Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thực trạng Khuyến khích đầu tư trong nước ở nước ta những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.62 KB, 42 trang )

Thực trạng Khuyến khích đầu t trong nớc ở nớc ta
những năm gần đây
I. Thời kỳ trớc khi có Luật Khuyến khích đầu t trong nớc 1994
Sau khi kết thúc hai cuộc chiến tranh biên giới, tình hình đất nớc bắt đầu ổn
định để có thể tập trung phát triển kinh tế. Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ 6
(Khoá IV) đã đặt quan điểm nền tảng đầu tiền về chiến lợc, chính sách, cơ cấu và
cơ chế quản lý kinh tế. Trên cơ sở về những định hớng đó, ở các địa phơng xuất
hiện nhiều phong trào của quần chúng, của cơ sở sản xuất vừa tự giác, vừa tự phát
nhằm thoát khỏi những ràng buộc của cơ chế cũ đồng thời tìm lối ra riêng cho đơn
vị mình.
Hợp thức hoá phong trào quần chúng và trên cơ sở các định hớng đổi mới
của Đảng đợc xác định ở Nghị quyết TƯ 6 (Khoá IV), thời kỳ này, Nhà nớc đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm hạn chế, tiến tới xoá bỏ những trì hãm
của cơ chế cũ, tạo môi trờng thuận lợi cho cơ chế mới và nhân tố mới xuất hiện.
Có thể nói đây là phong trào mang tính chất toàn dân, diễn ra sôi động theo nhiều
khuynh hớng khác nhau và trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Khởi đầu quá trình này là những chuyển biến trong cơ chế quản lý kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Ngày 13/1/1981 Bộ chính trị BCH TƯ Đảng Cộng Sản Việt
Nam ra Chỉ thị 100 về khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và ngời lao động.
Đây là bớc ngoặt đầu tiên trực tiếp công phá vào thành trì hành chính quan liêu
bao cấp trong nông nghiệp đặc biệt là khu vực hợp tác xã.
Cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và ngời lao động đã bớc đầu
khôi phục lại đợc động lực lợi ích vật chất của ngời lao động mà sau nhiều năm đã
bị thui chột do mô hình hợp tác xã kiểu cũ. Dới tác động của cơ chế khoán mới,
ngời nông dân bắt đầu thấy đợc vai trò của mình trong quá trình tái sản xuất, thấy
đợc lợi ích trực tiếp của mình trên mảnh ruộng do mình canh tác.
Cùng với khu vực nông nghiệp, khu vực công nghiệp cũng có một vài cải
cách trong các xí nghiệp quốc doanh. Quyết định 217/HĐBT; 146/HĐBT...
khuyến khích việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xí nghiệp thông qua cơ
chế "3 phần kế hoạch"; "4 nguồn khả năng"; trong chừng mực nhất định giúp các
xí nghiệp hoàn thành tốt các khu vực pháp lệnh của Nhà nớc giao, mở rộng kế


hoạch bổ sung nhằm khai thác tiềm năng của mình và cải thiện đời sống cho ngời
lao động.
Những cơ chế chính sách đó đã bắt đầu mang đến một luồng gió mới, khơi
dậy các hoạt động sản xuất kinh doanh vốn đã bị ngng trệ lâu ngày trong thiết chế
kinh tế hiện vật tập trung. Tuy nhiên sau một thời gian triển khai, các chính sách
mới cũng bắt đầu bộc lộ nhợc điểm, cần phải đợc điều chỉnh, bổ sung. Chính vì
vậy đến năm 1998. Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp tại đây hộ gia đình xã viên đợc xác lập là đơn vị kinh tế chủ quản tự chủ,
chứ không còn dừng ở mức độ là hộ nhận khoán. Có thể nói, đây là chính sách có
ý nghĩa bớc ngoặt trong đổi mới, khuyến khích nông nghiệp phát triển. Việc
chuyển vai trò từ hợp tác xã sang hộ gia đình xã viên nh vậy đã tạo ra một động
lực lớn kích thích phát triển kinh tế nông thôn. Hộ gia đình xã viên đợc tự chủ tính
toán, cân nhắc các phơng án sản xuất kinh doanh trên mảnh ruộng của mình.
Đồng thời, khu vực công nghiệp cũng tiến hành một số cải cách theo hớng
mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho đơn vị kinh tế cơ sở. Từ đây các xí
nghiệp bắt đầu thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, chịu trách nhiệm
hoàn toàn đối với kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Hớng đi mới này
đã góp phần kích thích các doanh nghiệp phát huy mạnh mẽ năng lực sáng tạo,
không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề , tận dụng mọi nguồn lực sẵn có
để phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung trong bối cảnh cụ thể , các cơ chế chính sách này đã phát huy tác
dụng rất lớn ,giải toả đợc những ràng buộc của cơ chế cũ , mở ra và tạo đà cho
những cơ hội mới phát triển. Sự khuyến khích , sự kích thích đợc biểu hiện chủ
yếu ở khả năng giải toả từng bớc những cản trở của cơ chế cũ toòn tại khá lâu từ
trớc , cha đủ điều kiện xác lập đồng bộ cơ chế mới cũng nh việc định ra các biện
pháp cụ thể về kinh tế tài chính. Khuyến khích các hoạt động đầu t. Vì vậy cùng
với thời gian, nó cũng ngày càng bộc lộ rõ những hạn chế, những kìm hãm mới
đối với sự phát triển kinh tế và trong một chừng mực nhất định đã xuất hiện tình
trạng phân tán, buông lỏng quản lý, thậm chí vô Chính phủ ở khá nhiều ngành, địa
phơng, đơn vị kinh tế cơ sở. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng này, trong đó

