Chuyờn thc tp
mục lục
Lời nói đầu
Phần I. Sự cần thiết hoàn thiện hệ thống trả công lao động trong doanh nghiệp
...........................................................................................................................................1
1.1. Tìm hiểu chung về hoạt động kinh doanh khách sạn......................................1
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh khách sạn.................................1
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn ......................................2
1.2. Công tác trả công lao động trong doanh nghiệp .............................................3
1.2.1. Khái niệm, bản chất, phân loại và vai trò của hệ thống trả công trong
kinh doanh ........................................................................................................3
1.2.2. Xây dựng hệ thống trả công trong doanh nghiệp khách sạn ...................7
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng ............................................................................10
1.2.4. Các hình thức trả công...........................................................................11
Phần II. Phân tích thực trạng hệ thống trả công lao động tại khách sạn Hoà
Bình.........................................................................................................................14
2.1. Giới thiệu tổng quan về khách sạn Hoà Bình................................................14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hoà Bình
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của khách sạn Hoà Bình..................15
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình.....................18
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình........................20
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hệ thống trả công tại khách sạn Hoà Bình...........22
2.2.1. Các nhân tố bên trong............................................................................22
2.2.2. Các nhân tố bên ngoài...........................................................................24
2.3. Phân tích hệ thống trả công tại khách sạn Hoà Bình.....................................25
2.3.1. Đội ngũ lao động tại khách sạn Hoà Bình.............................................25
2.3.2. Cơ cấu tiền lơng, thu nhập tại khách sạn Hoà Bình...............................28
2.3.3. Công tác đánh giá thực hiện công việc tại khách sạn Hoà Bình.............42
2.4. Đánh giá hệ htống trả công tại khách sạn Hoà Bình.....................................48
2.4.1. Ưu điểm của hệ thống trả công trong khách sạn Hoà Bình....................51
SV: Nguyn Th Hng Võn Lp: Kinh t Lao ng 46A
1
Chuyờn thc tp
2.4.2. Nhợc điểm củ hệ thống trả công tại khách sạn Hoà Bình......................52
Phần III. Một số biện pháp hoàn thiện hệ thống trả công lao động tại khách
sạn Hoà Bình.................................................................................................................55
3.1. Phơng hớng, mục tiêu phát triển của khách sạn trong thời gian tới...............55
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh doanh trong thời gian
tới....................................................................................................................55
3.1.2. Phơng hớng và nhiệm vụ của khách sạn trong thời gian tới...................57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống trả công lao động tại khách sạn Hoà
Bình.....................................................................................................................59
3.2.1. Chính sách nhân sự nói chung...............................................................59
3.2.2. Các biện pháp hoàn thiện hệ thống trả công lao động ..........................60
Kết luận
Phụ lục
SV: Nguyn Th Hng Võn Lp: Kinh t Lao ng 46A
2
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn hai thập kỉ đổi mới, Việt Nam đã có những bước tiến dài
trong công cuộc phát triển kinh tế và xã hội. Cùng với việc lần lượt gia
nhập các tổ chức thương mại lớn trên thế giới như ASIAN, APEC,
WTO…chỗ đứng của Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế ngày càng
tăng lên. Công nghiệp và dịch vụ của Việt Nam ngày càng phát triển,
đặc biệt là ngành dịch vụ. Trong số các ngành dịch vụ thì Du lịch, khách
sạn _ ngành công nghiệp không khói, đã góp công lớn mang hình ảnh
của Việt Nam đến với bạn bè quốc tế.
Ra đời từ năm 1926, khách sạn Hòa Bình là một trong những
khách sạn cổ xưa nhất ở Hà Nội. Nằm tọa lạc ngay trung tâm thành
phố, khách sạn có một lợi thế to lớn trong việc thu hút du khách trong
và ngoài nước đến thăm quan, nghỉ ngơi. Tuy nhiên, trong những năm
trở lại đây, việc kinh doanh khách sạn gặp nhiều trở ngại như: thị
trường du lịch bị bão hòa, lượng khách đến Việt Nam bị san sẻ sang các
khu vực, thị phần khách sạn bị thu hẹp do sự xuất hiện của hàng loạt
khách sạn mới có nhiều lợi thế hơn về sự linh động, về quy mô, về giá
cả dịch vụ…Cạnh tranh trong ngành khách sạn ngày càng trở nên gay
gắt, nhất là sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
Trong tình hình đó, đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng
các hình thức phục vụ luôn là một tiêu chí hàng đầu của khách sạn để
tạo ra ưu thế cạnh tranh. Chất lượng dịch vụ có tốt, khách đến có hài
lòng, có tạo được sức cạnh tranh với bên ngoài, tất cả đều phụ thuộc
vào yếu tố con người, bởi con người là chủ thể của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt với ngành dịch vụ di lịch thì lao động sống
còn chiếm tới hơn 30% giá trị dịch vụ. Nhưng làm sao để có được đội
ngũ nhân lực giỏi, cơ chế tuyển dụng và đào tạo ra sao, chế độ trả công
như thế nào cho xứng đáng để người lao động làm việc, cống hiến hết
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
3
Chuyên đề thực tập
mình và trung thành với doanh nghiệp? Đó là bài toán khó đặt ra cho
mọi nhà quản lý.
Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động tại
doanh nghiệp thì vấn đề tiền lương, tiền công lao động luôn là vấn đề
được người lao động cũng như chủ lao động quan tâm hàng đầu. Đó
không chỉ là cái thu hút người lao động đến với doanh nghiệp mà còn là
cái níu kéo người lao động ở lại hay rời khỏi doanh nghiệp. Chính vì
vậy, trong thời gian thực tập tại khách sạn Hòa Bình, em đã nghiên cứu,
tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống trả công
lao động tại khách sạn Hòa Bình”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Cơ cấu hệ thống trả công lao động
tại khách sạn Hòa Bình.
Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ công nhân viên khách sạn Hòa Bình.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu và đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống trả công lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện tại
Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là thống kê, quan sát kết hợp với
điều tra bằng bảng hỏi từ đó rút ra những số liệu sơ cấp ban đầu cộng
với quá trình xử lý thông tin kết hợp với lý thuyết đã được học từ đó
nhận biết và đánh giá được thực trạng của đối tượng cần nghiên cứu.
Đối tượng điều tra: chủ yếu là cán bộ quản lý, chuyên viên của các
phòng ban bộ phận, và người lao động.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề chắc chắn
còn nhiều điều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía các
thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thu đã
nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin cám
ơn ban lãnh đạo và tập thể cô chú cán bộ nhân viên Khách sạn Hòa
Bình đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian thực tập tại
khách sạn.
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
4
Chuyên đề thực tập
PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tìm hiểu chung về hoạt động kinh doanh khách sạn.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh khách sạn.
1.1.1.1. Khái niệm khách sạn.
Khách sạn là một khái niệm bắt đầu xuất hiện từ khoảng thế kỉ 18, khi
mà hoạt động đi lại của con người tăng dần kéo theo nhu cầu về ăn, mặc, ở…
Có nhiều khái niệm khác nhau về khách sạn. Theo tập thể giáo viên khoa Du
lịch khách sạn, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, ta có thể sử dụng khái niệm sau:
“Khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú (với đầy đủ tiện nghi), dịch
vụ ăn uống vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu trú lại
qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch”.
1
1.1.1.2. Tiêu chí phân loại khách sạn.
Khách sạn có nhiều loại hình, nhiều tiêu chí phân loại khác nhau.
Thông thường ta có thể dựa vào một số tiêu chí như tiêu chí về vị trí địa lý,
mức độ cung ứng dịch vụ, mức giá bán sản phẩm lưu trú tại khách sạn, quy
mô khách sạn, hình thức sở hữu quản lý…
1.1.1.3. Khái niệm kinh doanh khách sạn.
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cũng cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống, và các dịch vụ bổ sung khác cho khách nhằm đáp
ứng các nhu cầu ăn nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích
thu lãi.
2
1
Giáo trình kinh tế Du lịch_GS.TS Nguyễn Văn Đính, TS Nguyễn Thị Minh Hòa, Khoa Du lịch Khách sạn,
ĐH KTQD 2004.
2
Giáo trình kinh tế Du lịch_GS.TS Nguyễn Văn Đính, Khoa Du lịch Khách sạn, ĐH KTQD 2004
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
5
Chuyên đề thực tập
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn.
1.1.2.1. Phụ thuộc vào tài nguyên du lịch:
Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc lớn vào tài nguyên. Tài
nguyên du lịch nơi hoạt động kinh doanh khách sạn diễn ra có tác động lớn
tới cơ sở vật chất của khách sạn, ngược lại, hoạt động kinh doanh khách sạn
cũng làm biến đổi cảnh quan thiên nhiên nơi khách sạn hoạt động. Nếu quy
mô quá lớn so với tài nguyên hoặc thiết kế không phù hợp sẽ làm ảnh hưởng,
phá hoại, mất đi sự cân bằng của tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2.2. Lượng vốn đầu tư ban đầu và đầu tư cơ bản:
Vốn đầu tư ban đầu bao gồm vốn để xây dựng và đưa khách sạn đi vào
hoạt động trong thời gian ban đầu, cho đến khi khách sạn có thể đem lại
doanh thu. Vốn đầu tư thường lớn, không đầu tư nhỏ giọt, dùng để nâng cấp
hiện đại hóa dần dần khách sạn. Vốn đầu tư cơ bản bao gồm các chi phí cố
định thường xuyên, khấu hao cơ sở vật chất…
1.1.2.3. Dung lượng lao động cao:
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh khách sạn là quá trình sản
xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, nên khi có sảm phẩm đồng nghĩa với việc
có nhân viên phục vụ. Sản phẩm khách sạn có đến 30% là chi phí lao động
sống. Lao động đòi hỏi tính chuyên môn hóa cao, nên khó thuyên chuyển từ
bộ phận này sang bộ phận khác, lúc nào cũng cần có đủ nhân viên của tất cả
các bộ phận trong toàn bộ thời gian kinh doanh. Dẫn đến phải tuyển dụng một
lượng nhân viên lớn, trực thay ca liên tục, dù có hay không có khách.
1.1.2.4. Chi phối của các quy luật khách quan:
Kinh doanh du lịch cũng như nghề nông, chịu ảnh hưởng khá lớn bởi
yếu tố thời tiết, khí hậu, cũng như quy luật sinh lý cua con người. Thông
thường mùa du lịch là vào các dịp hè, nghỉ đông, mùa cưới…có thời tiết thuận
lợi, ôn hòa. Càng ở những địa điểm có thời tiết ổn định thì lượng khách du
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
6
Chuyên đề thực tập
lịch lại càng cao hơn tương đối so với những địa điểm tương tự mà thời tiết
bất ổn hơn. Du lịch là ngành dịch vụ, nên cũng chịu ảnh hưởng gián tiếp từ sự
phát triển của nền kinh tế, khi mà kinh tế phát triển, người dân có mức sống
cao, thì du lịch tăng lên, doanh thu tăng. Ngược lại, khủng hoảng kinh tế, kém
phát triển thì du lịch cũng suy yếu, giảm sút…
1.2. Công tác trả công lao động trong doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, bản chất, phân loại và vai trò của hệ thống trả công
trong kinh doanh.
1.2.1.1. Khái niệm hệ thống trả công, bản chất tiền công, thù lao, tiền lương
trong doanh nghiệp.
• Khái niệm.
Tiền lương là giá cả của sức lao động. Theo K.Mark “ tiền công không
phải là gía trị hay của cải của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của
giá trị hay giá cả sức lao động”.
