.
2.3.1. Đội ngũ lao động tại khách sạn Hòa Bình.
2.3.1.1. Đặc điểm của lao động trong khách sạn.
Lao động trong khách sạn có tính chất khá đặc biệt so với lao động trong
những doanh nghiệp khác.
Bao gồm lao động sản xuất vật chất và lao động sản xuất phi vật chất,
trong đó lao động sản xuất phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn hơn do là sản phẩm
dịch vụ.
Lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa cao. Chuyên môn hóa
theo khu vực bộ phận và chuyên môn hóa trong từng hoạt động tác nghiệp.
Thời gian làm việc là liên tục và hoàn toàn phụ thuộc vào thời gian tiêu
dùng của khách. Môi trường làm việc phức tạp, sức ép tâm lý lớn., có những đòi
hỏi nhất định về hình thức và độ tuổi, không yêu cầu về trình độ học vấn cao
song chuyên môn nghiệp vụ phải cao, có hệ số luân chuyển cao.
Hiện khách sạn có tổng cộng 205 lao động, trong đó có 156 lao động
trong biên chế, và 49 lao động kí hợp đồng ngoài biên chế.
2.3.1.2. Cơ cấu lao động trong khách sạn.
• Cơ cấu theo tuổi và giới tính.
Khách sạn Hòa Bình do đặc trưng ngành nghề là kinh doanh dịch vụ lưu
trú là chủ yếu nên có số lao động nữ chiếm hơn 70% tổng số lao động trong
toàn khách sạn. Trong bộ phận quản lý nữ chiếm 68,42% (13/19 người), nam
chỉ chiếm 31,58%. Trong bộ phận lao động trực tiếp, nữ cũng chiếm số đông
70,43%, nam chiếm 29,59%. Tính cho toàn khách sạn, số lao động nam chiếm
29,76% còn lao động nữ là 70,24%. Lao động quản lý chiếm tỷ trọng vừa phải,
cả ban giám đốc, các phòng ban hành chính văn phòng và giám đốc các bộ

phận, khách sạn có hơn 30 cán bộ quản lý, chiếm khoảng 15% số lao động, thể
hiện tính chất tương đối gọn nhẹ của bộ máy lãnh đạo khách sạn Hòa Bình. Do
đặc thù kinh doanh khách sạn, nên đơn vị có lượng lao động trực tiếp cao là hợp
lý. Tuổi đời trung bình của lao động trong khách sạn là 38 tuổi, tuổi trung bình
của khối văn phòng là hơn 40 tuổi, tuổi trung bình của khối lao động trực tiếp là
hơn 30. Như vậy, so với tuổi tiêu chuẩn dành cho nhân viên khách sạn khối trực
tiếp (tầm 20 đến 35 tuổi) và khối văn phòng ( 25 đến 45 tuổi), khách sạn Hòa
Bình có tuổi đời trung bình của nhân viên khá cao. Do nhân viên trong khách
sạn hầu hết là nhân viên lâu năm, đã phục vụ trong một thời gian dài, chưa có sự
thay mới bổ sung. Nhân viên lâu năm có nhiều kinh nghiệm sẽ tiết kiệm chi phí
đào tạo, dạy nghề cho khách sạn, nhưng có yếu điểm là kém năng động , và hấp
dẫn hơn so với nhân viên mới.
Biểu 5 : Cơ cấu lao động tại khách sạn Hòa Bình
ST
T
Các bộ phận
Số lượng lao động (người)
Tuổi
TB
Tổng số
(người)
Tỷ lệ
(%)
Nam
Tỷ lệ
(%)
Nữ
Tỷ lệ
(%)
1 Giám đốc 1 0,49 0 0 1 0,488 40