nguyên nhân do khuôn khổ pháp lý của cơ chế mới cha đợc xác lập đồng bộ, đầy
đủ; nhiều quan điểm về đổi mới, về khuyến khích cha đợc xác lập một cách có
căn cứ khoa học vững chắc. Thực trạng đó một mặt đòi hỏi tiếp tục tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận làm cơ sở cho việc ban hành cơ chế chính sách có căn cứ
khoa học xác đáng; về phía quản lý Nhà nớc, phải ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm tạo môi trờng pháp lý bảo đảm cho quá trình đổi mới diễn
ra an toàn và đúng hớng.
II. Từ khi có Luật Khuyến khích đầu t trong nớc đến nay
Nhằm tiếp tục tạo lập môi trờng pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế
và đầu t, bên cạnh một hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành và đang đi vào
cuộc sống, ngày 22/6/1994, Luật Khuyến khích đầu t trong nớc (Luật KKĐTTN)
đã đợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Đây là văn
bản Luật đầu tiên điều chỉnh các quan hệ chủ yếu và KKĐTTN ở nớc ta. Luật
KKĐTTN ra đời bắt nguồn từ sự bức bách của cuộc sống, nên chí ít đã đa vào môi
trờng đầu t trong nớc, ở thời buổi chuyển trạng thái đó, một yếu tố pháp lý Nhà n-
ớc vốn là viên đá tảng đảm bảo cho nền kinh tế thị trờng có thể phát triển.
Có thể nói, những t tởng về phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành trong cơ chế thị trờng, dới sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
XHCN đợc biểu hiện khá rõ ràng trong Luật này cũng nh ở một số văn bản dới
Luật hớng dẫn thi hành. Nhờ vậy, Luật KKĐTTN đã đi vào cuộc sống, bớc đầu
phát huy tác dụng thực tế. Tuy nhiên nh đã trình bày ở phần trên để thấy rõ hơn
mặt kỹ thuật pháp lý của vấn đề có tác dụng nh thế nào trong việc hớng dẫn, triển
khai các quy định và tinh thần của Luật cần nghiên cứu tiến trình diễn biến thực tế
qua các giai đoạn: Giai đoạn thực hiện Nghị định 29/CP (từ 12/5/1995 đến
30/1/1998, tức là thực chất đến hết năm 1997); Giai đoạn thực hiện Nghị định
07/1998/NĐ-CP (từ 30/1/1998 đến ngày 1/1/1999, ngày Luật KKĐTTN (sửa đổi)
số 03/1998/QH 10 có hiệu lực tức là đến hết năm 1998); Giai đoạn từ 01/01/1999
đến nay (giai đoạn thực hiện Luật KKĐTTN (sửa đổi) và Nghị định số
51/1999/NĐ-CP (ngày 8/7/1999).
1. Giai đoạn thực hiện Nghị định 29/CP (12/5/1995 - 30/1/1998)

Đây là giai đoạn chúng ta đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5
năm 1995-2000, trong xu thế cùng với việc đẩy mạnh các hoạt động hợp tác đầu t
với nớc ngoài, chúng ta đặc biệt quan tâm khơi dậy các nguồn lực đầu t trong nớc
với t cách là nguồn nội lực, là yếu tố quyết định tốc độ tăng trởng cao và bền vững
của nền kinh tế.
Triển khai chủ trơng đúng đắn đó, trong quản lý và điều hành vĩ mô, chúng
ta đã thực thi hàng loạt giải pháp mà nổi bật nhất là ba loại giải pháp lớn:
Thứ nhất: Tiếp tục xác lập và hoàn thiện môi trờng pháp lý cho hoạt động
kinh tế và đầu t.
Thứ hai: Đẩy mạnh việc sử dụng lực lợng tài chính của Nhà nớc để can thiệp
và bổ sung thị trờng vốn đầu t.
Thứ ba: Cả Nhà nớc và nhân dân, các cá nhân và xã hội dấy lên phong trào
hỗ trợ những công dân lập thân, lập nghiệp.
Những giải pháp lớn đó đợc cụ thể hoá thông qua các chơng trình kế
hoạch và đã đi vào cuộc sống với các mức độ khác nhau. Việc triển khai Luật
KKĐTTN thông qua Nghị định 29/CP đợc tiến hành trong bối cảnh đó, tuy thực
tế vận hành khá nhiều vớng mắc xuất hiện, nhng đã bắt đầu phát huy tác dụng
trong thời kỳ kế hoạch này.
Sau 3 năm thực hiện Luật KKĐTTN, gần 3 năm thực hiện Nghị định 29/CP,
tính đến ngày 31/12/1997 trong 55 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng có báo
cáo về tình hình thực hiện Luật KKĐTTN cho thấy Luật KKĐTTN đã đợc đón
nhận và hởng ứng một cách tích cực. Việc triển khai thực hiện Luật KKĐTTN,
Nghị định và các văn bản hớng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan ở các địa ph-
ơng là tơng đối khẩn trơng và đúng quy định. Nhiều tỉnh đã tập trung tập huấn nội
dung cơ bản của Luật, Nghị định và các văn bản hớng dẫn của các Bộ, Ngành, cho
cán bộ các Sở, Ban, Ngành cấp Tỉnh, Thành phố, và Giám đốc các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần. Trong điều kiện hệ thống văn bản hớng dẫn cha đồng bộ,
nhiều điểm cha cụ thể, nhng nhờ sự tổ chức, phối hợp chặt chẽ các bộ phận chức
năng ở địa phơng, việc tổ chức cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t đợc tiến hành theo
đúng các thủ tục cần thiết.