3
• Bản chất.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau, là một
phần của chi phí sản xuất, là số tiền mà người chủ lao động trả cho người lao
động sau khi hoàn thành công việc nhất định. Tiền lương chịu sự chi phối rất
lớn của thị trường và thị trường lao động. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền
lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản
xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi…
1.2.1.2. Phân loại, cấu trúc tiền lương.
• Phân loại.
Tiền lương có nhiều cách phân loại, theo hình thức ta có thể phân loại
tiền lương thành tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
3
Giáo trình Kinh tế Lao động, Khoa KT & QL NNL, NXB Giáo Dục 1998
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
7
Chuyên đề thực tập
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ, năng lực,
kinh nghiệm làm việc của bản thân người lao động…
4
Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương
danh nghĩa của họ.
5
Như vậy, tiền lương thực tế phụ thuộc vào tiền lương
danh nghĩa và giá cả hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ cần thiết tối thiểu cho
người lao động. Khi giá cả leo thang, tiền lương danh nghĩa không tăng, thì
lương thực tế giảm. Ngược lại, khi giá cả giảm, tiền lương thực tế tăng.
• Cấu trúc tiền lương.
Mức tiền lương tối thiểu: Mức tiền lương là số tiền dùng để trả công lao
động một đơn vị thời gian. Lương tối thiểu là mức tiền lương trả cho người
lao động làm những công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường.
Hệ thống thang lương, bảng lương: Thang lương là bản xác định quan
hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công nhân trong cùng một nghề hoặc một
nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề. Bảng lương là bảng gồm một
số hệ số (hoặc mức lương) được thiết kế cho chức danh nhóm hoặc chức danh
nghề, công việc.
1.2.1.3. Cơ cấu hệ thống trả công trong khách sạn.
• Biên chế lao động.
Trong mỗi một doanh nghiệp khi bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều xây dựng cho mình một định hướng phát triển trong thời gian ngắn
hạn và dài hạn nhất định. Dựa vào kế hoạch kinh doanh đó, mà mỗi doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch nhân lực, biên chế nhân lực riêng cho mình. Biên
chế lao động là lượng lao động cần thiết, tối thiểu nằm trong biên chế hành
chính chính thức của doanh nghiệp đảm bảo doanh nghiệp làm việc hiệu quả.
4
Giáo trình Kinh Tế Lao Động – Khoa KT & QL NNL, NXB Giáo Dục, 1998
5
Giáo trình Kinh Tế Lao Động _ Khoa KT & QL NNL, NXB Giáo Dục, 1998
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
8
Chuyên đề thực tập
Với ngành kinh doanh khách sạn, biên chế lao động phụ thuộc vào quy mô
của khách sạn, số lượng buồng mà khách sạn phục vụ, các dịch vụ hỗ trợ mà
khách sạn cung cấp và lượng khách thường xuyên ra vào. Đặc thù kinh doanh
theo mùa, với số lượng khách thường xuyên thay đổi theo tháng, lượng lao
động cố định trong khách sạn là khá lớn, ngoài ra, vào mùa cáo điểm, thường
xuyên có hợp đồng ngắn hạn với lao động bên ngoài, phục vụ trong thời gian
ngắn.
• Cơ cấu tiền lương.
Quỹ tiền lương trong khu vực kinh doanh dịch vụ bao gồm hai bộ phận,
lương cơ bản và lương kinh doanh. Lương cơ bản hay lương cứng, là tiền
lương mà người lao động được hưởng dựa vào trình độ học vấn, tay nghề, khả
năng lao động của họ. Lương kinh doanh là hệ số lương mà người lao động
được nhận thêm ngoài lương cơ bản. Lương kinh doanh phụ thuộc vào tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp và doanh số kinh doanh của riêng từng bộ
phận. Tùy vào doanh số của từng bộ phận mà hệ số lương kinh doanh khác
nhau và số tiền nhận được cũng khác nhau.
• Các khuyến khích, phúc lợi.
Các khuyến khích là khoản thù lao ngoài tiền công hay tiền lương mà
người lao động nhận được khi hoàn thành tốt công việc. Bao gồm: hoa hồng,
tiền thưởng, chia năng suất, lợi nhuận…
Phúc lợi là thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống cho
người lao động như Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ lương hưu, nghỉ
mát, tiền thưởng lễ, tết trong năm, những ưu đãi về giáo dục, đào tạo, nhà ở,
phương tiện đi lại hỗ trợ, các phúc lợi khác…
• Phụ cấp
Phụ cấp là khoản tiền thêm vào cho người lao động, trả cho họ khi họ
phải làm việc ở những nơi có điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn bình thường,
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
9
Chuyên đề thực tập
hoặc những khi gia đình họ gặp hoàn cảnh khó khăn như ma chay, đau ốm…
Phụ cấp cũng dùng để trả cho các khoản làm thêm giờ, làm ca như phụ cấp
làm đêm, phụ cấp ngoài giờ hoặc dưới dạng tiền ăn trưa, tùy vào từng doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
• Phương pháp đánh giá công lao động.
Phương pháp đánh giá công lao động là một phần thiết yếu của hệ
thống trả công lao động. Đánh giá công lao động thể hiện ở cách đánh giá
công việc và đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động, và trả
lương. Tùy vào đặc thù sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tùy vào
trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý mà mỗi doanh nghiệp đều xây dựng
một phương pháp đánh giá công lao động khác nhau, phù hợp với mình.
1.2.1.4. Vai trò của hệ thống trả công trong doanh nghiệp.
• Đối với người lao động.
Với người lao động, trước hết tiền công, tiền lương là phần thu nhập cơ
bản, ban đầu mà họ có được, dùng để chi trả cho cuộc sống sinh hoạt thường
ngày của họ và gia đình. Tiền lương phản ánh khách quan phần nào khả năng
lao động, khả năng làm việc của bản thân mỗi người lao động, thể hiện vị trí,
địa vị của họ trong cơ quan, đoàn thể cũng như trước gia đình, bạn bè, xã hội.