2 Phó giám đốc 2 0,98 1 0,488 1 0,488 40
3 Trợ lý giám đốc 1 0,49 1 0,488 0 0 50
4 Hành chính 5 2,44 2 0,976 3 1,463 39
5 Kế toán 10 4,88 2 0,976 8 3,902 35
6 Lễ Tân-Sảnh 32 15,61 8 3,902 24 11,71 28
7 Buồng 39 19,02 0 0 39 19,02 45
8 Bàn 28 13,66 3 1,463 25 12,2 32
9 Bếp 24 11,71 15 7,317 9 4,39 38
1 Bar 9 4,39 0 0 9 4,39 34
0 Bảo vệ 13 6,34 12 5,854 1 0,488 41
11 Tu Sửa 12 5,85 12 5,854 0 0 37
12 Mỹ nghệ+Masage 10 4,88 2 0,976 8 3,902 29
13 Tạp vụ 5 2,44 0 0 5 2,439 44
14 Giặt là may đo 14 6,83 3 1,463 11 5,366 39
15 Tổng 205 100 61 29,76 144 70,24 38
Nguồn:Thống kê lao động Khách sạn Hòa Bình (2007)_HC TH
2.3.1.4. Cơ cấu theo trình độ.
Hiện nay khách sạn Hòa Bình có tổng số nhân sự là 205 người. Việc bố
trí số lượng lao động trong các bộ phận là tương đối hợp lý. Bộ phận kinh doanh
lưu trú có doanh thu cao nhất thì thì tương ứng tổ buồng cũng có lượng lao động
nhiều nhất 39 người, bộ phận kinh doanh ăn uống có doanh thu đứng thứ hai thì
có số lao động thấp hơn: bàn 28 người, bếp 24 người, bar 9 người. Nhân viên
lao động trong khách sạn hầu hết đều có trình độ trung cấp trở lên. Số nhân viên
tốt nghiệp đại học không nhiều, chiếm chưa đầy 25% (21,46%) chủ yếu là cán
bộ các phòng ban thuộc khối quản lý văn phòng. Còn lại là tốt nghiệp trung cấp
chiếm phần lớn hơn 60% (61,46%) và công nhân kĩ thuật chiếm 17,07%. Trong
số lao động có bằng đại học thì số lượng lao động có bằng đại học chính quy
không nhiểu, đa số đều là tốt nghiệp đại học tại chức, từ xa. Điều này phản ánh
trình độ học vấn của lao động trong khách sạn Hòa Bình không cao, tuy nhiên
do đặc điểm của khối ngành dịch vụ, nên có thể chấp nhận được nhưng trong

tương lai phải có kế hoạch đào tạo cả về trình độ học vấn và tay nghề chuyên
môn nghiệp vụ xứng tầm khách sạn 4, 5 sao trở lên và đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Biểu 6 : Cơ cấu lao động theo trình độ tại khách sạn Hòa Bình năm 2007
Trình độ Số Lao động Tỷ lệ (%)
Đại học và cao đẳng 44 21,46
Trung cấp 126 61,46
Công nhân kỹ thuật 35 17,07
Nguồn: Thống kê lao động năm 2007 Khách sạn Hòa Bình_HC TH
2.3.2. Cơ cấu tiền lương, thu nhập tại khách sạn Hòa Bình
2.3.2.1. Nguồn hình thành và phân phối tiền lương trong khách sạn.:
• Nguồn hình thành Tổng quỹ lương để trả cho cán bộ công nhân viên bao gồm:
a. Quỹ tiền lương chung của công ty được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đơn giá tiền lương được giao.
b. Quỹ tiền lương của các Đơn vị trực thuộc được xác định căn cứ vào kết quả
thực hiện nhiệm vụ SX kinh doanh của đơn vị và đơn giá tiền lương được công
ty giao và tiền lương được công ty điều phối (nếu có).
c. Quỹ lương của đơn vị được xác định theo công thức:
Vthđg = Vđg x Csxth
Trong đó:
Vthđg: Tổng quỹ lương của đơn vị thực hiện được giao đơn giá
Vđg : Đơn giá do Công ty giao cho đơn vị thực hiện theo QĐ
giao kế hoạch
Csxth : Tổng doanh thu trừ chi phí (chưa có lương) của đơn vị thực
hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh
• Nguyên tắc phân phối lương: Tiền lương trả cho CBNV trong công ty dựa vào
nguyên tắc phân phối theo lao động gắn liền với chất lượng và hiệu quả công
việc của từng người, từng bộ phận. Những người thực hiện các công việc đòi
hỏi trách nhiệm và qui mô quản lý cao, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh thì được hưởng
tiền lương năng suất (tiền lương khoán) cao. Không phân phối bình quân tiền

×