Theo số liệu thống kê của Vụ Doanh nghiệp (đơn vị đợc giao giúp Bộ trởng
Bộ Kế hoạch và Đầu t thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về Khuyến khích đầu
t theo quy định của Luật KKĐTTN và sự phân công của Chính phủ tại các Nghị
định có liên quan), tính đến ngày 31/12/1997 cả nớc đã cấp giấy chứng nhận u đãi
đầu t cho hơn 963 dự án với tổng số vốn đầu t hơn 8106 tỷ đồng. Trong đó có 35
dự án thuộc khu vực doanh nghiệp do TƯ quản lý, chiếm 3,6% trong tổng số dự
án đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t trong cả nớc với tổng số vốn đầu t của các
dự án là 1.299,733 tỷ đồng, chiếm 16% trong tổng số vốn đầu t của các doanh
nghiệp đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t. 928 dự án thuộc khu vực doanh
nghiệp do địa phơng quản lý với tổng số vốn đầu t của các dự án là 6.806,736 tỷ
đồng, chiếm 84% trong tổng số vốn đầu t của các dự án đợc cấp u tiên đầu t trong
cả nớc (xem thêm Biểu 2).
Trong đó riêng năm 1997, số dự án đợc cấp u đãi đầu t gấp 2,36 lần, số vốn
đầu t gấp 5,13 lần năm 96. Cùng với việc khuyến khích các doanh nghiệp trong n-
ớc, các địa phơng cũng đã cấp iấy u đãi đầu t theo Luật KKĐTTN cho 107 dự án
của ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài c trú lâu dài ở Việt Nam
đầu t trực tiếp tại Việt Nam với tổng số vốn đầu t hơn 105,625 tỷ đồng. Trong đó
số dự án thành lập mới doanh nghiệp chiếm 83,17%; mua cổ phần, góp vốn chiếm
16,83% góp phần đáng kể hạn chế tình trạng đầu t chui, của Việt kiều diễn ra ở
một số nơi mà Nhà nớc không kiểm soát đợc.
Biểu 2: Tình hình cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t
tính đến 31/12/1997 (thực hiện NĐ 29/CP)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Cấp quản lý D.N Tổng
số dự
án
Tổng số
vốn đầu t
Đầu t mới Đầu t mở rộng
Số DA' Số VĐT Số DA' Số VĐT

DN do TƯ quản lý 35 1.299.733 2 38.329 33 1.261.404
% so với tổng số (%)
3,6 16,0 0,5 0,8 6,3 35,2
DN do địa phơng quản

928 6.806.736 433 4.483.219 495 2.323.516
% so với tổng số (%)
96,4 84,0 99,5 99,2 93,7 64,8
Tổng số 963 8.106.469 435 4.521.548 528 3.584.920
Nguồn: Tính toán từ báo cáo của 55 Sở KH & ĐT tỉnh thành phố và Vụ Doanh nghiệp,
Bộ KH & ĐT năm 1997.
Để có một hình dung cụ thể hơn về tình hình khuyến khích đầu t trên phạm
vi cả nớc, có thể phân tích thêm một số khía cạnh chính của vấn đề liên quan đến
cơ cấu đầu t.
1.1. - Quan hệ giữa đầu t mới và đầu t mở rộng.
Cơ cấu giữa đầu t mới và đầu t mở rộng có một sự chênh lệch khá lớn. Chẳng
hạn trong khu vực doanh nghiệp do TƯ quản lý, chỉ có 2 dự án đầu t mới đợc h-
ởng u đãi chiếm 5,7% tổng số dự án do TƯ quản lý đợc cấp Giấy
chứng nhận u đãi đầu t. Còn số dự án đầu t mới đợc cấp u đãi do địa phơng quản
lý tuy tỷ trọng thấp hơn so với các dự án đầu t mở rộng nhng khoảng cách giữa
giữa chúng chênh lệch không đáng kể - chiếm 45,2% của tổng số dự án đầu t đợc
u đãi ở địa phơng. Mặc dù, số dự án đầu t chiếm tỷ trọng nhỏ hơn ở cả hai loại
cấp quản lý doanh nghiệp nhng số vốn bình quân ở mỗi dự án đầu t mới lại lớn
hơn nhiều so với dự án đầu t mở rộng. Thậm chí ở địa phơng, với 433 dự án mới
đã chiếm 4.483 tỷ đồng nhng 495 dự án đầu t mở rộng chỉ chiếm 2.323,5 tỷ đồng
(biểu 3).
Biểu 3: Cơ cấu của dự án đầu t đợc u đãi và tỷ trọng vốn đầu t giữa
đầu t mới và đầu t mở rộng
Đơn vị tính: %
Cấp quản lý doanh nghiệp Cơ cấu dự án đầu t Tỷ trọng vốn đầu t