Tiền lương là động lực cho người lao động hăng say làm việc, phát huy khả
năng của chính mình, là cái thu hút người lao động đến với doanh nghiệp,
cũng là cái để họ cân nhắc khi ra đi. Trong tất cả các yếu tố để người lao động
suy nghĩ lựa chọn nơi làm việc thì tiền lương bao giờ cũng là một trong những
yếu tố quan trọng nhất.
• Đối với chủ sử dụng lao động.
Với người chủ sử dụng lao động, thì tiền công là chi phí. Lao động là
một trong những yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, và tiền công là chi phí cho
lao động. Tiền công phản ánh tính chất, ngành nghề kinh doanh của một
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
10
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp. Một cách tương đối, tiền công phản ánh mức độ phát triển của
một doanh nghiệp, lớn hay nhỏ, công nghiệp hay nông nghiệp, dịch vụ. Lao
động chất xám hay lao động trực tiếp…Tiền công là cái ban đầu để doanh
nghiệp thu hút lao động đến với mình và cũng là cái để níu chân lao động khi
họ có quyết đinh ra đi. Trong quá trình kinh doanh, nó còn là công cụ đắc lực
trong việc quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
1.2.2. Xây dựng hệ thống trả công trong doanh nghiệp khách sạn.
1.2.2.1. Ba quyết định về tiền công.
6
• Quyết định về mức trả công.
Quyết định này có liên quan đến tổng thể các mối quan hệ về lương,
thù lao trong một tổ chức. Nó đặt các cá nhân trong cùng mối tương quan với
các cá nhân khác ở cùng vị trí nhưng khác tổ chức. Nói cho dễ hiểu, đó là sự
so sánh về mức tiền công trả cho một vị trí như nhau giữa các công ty khác
nhau.
• Quyết định về cấu trúc tiền công.
Đây là quyết đinh được dựa trên mối tương quan so sánh mức lương
giữa các công việc trong một tổ chức. Mỗi công việc đều chiếm một vị trí
quan trọng đặc biệt trong mỗi tổ chức khác nhau, tùy vào tầm quan trọng của
công việc mà mức tiền công được trả cho người lao động là cao hay thấp.
• Quyết định về tiền công của cá nhân.
Có liên quan đến các phúc lợi, tiền thưởng mà mỗi cá nhân nhận
được trong quá trình lao động của mình. Cùng một tổ chức, cùng một công
việc nhưng tùy vào khả năng đáp ứng và kết quả lao động thực tế của mỗi cá
nhân mà mỗi người lại có mức lương khác nhau.
1.2.2.2. Đánh giá công việc.
• Khái niệm.
Là việc đánh giá một cách có hệ thống giá trị tương đối hay giá trị của
6
Giáo trình Quản trị Nhân lực – Khoa KT & QL NNL, NXB Lao động Xã Hội 2004.
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
11
Chuyên đề thực tập
mỗi công việc trong một tổ chức. Đánh giá công việc nhằm mục đích thực
hiện công bằng trong phân phối lao động. Việc đánh giá công việc cần có sự
kết hợp của cả người lao động và người quản lý. Đánh giá công việc hoàn
chỉnh cần phải có đầy đủ các bản mô tả công việc đầy đủ, chi tiết và chính
xác.
• Phân loại hệ thống trả công.
7
- Phương pháp xếp hạng.
Hội đồng đánh giá tiến hành xếp hạng, đánh giá các công việc theo thứ
hạng từ cao đến thấp về giá trị. Đây là phương pháp đơn giản và ít đòi hỏi
thời gian vào các công việc giấy tờ nhưng lại khó sử dụng trong các tổ chức
có số lượng công việc lớn, việc đo lường giá trị của công việc không được
chính xác và sự chênh lệch giữa các cấp công việc không được tính đến.
- Phương pháp phân loại.
Bao gồm việc xác lập một số lượng đã xác định trước các hạng hay các
loại công việc. Tiếp theo, mỗi công việc được đánh giá bằng cách so sánh bản
mô tả của công việc đó với bản mô tả của các hạng, sau đó các công việc
được xếp vào các hạng phù hợp theo thứ tự từ cao đến thấp.
- Phương pháp cho điểm.
Là phương pháp phổ biến nhất, bao gồm việc phân tích nội dung công
việc từ các bản mô tả công việc rồi sau đó phân phối điểm cho các yếu tố cụ
thể. Số điểm phân chia vào các công việc xác định khoảng mức tiền công trả
cho công việc đó.
- Phương pháp so sánh các yếu tố.
Mỗi công việc được sắp xếp thứ tự theo nhiều lần và nhờ đó nó sẽ được
nhận một giá trị tiền tương xứng.
1.2.2.3. Trình tự xây dựng.
8
• Xem xét mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định
Nhà nước có quy định mức lương tối thiểu nhất định cho từng loại hình
doanh nghiệp theo từng vùng địa lý, doanh nghiệp khi tiến hành tính lương
7
Giáo trình Quản trị Nhân lực – Khoa KT& QLNNL, NXB Lao Động Xã Hội 2004.
8
Giáo trình Quản trị Nhân lực – Khoa KT& QLNNL, NXB Lao Động Xã Hội 2004.
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
12
Chuyên đề thực tập
cần dựa trên mức lương tối thiểu mà nhà nước đã đặt ra.
• Khảo sát các mức lương thịnh hành trên thị trường.
Để có thể có được chính sách tiền lương tốt nhất, tiết kiệm mà vẫn đảm
bảo sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần nghiên cức mức lương của các đối thủ
trong ngành, bạn hàng, ở cùng vị trí công việc có mức tiền công và thưởng
phúc lợi tương ứng như thế nào để đề ra mức lương hoàn chỉnh cho doanh
nghiệp mình.
• Đánh giá công việc.
Đánh giá giá trị của các công việc phù hợp để sắp xếp các công việc
theo hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất từ cao đến thấp.
• Xác định các ngạch tiền công.
Để đơn giản hóa việc trả công, các doanh nghiệp đều tiến hành xây
dựng cho riêng mình một ngạch tiền công riêng. Ngạch tiền công là một
nhóm các công việc dọc theo hệ thống thứ bậc về giá trị của các công việc và
được trả cùng một mức tiền công.
• Xác định mức tiền công cho từng ngạch.
Mỗi phương pháp lại có một cách xác định mức tiền công khác nhau.
Để khuyến khích lao động các doanh nghiệp có thể sử dụng các khoảng tiền
công khác nhau để trả cho lao động khác nhay cùng thực hiện các công việc
trong ngạch. Các khoảng tiền công trong ngạch có thể đồng đều hoặc không
đồng đều. Ngạch tiền lương có thể phân chia thành các bậc cố định tạo thành
thang lương hoặc không. Nếu phân chia thành thang lương, ta có thêm bước
Phân chia ngạch thành các bậc lương.
• Phân chia ngạch thành các bậc lương.
Ngạch tiền công có thể được chia thành bậc theo tỷ lệ tăng đều đặn (tỷ
lệ tăng ở các bậc bằng nhau), tăng lũy tiến (tỷ lệ tăng ở bậc sau cao hơn bậc
trước), tăng lũy thoái (tỷ lệ tăng bậc sau thấp hơn bậc trước).
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng.
9
1.2.3.1. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
9
Giáo trình Kinh tế Lao động – Khoa KT &QL NNL, NXB Giáo Dục, 1998
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
13
Chuyên đề thực tập
Theo nguyên tắc phân phối theo lao động, những lao động làm trong
cùng một ngành, một công việc như nhau, có điều kiện làm việc như nhau thì
được nhận một mức lương bằng nhau, không có sự phân biệt đối xử với người
lao động.
1.2.3.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Năng suất lao động cần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình
quân để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
năng suất lao động tăng lên, đòi hòi tiền lương bình quân cũng phải tăng lên
tương ứng với sự tăng năng suất, nhưng bao giờ tăng lương cũng phải tăng
chậm hơn là tăng năng suất, bởi phần chênh lệch để đảm bảo tăng doanh thu
và lợi nhuận sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng cho người lao động trong
các công việc ngành nghề khác nhau có được mức thu nhập tương xứng với
công sức họ bỏ ra, với điều kiện làm việc mà họ phải chịu đựng hay khu vực
sản xuất mà họ làm việc bởi đặc điểm, tính chất, mức độ nặng nhọc, vất vả,
độc hại của mỗi nghề là khác nhau, và cùng một nghề nhưng khác khu vực
cũng khác nhau.
1.2.4. Các hình thức trả công.
10
1.2.4.1. Hình thức trả công theo thời gian.
Tiền công của người lao động được tính dựa trên mức tiền công
đã xác định cho công việc và số đơn vị thời gian thực tế làm việc, với điều
kiện họ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã
được xây dựng trước.Trả công theo thời gian bao gồm hai chế độ là: trả công
theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng.
1.2.4.2. Hình thức trả công theo sản phẩm.
Theo hình thức này, tiền công mà người lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp
10
Giáo trình Phân tích lao động xã hội – Khoa KT & QLNNL, NXB Lao Động Xã Hội 2002
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
14
Chuyên đề thực tập
vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá trả công cho một
đơn vị sản phẩm.
TC = ĐG x Qtt
Trong đó:
TC: Tiền công
ĐG: Đơn giá
Qtt: Số lượng sản phẩm thực tế
Đơn giá được tính bằng cách chia mức lương giờ của công việc cho số
đơn vị sản phẩm định mức mà người lao động có nghĩa vụ phải sản xuất trong
một giờ hoặc nhân mức lương giờ của công việc với số giờ định mức để sản
xuất được một đơn vị sản phẩm.
1.2.4.3. Hình thức trả công theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau.
• Theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Thường áp dụng với những công nhân sản xuất chính mà công việc
mang tính độc lập cao.
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm
L: Mức lương cấp bậc của công việc
Q: Mức sản lượng
T: Mức thời gian (tính theo giờ)
• Theo sản phẩm tập thể.
Áp dụng với những công việc cần một nhóm công nhân, đòi hỏi sự phối
hợp giữa các công nhân và năng suất lao động phụ thuộc vào sự đóng góp của
cả nhóm.
ĐG = /Q hoặc ĐG =
hoặc ĐG = x T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
: Tổng lương cấp bậc của cả nhóm
: mức sản lượng của cả nhóm
Li: Lương cấp bậc của công việc bậc i
Ti: Mức thời gian của công việc bậc i
n: Số công việc trong tổ
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
15
Chuyên đề thực tập
: Mức lương cấp bậc công việc bình quân của cả tổ.
T: Mức thời gian của sản phẩm
• Theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng
nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng tiền công theo sản
phẩm.
ĐG =
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L: Lương cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lượng của công nhân chính
M: Số máy phục vụ cùng loại
• Theo sản phẩm có thưởng.
Là chế độ trả công theo sản phẩm có tính đến thưởng.
Lth = L +
Trong đó:
L: Tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
h: % hoàn thành mức chỉ tiêu thưởng
1.2.4.4. Khoán.
Áp dụng với những công việc mà việc giao từng chi tiết cho từng người
làm là không có lợi mà phải giao khoán toàn bộ cho một người nhất định làm
trong một thời gian nhất định. Tiền công nhận được là toàn bộ tiền công định
mức cho công việc được giao
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
16
Chuyên đề thực tập
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI KHÁCH SẠN HOÀ BÌNH
2.1. Giới thiệu tổng quan về khách sạn Hòa Bình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hòa Bình.
2.1.1.1. Giới thiệu chung về khách sạn.
Khách sạn Hòa Bình là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà Nước trực
thuộc Tổng Công ty Du Lịch Hà Nội, được xây dựng năm 1926 với diện tích
2500m2 tại số 27 phố Lý Thường Kiệt Hà Nội
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Ban đầu khách sạn Hòa Bình là khách sạn hai tầng dành cho các quan
chức với cái tên “La Splendide” (Bồng lai tiên cảnh). Đây là một trong những
khách sạn lâu đời nhất tại Hà Nội với kiến trúc mang phong cách cổ xưa của
Pháp.