DN cho TW quản lý 100 100
- Đầu t mới
5,7 2,9
- Đầu t mở rộng
94,3 97,1
DN do địa phơng quản lý 100 100
- Đầu t mới
45,2 55,8
- Đầu t mở rộng
54,8 44,2
Nguồn: Tính toán từ các báo cáo của các Sở KH&ĐT tỉnh/Thành phố và
Vụ Doanh nghiệp - Bộ KH&ĐT năm 1997
1.2. Quan hệ u đãi đầu t giữa các doanh nghiệp quốc doanh và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp quốc doanh có số dự án đợc cấp giấy chứng nhận u đãi
đầu t là 554 dự án chiếm 59,7% trong số các doanh nghiệp đợc hởng u đãi ở địa
phơng. Nếu gộp cả số doanh nghiệp đợc hởng u đãi đầu t do Trung ơng quản lý
thì tổng số doanh nghiệp quốc doanh đợc hởng u đãi lên tới 589 u đãi và chiếm
tới 61,2% trong tổng số u đãi đợc cấp iấy u đãi đầu t trong cả nớc. Trong khi đó
số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc hởng u đãi là 374 u đãi, chiếm 10,3%
trong số các doanh nghiệp đợc hởng u đãi ở địa phơng.
Biểu 4: Số dự án đợc cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t của các doanh nghiệp quốc
doanh và ngoài quốc doanh ở địa phơng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Cấp quản lý Tổng số
dự án
Tổng số
vốn
Đầu t mới Đầu t mở rộng Tín dụng từ quỹ
Số DA Số vốn Số DA Số vốn

Số DA
vay
Số tiền
Tổng số 928 6806736 433 4483219 495 2323516 520 66597
- Q. Doanh 554 5481551 190 3451659 364 2029891 275 56561
%
59,7 80,5 43,9 77,0 73,5 87,4 52,9 84,9
- N. Doanh 374 1325185 243 1031560 131 293624 245 10036
%
40,3 19,5 56,1 23,0 26,5 12,6 47,1 15,1
Trong đó:
M.Bắc 246 1655147 74 866390,0 172 788756 165 32128
M .Trung 284 18522631 43 1276731 141 575532 151 19065
M .Nam 398 3299325 216 2340098 182 959227 204 15404
Nguồn: Tính toán từ các báo cáo của các Sở KH&ĐT tỉnh/thành phố và
Vụ doanh nghiệp Bộ KH&ĐT năm 1997
Ngoài ra tỷ trọng vốn đầu t của các dự án đăng ký u đãi đầu t của các
doanh nghiệp quốc doanh cũng lớn hơn hẳn tỷ trọng vốn của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Trong số 544 doanh nghiệp quốc doanh đợc cấp đầu t u đãi
theo Nghị định 29/CP có tỷ trọng vốn lên tới 80,5% tổng số vốn đầu t của các
dự án đăng ký, còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ khiêm tốn ở con số
19,5% trong tổng số vốn đầu t của các dự án đăng ký hởng u đãi đầu t của các
doanh nghiệp ở địa phơng. Nếu cộng cả số vốn của dự án đăng ký u đãi đầu t
của doanh nghiệp quốc doanh do Trung ơng quản lý thì các con số này sẽ tơng
ứng là 83,7% và 16,3% trong tổng số vốn đầu t của dự án đăng ký u đãi đầu t
của cả nớc.
Với những thông tin đó, có ý kiến cho rằng, ở đây chủ yếu là "Nhà nớc
khuyến khích Nhà nớc". Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha có đợc những
chính sách u đãi nhất quán so với kinh tế quốc doanh.
1.3. Về cơ cấu dự án đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t giữa ba miền