• Từ năm 1940 đến năm 1986.
Năm 1940 khách sạn Hòa Bình được nâng cấp lên thành 3 tầng với 47
buồng phục vụ lưu trú. Sau khi hòa bình lập lại khách sạn nằm trong sự quản
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
17
Chuyên đề thực tập
lý của Bộ Nội Thương với đối tượng khách chủ yếu là khách quốc tế mà chủ
yếu là muc đích ngoại giao với các nước XHCN.
Tháng 10 năm 1969 khách sạn được giao cho Công ty Du Lịch Hà Nội
mà nay là Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội quản lý cho tới nay.
Thời kì đầu những năm 80 khách sạn Hòa Bình là khách sạn duy nhất ở
Hà Nội được đòn khách quốc tế và Việt kiều.
• Từ năm 1986 đến năm 1993.
Năm 1986 khách sạn được nâng cấp lên 4 tầng với 76 buồng. Trong
giai đoạn này khách sạn Hòa Bình nói riêng và Công ty Du Lịch Hà Nội nói
chung đã định hướng và tìm ra phương phức chuyển đổi hoạt động. Tuy nhiên
việc đổi mới cũng chỉ dừng lại ở chỗ tự chủ động khai thác nguồn khách và
vật tư hàng hóa. Công ty Du Lịch Hà Nội vẫn quản lý hoạt động của khách
sạn và bao cấp cho các hoạt động đó. Từ khi có chính sách mở cửa thì lượng
khách quốc tế và Việt kiều đến khách sạn bị giảm do trên địa bàn Hà Nội mọc
lên rất nhiều khách sạn có chất lượng tương tự, đặc biệt nhất là các khách sạn
này cũng được phép đón khách quốc tế.
Cho đến cuối năm 1988, Công ty Du Lịch Hà Nội thực hiện việc phân
cấp cho các doanh nghiêp trong công ty. Lúc này khách sạn Hòa Bình mới
thật sự bước sang giai đoạn kinh tế độc lập, tăng cường các chủ quyền, chủ
động kinh doanh.
• Từ năm 1993 cho đến nay.
Trong giai đoạn từ năm 1993-1996 khách sạn được cải tạo toàn bộ và
nâng cấp thành khách sạn ba sao theo tiêu chuẩn quốc tế với tổng số phòng là
102 gồm Hòa Bình I (88 phòng) và Hòa Bình II (14 phòng).
Từ năm 1998, do tình hình kinh doanh khách sạn gặp nhiều khó khăn
cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên lĩnh vực kinh doanh khách
sạn, khách sạn Hòa Bình quyết định đóng cửa Hòa Bình II, tập trung nâng cấp
và phát triển Hoà Bình I với trang thiết bị đồng bộ vào hoạt động kinh doanh.
Năm 2001-2002 do yêu cầu kinh doanh, khách sạn đã cải tạo và nâng
cấp Hòa Bình II với 15 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế và đưa vào hoạt động
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
18
Chuyên đề thực tập
lưu trú.
Trải qua vừa tròn 80 năm kể từ ngày thành lập, tồn tại và phát triển, với
102 buồn rộng rãi thoáng mát, tiện nghi hiện đại cùng với các dịch vụ hoàn
hảo, khách sạn Hòa Bình đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của du khách
trong và ngoài nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của khách sạn Hòa Bình.
2.1.2.1. Mô hình tổ chức.
Cũng như đa số các doanh nghiệp hiện nay, cơ cấu tổ chức của khách
sạn Hòa Bình được xây dựng theo mô hình trực tuyến – chức năng. Giám đốc
khách sạn nắm toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ
hoạt động kinh doanh của khách sạn. Mọi quyết định của Ban lãnh đạo được
truyền tới từng giám đốc các bộ phận, tổ trưởng. Tổ trưởng phổ biến lại cho
nhân viên. Mặt khác, giám đốc thường xuyên được sự trợ giúp cuả các phòng,
ban chức năng tham mưu để chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quyết định. Các hoạt động đều thống nhất theo đường lối, chủ
trương mà Ban lãnh đạo đề ra. Cụ thể là thực hiện các kế hoạch và nghiệp vụ
của Tổng công ty Du Lịch và giám đốc khách sạn Hòa Bình giao cho. Do đó
bộ máy tổ chức trở nên gọn nhẹ hơn. Không qua nhiều cấp trung gian, đảm
bảo dược tính thong nhất trong việc phục vụ khách, đồng thời công tác quản lí
của Ban lãnh đạo cũng dễ dàng, sâu sát hơn.
2.1.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Cơ cấu bộ máy tổ chức tại khách sạn Hòa Bình theo kiểu trực tuyến
chức năng. Giám đốc khách sạn trực tiếp điều hành, chỉ đạo các hoạt động tại
khách sạn. Có hai Phó giám đốc và một trợ lý giám đốc phụ trách các mảng
khác nhau về khối phòng ban hành chính và khối trực tiếp lao động.
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
19
Chuyên đề thực tập
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Hòa Bình
Nguồn: Sơ đồ cơ cấu Khách sạn Hòa Bình_2007
2.1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong khách sạn Hòa
Bình.
• Ban giám đốc khách sạn: Có trách nhiệm quản lý chỉ đạo đôn đốc các
phòng ban bộ phận trong khách sạn thực hiện các nhiệm vụ.
• Phòng tài chính – Kế toán: Quản lý các khoản thu chi trong khách sạn,
tham mưu cho Giám đốc về xây dựng kế hoạch chi phí, doanh thu.
• Phòng hành chính tổng hợp: Thu thập xử lý các thông tin khác nhau,
lập báo cáo định kỳ, quản lý về lao động, tiền lương và các thủ tục về tổ
chức các bộ, đề bạt. nâng lương của cán bộ công nhân viên.
• Bộ phận buồng: Có nhiệm vụ duy trì phòng để đủ điều kiện đón khách,
làm vệ sinh, kiểm tra các thiết bị có trong phòng, cung ứng các yêu cầu
khác của khách như giặt là…
• Bộ phận Lễ tân: Đón nhận và giải quyết các yêu cầu về đặt, trả phòng
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
20
Giám đốc
Phó giám đốc Trợ lý giám đốc Phó giám đốc
BP lễ
tân
BP
buồng
BP
bảo
dưỡng
BP
bàn
BP
bar
BP
bếp
Phòng
kế toán
Phòng
hành
chính
BP
dịch
vụ
BP
giặt là
BP
bảo vệ
Chuyên đề thực tập
cho khách hàng.
• Bộ phận bàn: Phụ trách công việc chuẩn bị phòng ăn, đón khách, nhận
yêu cầu gọi món của khách, chuyển vào nhà bếp, nhận món ăn, phục vụ
khách.
• Bộ phận bếp: Nhập lương thực thực phẩm vào kho, chế biến món ăn
cho khách và phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong khách
sạn.
• Bộ phận Bar: Phục vụ đồ uống, pha chế đồ uống theo yêu cầu của khách.
• Bộ phận bảo vệ: Chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh trong khách sạn,
đảm bảo an toàn cho khách và cán bộ công nhân viên của khách sạn.
• Bộ phận Bảo dưỡng: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các trang
thiết bị máy móc kĩ thuật trong khách sạn.
• Bộ phận dịch vụ: Gồm quầy lưu niệm trưng bày giới thiệu và bán đồ
lưu niệm cho khách, dịch vụ massage-sauna.
• Bộ phận giặt là, may đo: Nhận từ các bộ phận khác và giặt quần áo cho
khách, giặt đồ của khách sạn như ga, phủ, trải giường, vỏ gối, vỏ chăn,
các loại khăn, trải bàn…
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn Hòa Bình.
2.1.3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Khách sạn Hòa Bình chính thức bước vào hoạt động với các chức năng
kinh doanh dịch vụ như: cho thuê phòng nghỉ, cho thuê văn phòng, dịch vụ ăn
uống, giải trí, nghỉ ngơi… Thị trường chủ yếu của khách sạn khá đa dạng,
gồm nhiều quốc tịch, tập trung chủ yếu là các khách Mỹ, Nhật, Pháp, Úc, Hàn
Quốc, Nga, sắp tới là khách Trung Quốc. Khách hàng chính thường là khách
công vụ. công vụ kết hợp du lich và du lịch đi theo tour. Hệ thống sản phẩm
của khách sạn Hòa Bình chia làm 3 loại hình dịch vụ chính là: dịch vụ lưu trú,
dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung.
• Dịch vụ lưu trú của khách sạn Hòa Bình:
Đây là một trong những hướng kinh doanh chính, quan trọng nhất,
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
21
Chuyên đề thực tập
mang lại hiệu quả cao nhất của khách sạn Hòa Bình trong những năm qua.
Khách sạn đã khai thác một cách triệt để có hiệu quả số lượng phòng cho thuê
ở khách sạn Hòa Bình. Trên thực tế, khách đến khách sạn ngày một đông hơn
cả về khách Việt Nam và khách nước ngoài. Điều đó thể hiện ở doanh số
phòng ngủ mỗi năm một tăng. Công suất sử dụng phòng của khách sạn đạt
trung bình 55%-65%/năm. Trong khách sạn hiện nay có một số loại phòng
với mức giá khác nhau
Biểu 2 : Bảng báo giá phòng khách sạn năm 2007
Loại phòng Phòng đơn (USD) Phòng đôi (USD)
Suite 80 90
Deluxe 65 75
Superior 55 65
Nguồn: Báo giá phòng Khách sạn Hòa Bình_2007
• Dịch vụ ăn uống.
Dịch vụ ăn uống trong khách sạn là dịch vụ cần thiết, không thể thiếu
để phục vụ khách nghỉ ngơi tại khách sạn, đồng thời tăng doanh thu trong
hoạt động kinh doanh nói chung. Khách sạn gồm 2 nhà hàng Âu-Á phục vụ
các loại hình sản phẩm sau: Tiệc cưới, sinh nhật, valentine…; Tiệc hội nghị,
hội thảo, liên hoan, tổng kết; Tiệc buffer; Phục vụ khách ăn tại phòng; Phục
vụ khách ăn tại nhà hàng của khách sạn…
• Dịch vụ bổ sung:
Ngoài các dịch vụ chính về lưu trú, ăn uống, khách sạn còn có nhiều
dịch vụ bổ sung bên ngoài như:
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, cửa hàng
- Dịch vụ cho thuê phòng họp
- Dịch vụ tổ chức hội nghị
- Dịch vụ massage sauna
- Dịch vụ điện thoại, karaoke, cắt tóc may đo…
- Dịch vụ du lịch lữ hành.
2.1.3.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của khách sạn Hòa Bình.
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
22
Chuyên đề thực tập
Quy trình sản xuất của khách sạn Hòa Bình là quy trình mở, với các
yếu tố đầu vào như nguyên nhiên vật liệu lao động, con người, vốn…và các
yếu tố đầu ra là các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng như các dịch vụ
lưu trú, ăn uống, bổ sung…
Nguồn nhiên liệu chủ yếu sử dụng là điện và Gas Feron. Nguyên vật
liệu chính dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh là trang thiết bị máy móc
đồ dùng cho các hoạt động lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi, các dịch vụ massage
như đèn, điện thoại, tivi , tủ lạnh, lương thực- thực phẩm, rượu…Đối với dịch
vụ lưu trú thì cơ sở vật chất hạ tầng, buồng ngủ, trang thiết bị trong phòng là
quan trọng nhất có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Đối với dịch vụ ăn
uống thì lương thực thực phẩm, chất lượng, độ an toàn của thực là nguyên
liệu chính. Quy trình sản xuất của khách sạn khá đơn giản, các yếu tố nguyên
liệu đầu vào được nhập vào khách sạn, đến những bộ phận chức năng để chế
biến và hoàn thiện thành các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hang, trong quá
trình nhập liệu, chế biến, và đưa ra sản phẩm phục vụ, có sự phối hợp làm
việc giữa các bộ phận và có sự giám sát của các phòng ban chức năng quản lý
cũng như ban giám đốc.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hòa Bình.