Bắc - Trung - Nam.
Trong 21 tỉnh, thành phố miền Bắc đã có 246 dự án đợc cấp u đãi đầu t
chiếm 26,5% tổng số dự án đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t của doanh
nghiệp do địa phơng quản lý trong cả nớc. Điều đáng chú ý ở đây là sự chênh lệch
giữa số dự án đầu t mới và đầu t mở rộng đợc cấp u đãi đầu t: số dự án đầu t mới
chỉ chiếm 30% trong tổng số các dự án đợc cấp u đãi đầu t ở miền Bắc. Tuy nhiên
về tỷ trọng vốn đầu t thì ngợc lại, tổng số vốn đầu t của dự án đầu t mới là
866,3900 tỷ đồng chiếm 52,3% tổng số vốn đầu t của dự án đợc cấp đầu t u chứng
nhận u đãi đầu t). Tuy số vốn đầu t của các dự án của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh cha lớn (chỉ chiếm 42,5% tổng số vốn đầu t mở rộng của tỉnh) nhng
đó cũng là kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự cố gắng, sự quan tâm của các cơ
quan chức năng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở địa phơng.
Trong tổng số 284 dự án dợc cấp u đãi đầu t (với 16 tỉnh có báo cáo) chiếm
30,6% tổng số dự án đợc cấp u đãi dự án cho địa phơng quản lý trong cả nớc. Đây
là khu vực có số dự án đầu t mới và đầu t mở rộng đợc cấp u đãi đầu t tơng đối
cân bằng (143 dự án đầu t mới và 141 dự án đầu t mở rộng). Cũng nh các vùng
khác, ở đây những dự án đầu t mới thờng có vốn lớn hơn rất nhiều so với những
dự án đầu t mở rộng.
Trong tổng số 284 dự án đợc cấp u đãi đầu t của miền Trung có 204 dự án là
của khu vực kinh tế quốc doanh, chiếm 71,8% số dự án đã cấp u đãi đầu t của khu
vực, kinh tế ngoài quốc doanh cấp đợc 80 dự án chiếm 28,2% tổng số dự án đã đ-
ợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t của vùng. Nh vậy cũng giống nh miền Bắc, ở
miền Trung số dự án đợc cấp u đãi đầu t nghiêng phần lớn về khu vực quốc doanh.
Vì sao lại xảy ra vấn đề đó.
Theo em có 3 lý do:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nhà nớc có điều kiện tiếp cận thông tin về Luật
khuyến khích đầu t trong nớc tốt hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thứ hai: Việc chuẩn bị các dự án đầu t, các hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận u
đãi đầu t cũng nh việc hiểu biết các quan hệ hành chính, các cơ quan hành chính
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh yếu hơn các doanh nghiệp nhà nớc.

Thứ ba: Trong một chừng mực nhất định, thói quen truyền thống giành phần
u tiên cho các doanh nghiệp Nhà nớc đây đó có thể hiện ít nhiều. Một số nơi, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực sự cha thể hiện đợc uy tín của mình trên th-
ơng trờng và trong d luận xã hội thậm chí còn nhiều hiện tợng kinh doanh chụp
dựt, lừa đảo, lừa dối khách hàng cũng ảnh hởng ít nhiều đến tâm lý của cán bộ
thực hiện công tác u đãi đầu t.
Đồng thời cũng có thể dễ dàng nhận thấy lý do vì sao ở hai khu vực này, số
dự án đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t dới hình thức mở rộng nhiều hơn hình
thức đầu t mới. Đó là theo quy định của Nghị định số 29/CP và hớng dẫn của Bộ
Tài chính, những dự án đầu t chỉ xếp vào loại dự án đầu t mới nếu dự án đó gắn
với việc thành lập mới doanh nghiệp, không kể các trờng hợp chia, tách, sát nhập,
hợp nhất doanh nghiệp. Còn các dự án khác, dù là đầu t mới hoàn toàn nhng nếu
doanh nghiệp đã thành lập trớc ngày Luật KKĐTTN có hiệu lực nhng nay mới
thực hiện hoạt động đầu t thì đợc xếp vào diện đầu t mở rộng. ở đây có sự bất hợp
lý, cha logic: Đối tợng xét cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t theo quy định của
Luật KKĐTTN là các dự án đầu t. Nh vậy cái gọi là mới hay mở rộng theo logic
là phải gắn với dự án đầu t chứ không thể gắn với việc thành lập mới hay không
thành lập mới doanh nghiệp. Tuy nhiên lý do chính của sự xem xét dự án này hay
dự án kia có là dự án đầu t mới hay là dự án đầu t mở rộng hay không, chính là ở
nội dung u đãi của các loại dự án gắn với hình thức đầu t. Dự án đầu t mới, Nghị
định số 29/CP quy định đợc hởng nhiều u đãi hơn đầu t mở rộng. Điều này các cơ
quan chức năng cần phải xem xét lại cho phù hợp với tình hình đất nớc và hợp lý
hơn.
Miền Nam là nơi có số dự án đầu t đợc giấy chứng nhận u đãi đầu t lớn nhất
trong cả nớc với 398 dự án, chiếm 42,9% tổng số dự án đợc cấp u đãi đầu t cho
địa phơng quản lý trong cả nớc, với tổng số vốn đầu t của các dự án lên tới
3.299,325 tỷ đồng. Điểm khác biệt của khu vực này so với miền Bắc và miền
Trung là:
Một là: Số dự án đợc cấp u đãi đầu t dới hình thức dự án đầu t mới chiếm đa
số, với tổng số vốn đầu t lớn hơn hẳn so với số vốn của dự án đầu t dới hình thức