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, khách sạn Hòa Bình đã có 1 lượng
khách đáng kể, số lượng khách ngày càng tăng lên cung với sự phát triển của
Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây. Phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của khách sạn Hòa Bình trong 5 năm gần đây từ 2002-2006 ta có
thể thấy khách sạn đang trên đà phát triển đi lên một cách ổn định. Kết quả
hoạt động kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, các chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hoạt động của khách sạn như Tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế, vốn lưu động…đều có cự tăng lên đáng kể thể hiện trong
bảng kết quả kinh doanh như sau:
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
23
Chuyên đề thực tập
Biểu 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn Hòa Bình
(Năm 2003-2007)
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Khách nội địa (ng) 880 600 635 885 985
Khách Quốc tế (ng) 15142 12930 13770 15825 17713
Tổng doanh thu (ngđ) 15 077 690 16 000 000 16 893 000 17 584 325 18 956 324
Tổng chi phí (ngđ) 10 674 359 10 418 429 10 945 368 11 247 201 12 478 963
Lợi nhuận trước thuế (ngđ) 4 403 331 5 581 571 5 947 632 6 337 124 6 477 361
Lợi nhuận sau thuế (ngđ) 1 903 692 1 948 362 2 103 694 2 426 511 2 712 732
Số lao động (ng) 186 192 190 197 205
Tiền lương bình quân (ngđ) 2525 2750 3125 3500 3850
Năng suất bình quân (ngđ) 6755 6944 7409 7438 7706
Nguồn:Báo cáo doanh thu Khách sạn Hòa Bình_2007
Nhận xẻt. đánh giá:
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh rất gay gắt nhưng khách sạn Hòa
Bình đã phát huy được thế mạnh của mình và kinh doanh có hiệu quả. Trong
5 năm (từ 2003-2007), ta thấy doanh thu của khách sạn tăng dần và lợi nhuận
sau thuế cũng tăng trưởng khá cao (năm 2004 tăng 2,35%, năm 2005 tăng
7,97%, năm 2006 tăng 15,3%, năm 2007 tăng 11,8%). Tình hình sử dụng lao
động không có nhiều biến động, trung bình mỗi năm có thêm 4 lao động được
sử dụng thêm, riêng năm 2005 là năm sử dụng ít lao động hơn năm trước đó.
Từ năm 2003-2007, lượng khách nội địa và khách quốc tế liên tục tăng, đặc
biệt năm 2006 có tốc độ tăng trưởng cao nhất.Doanh thu của bộ phận lưu trú
là cao nhất trong khách sạn, sau đó là bộ phận bổ sung và các bộ phận khác.
Ta có bảng doanh thu của khách sạn theo bộ phận từ 2004-2007 như sau:
Biểu 4 : Doanh thu các bộ phận của KS Hòa Bình
Đv: 1000đ
STT Dịch vụ 2004 2005 2006 2007
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
24
Chuyên đề thực tập
1 Lưu trú 9 176 158 8 152 073 8 874 250 9 294 251
2 Ăn uống 423 808 6 381 916 6 751 910 6 835 147
3 Bổ sung 793 672 787 130 798 315 788 245
4 Khác 869 780 678 881 468 525 666 718
5 Tổng 15 077 690 16 000 000 16 893 000 17 584 325
Nguồn: Báo cáo doanh thu các bộ phận các năm 2004_2007
Khách sạn Hòa Bình
Các lĩnh vực kinh doanh đều tăng và cơ cấu doanh thu của các lĩnh vực
kinh doanh biến chuyển theo chiều hướng tốt, tuy vậy, khách sạn Hòa Bình
cần có những biện pháp để duy trì được mức độ tăng trưởng này và nâng cao
hiệu quả kinh doanh hơn nữa. Muốn vậy, khách sạn cần đưa ra các kế hoạch
và biện pháp để nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh, hướng tới cơ
cấu kinh doanh các dịch vụ đạt hiệu quả tối ưu. Trong đó, dịch vụ kinh doanh
chính như kinh doanh buồng, kinh doanh ăn uống giữ vai trò chính.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống trả công tại khách sạn Hòa
Bình.
2.2.1. Các nhân tố bên trong.
2.2.1.1. Nhân tố thuộc về bản thân người lao động.
Trình độ học vấn, chuyên môn tay nghề của bản thân người lao động.
Đặc điểm là lao động trong ngàng dịch vụ khách sạn, công việc lao động trực
tiếp nhiều nên phần lớn, không cần có trình độ học vấn cao, thường chỉ ở mức
trung cấp, cao đẳng, chỉ ở những vị trí quản lý mới cần đến lao động có trình
độ. Lượng lao động cung ứng cho thị trường này khá đôi dào, do thị trường
lao động Việt Nam dồi dào, nguồn lao động rất sẵn. Bản chất của lao động
Việt Nam là cần cù, chịu khó, thông minh, ham học hỏi, khám phá nên tay
nghề phát triển rất nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn là có thể học hỏi nắm
bắt kỹ năng làm việc. Tuy nhiên về tác phong công nghiệp lại chưa cao, nên
hiệu quả làm việc không đạt được mức cao nhất, ý thức lao động còn kém dẫn
SV: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: Kinh tế Lao động 46A
25