mở rộng, bằng 70,9% tổng số vốn đầu t của dự án đợc cấp u đãi đầu t của doanh
nghiệp do địa phơng quản lý ở các tỉnh miền Nam.
Hai là: Số dự án đầu t đã đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t của khu vực
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại nhiều hơn số dự án đợc cấp Giấy chứng
nhận u đãi đầu t của các doanh nghiệp thuộc khu vực quốc doanh (Số dự án của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 59,5% đối với miền Nam trong khi đó
ở miền Bắc là 23% và miền Trung chiếm 39% trong tổng số dự án đợc cấp u đãi
đầu t do địa phơng quản lý).
ở miền Nam, có nhiều tỉnh đã cấp đợc số dự án đầu t u đãi vợt con số 30
trong số này phải kể đến tỉnh Trà Vinh đã cấp 98 dự án (đứng đầu cả nớc) với 25
dự án đầu t mới, 73 dự án đầu t mở rộng của các đối tợng nh doanh nghiệp Nhà n-
ớc, doanh nghiệp t nhân, hộ kinh doanh theo nghị định 66-NĐBT.Tổng số vốn
đầu t của 98 dự án này là 21393 triệu đồng trong đó 8812 triệu đồng là vốn tự có
của cơ sở và 12581 triệu đồng là vốn vay u đãi.Tiếp đến là An giang đã cấp u đãi
cho 87 dự án. Nhìn chung việc cấp u đãi đầu t cho các dự án đầu t ở các tỉnh phía
Nam phần lớn tập trung vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.Việc áp dụng các
biện pháp đầu t u đãi của các tỉnh phía nam cũng rất đáng quan tâm nghiên cứu để
phổ biến kinh nghiệm rộng rãi ra cả nớc.
1.4. Vấn đề vay vốn từ Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia
Về vay tín dụng từ Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia trong số 666 tỷ đồng mà Quỹ
hỗ trợ đầu t quốc gia đã cho vay, miền Bắc là nơi có mức vay cao nhất trong cả n-
ớc, 165 dự án đợc vay với tổng số vốn là 321,2804 tỷ đồng, chiếm 48,2% tổng số
tín dụng mà các doanh nghiệp do địa phơng quản lý đợc vay u đãi theo Luật
KKĐTTN và Nghị định số 29/CP. Con số này ở miền Trung là 190,651 tỷ đồng
chiếm 28,6% và ở miền Nam là 154,0438 tỷ đồng chiếm 23,2%.
Nếu tính trung bình trong cả nớc, mỗi dự án đợc vay tín dụng u đãi
khoảng 1,3 tỷ đồng thì ở miền trung là 1,26 tỷ đồng và miền Nam chỉ khoảng
0,755 tỷ đồng. Tuy mức vay của mỗi dự án không lớn song ở miền Nam, số dự
án đợc vay tín dụng từ Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia đạt tới mức lớn nhất và tập
trung chủ yếu ở loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số vốn trung bình đ-

ợc vay của mỗi dự án ở các tỉnh miền Nam là 0,755 tỷ đồng/dự án, miền Bắc là
1,95 tỷ đồng và miền Trung là 1,26 tỷ đồng/dự án.Nhìn chung trong cả nớc số
dự án đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t là phù hợp với đối tợng quy định
của Luật KKĐTTN và Nghị định số 29/CP. Trong nội dung u đãi đầu t, chủ yếu
là u đãi về thuế, nhất là thuế lợi tức, thuế doanh thu, thuế nhập khẩu. Đồng thời
sau khi Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia đi vào hoạt động thì một số dự án đã đợc xét
cho vay vốn với lãi suất 1,1% và lãi suất 0,81%/tháng từ Quỹ này. ở phần lớn
các địa phơng, các nội dung u đãi đầu t đã cấp đều nằm trong khuôn khổ các
quy định hiện hành. Riêng tỉnh Ninh Thuận đã cho 16 dự án đầu t đợc giảm
50% thuế tài nguyên phải nộp là nằm ngoài quy định hiện hành của Luật
KKĐTTN và Nghị định số 29/CP.
Chính vì vậy, bên cạnh việc xét cấp cho các dự án đầu t đợc hởng u đãi,
nếu các văn bản đợc hớng dẫn cụ thể quá trình triển khai Luật cần đợc tiếp tục
sửa đổi, bổ sung kịp thời, các Bộ, Ngành chức năng nếu tiếp tục có thêm nhiều
công văn giải đáp, hớng dẫn vớng mắc của các địa phơng có liên quan đến việc
thực hiện Luật KKĐTTN thì việc thực hiện Luật và Nghị định chắc chắn sẽ tốt
hơn.
2. Những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Luật KKĐTTN
giai đoạn thực hiện Nghị định số 29/CP
Nhìn tổng thể, việc thực hiện triển khai một Luật đầu tiên về KKĐTTN ở n-
ớc ta nh em đã trình bày ở trên là tích cực, các cơ quan chức năng có liên quan đã
có nhiều cố gắng, tác dụng của việc khuyến khích đầu t và u đãi đối với các doanh
nghiệp và dân c là khá rõ ràng. Tuy nhiên theo đánh giá của một số nhà chuyên
môn thì thực tế đi vào cuộc sống của Luật KKĐTTN dù có nhiều nỗ lực nhng vẫn
còn là chậm, cha đáp ứng đợc sự mong đợi của các nhà đầu t. Có nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhng nổi bật là mấy điểm sau:
2.1. Các nội dung hỗ trợ đầu t cha đợc triển khai hoặc cha đủ sụ hấp dẫn.
Bảy biện pháp về hỗ trợ đầu t quy định trong Luật cha đợc triển khai triệt để.
Nhất là các biện pháp về:
a) Giao đất và cho thuê đất: Tuy đã đợc quy định trong Pháp lệnh về quyền

và nghĩa vụ của các tổ chức trong nớc đợc Nhà nớc giao đất và cho thuê đất,
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 85/CP quy định thi hành pháp lệnh nói
trên. Tuy vậy trên thực tế, việc giao và cho thuê đất đối với các tổ chức trong nớc
vẫn còn nhiều thủ tục, nhiều đầu mối phức tạp gây lắm phiền hà.
Theo thống kê có 30 tỉnh thành phố có cấp đất và giao đất thì có 84 dự án
trên tổng số trên 452 dự án đợc hởng u đãi về giao đất và cho thuê đất đã đợc giao
đất và cho thuê đất chiếm 18,6% tổng số dự án đợc cấp u đãi. ở miền Bắc có 50 dự
án. Miền Trung có 18 dự án và miền Nam có 16 dự án đã đợc giao đất hoặc cho
thuê đất. Trong đó, đáng chú ý là các dự án phần lớn chỉ đợc thuê đất, chiếm
71,4%, số dự án đợc cấp đất còn rất ít chỉ có 24 dự án trên cả nớc. Bên cạnh đó
các u đãi về đất chủ yếu giành cho các doanh nghiệp Nhà nớc, chiếm 79,8% còn
khu vực ngoài quốc doanh chỉ chiếm 19,2%. Đây cũng là một biểu hiện về sự
thiệt thòi của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sự cha thực sự bình đẳng giữa
khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh đợc thể hiện ở Biểu 5.
Biểu 5: Số dự án đợc cấp u đãi đầu t có nội dung u đãi đợc cấp và cho thuê
đất của 30 tỉnh/thành phố (Đến 31/12/1997)
Miền Tổng số
dự án *
Cấp đất và cho thuê đất Tổng số
dự án **
Cấp đất Thuê đất
Q.doanh Dân
doanh
Q.Doanh Dân
doanh
Miền Bắc 158 6 0 36 8 50
Miền Trung 190 4 1 7 6 18
Miền Nam 194 13 0 1 2 16
Tổng số 452 23 1 44 16 84
Nguồn: Báo cáo của Sở KH&ĐT 30 tỉnh thành phố, 1997.

Ghi chú : * Tổng số dự án đợc cấp u đãi đầu t
** Tổng số dự án đợc cấp u về cấp đất và cho thuê đất
Tuy nhiên những phiền hà trong trình tự, thủ tục giao đất và cho thuê đất thì
không phải chỉ những dự án đầu t đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t, trong đó
có nội dung đợc giao đất và cho thuê đất mới có, mà đây là một tình trạng chung
của chế độ giao đất và cho thuê đất đã kéo dài nhiều năm ở nớc ta. Nguyên nhân
của tình trạng này trớc hết phải kể đến khâu văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật do cấp Bộ trởng ban hành để hớng
dẫn trình tự, thủ tục giao đất và cho thuê đất. Tiếp đến một lĩnh vực không kém
phần phức tạp là khâu trực tiếp tiếp nhận, thụ lý các hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất và những quy định thêm của một số địa phơng trong việc thực hiện các thủ tục
này. Có một nghịch lý là hầu hết những ngời đã từng trải qua việc thực hiện các
thủ tục về giao đất và cho thuê đất, trực tiếp tiếp xúc giao dịch với cán bộ công
chức của cơ quan có thẩm quyền đều thấy rõ những tiêu cực, những điều bất hợp
lý của trình tự, thủ tục đó nhng ít ai nói rõ ra những trờng hợp cụ thể. Chính vì thế
những bức bách về cải tiến các thủ tục này vẫn còn chậm đợc các cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi,bổ sung nên thực trạng đó vẫn đợc tiếp tục kéo
dài cho đến tận hôm nay
Biểu 6 : Cơ cấu cấp u đãi về đất đai ở 30 tỉnh thành phố
( tính đến 31-12-1997)
Đơn vị tính : %
Chỉ tiêu Miền Miền Miền Cả nớc
Số dự án đợc cấp, thuê đất / tổng số dự
án đợc u đãi
33,8
16,4 8,2 18,6
Số dự án đợc cấp và thuê đất
Trong đó : - Số dự án cấp đất / tổng số
dự án cấp và cho thuê đất
- Số dự án thuê đất / tổng số

dự án cấp và cho thuê đất
100
12,0
88,0
100
27,8
72,2
100
81,3
18,7
100
28,6
71,4
Số dự án đợc cấp và thuê đất .
Trong đó :- Số dự án quốc doanh đợc
cấp và cho thuê đất / tổng số
- Số dự án dân doanh đợc cấp và
cho thuê đất / tổng số
100
84,0
16,0
100
61,1
38,9
100
87,5
12,5
100
79,8
20,2

Nguồn : Tính toán từ các báo cáo của các sở KH& ĐT tỉnh / Thành phố
và Vụ Doanh nghiệp - Bộ KH& ĐT năm 1997
b) Về biện pháp xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp để cho thuê
Những năm gần đây, Chính phủ đã coi trọng việc chỉ đạo vấn đề xây dựng
kết cấu hạ tầng cho thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, đã cho xây dựng
nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất; mặt khác hàng năm, Chính phủ có kế
hoạch chi Ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng và khuyến khích các thành
phần kinh tế bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp. Tính đến
nay tổng số vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng lên tới 1,5 tỷ đôla. Tuy nhiên giá
thuê nhà đất và chi phí trả cho việc sử dụng hạ tầng cơ sở nhiều khu công
nghiệp còn cao, không khuyến khích các nhà đầu t đầu t vào khu công nghiệp.
Thời gian gần đây giá thuê đất đã đợc điều chỉnh giảm, có khu công nghiệp
giảm tới mức hết sức thấp nhng sức thu hút đầu t của các khu công nghiệp vẫn
cha đủ mạnh.
c) Việc hỗ trợ tổ chức thực hiện các chơng trình, dịch vụ khuyến khích đầu
t nh: t vấn kinh doanh, t vấn pháp lý, tổ chức dạy nghề, và đào tạo kỹ thuật, đào
tạo nâng cao kiến thức quản lý, cung cấp thông tin kinh tế, hỗ trợ việc thực hiện
các chơng trình, dịch vụ khuyến khích đầu t, phổ biến chuyển giao công nghệ... là
những biện pháp hỗ trợ đầu t cha đợc thể chế hoá bằng các văn bản, và các dịch
vụ nhằm hỗ trợ các nhà đầu t mới cha đợc triển khai. Các dịch vụ hiện có chủ yếu
đợc tiến hành trên cơ sở thơng mại.
d) Về biện pháp hỗ trợ đầu t thông qua Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia
Biện pháp "Lập và khuyến khích các Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia để cho vay
đầu t trung và dài hạn" đã đợc Chính phủ thể chế hoá và đợc triển khai thực hiện
trong thực tế. Tuy nhiên, do số vốn ban đầu quá ít ỏi, cộng thêm mức lãi suất cho
vay cha đợc khuyến khích cho nên Quỹ này trở lên không đủ hấp dẫn đối với các
nhà đầu t trong nớc. Đến cuối năm 1997 quỹ này đã cho vay 520 dự án với tổng
vốn lên tới 665 tỷ đồng và số vốn cho vay tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp
quốc doanh. Để tăng cờng vai trò hỗ trợ đầu t trong nớc một cách thực sự của quỹ
này, Nhà nớc cần có biện pháp mở rộng nguồn vốn tín dụng cho Quỹ, áp dụng

mức lãi suất cho vay u đãi thực sự khuyến khích và bổ sung cho Quỹ chức năng
bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng và trợ cấp chênh lệch lãi suất. Tuy vậy cơ chế cho
vay nguồn vốn và lãi suất cần đợc nghiên cứu và sửa đổi cho thích hợp.
e) Về phổ biến chuyển giao công nghệ: Việc phổ biến chuyển giao công
nghệ, tạo điều kiện cho các chủ đầu t đợc sử dụng mức phí u đãi các công nghệ
mới tạo ra bởi vốn vay Ngân sách Nhà nớc, ghi tại khoản 7, Điều 7 của Luật
KKĐTTN cũng cha có văn bản hớng dẫn.
Đầu t mở rộng quy mô và đầu t theo chiều sâu là những hình thức đầu t
mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao đợc chất lợng sản phẩm và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, nhng các u đãi đầu t cho các hình thức đầu t này, theo
em là quá ít và cha mang tính khuyến khích.
g) Biện pháp góp vốn vào các cơ sở sản xuất kinh doanh và bảo lãnh tín
dụng và những biện pháp hỗ trợ đầu t khác đợc nêu tại điều 7 của Luật này cho
đến nay cha có chính sách và cơ chế thực hiện thực hiện cụ thể
2.2. Về nội dung u đãi đầu t của Luật khuyến khích đầu t trong nớc và
Nghị định 29/CP
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nội dung u đãi của Luật KKĐTTN và
Nghị định 29/CP thấp hơn nhiều so với các nội dung tơng ứng của Luật Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam. Do đó những doanh nghiệp trong nớc cùng ngành hàng bị
thua thiệt hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Chỉ đơn cử chính
sách về thế sẽ thấy rõ sự chênh lệch này.
Đối với thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp), thuế suất cho đầu t trong
nớc có 3 mức: 25%, 35%, 45%, trong khi đó cả thuế lợi tức và thuế thu nhập
doanh nghiệp áp dụng cho đầu t nớc ngoài đều có 4 mức: 10%, 15%, 20% và
25%, tức là mức thuế tối đa cho hoạt động đầu t nớc ngoài chỉ bằng mức thuế tối
thiểu đối với hoạt động đầu t trong nớc. Không chỉ có vậy, chế độ miễn giảm thuế
cũng có sự khác biệt lớn. Hoạt động đầu t trong nớc đợc miễn tối đa là 4 năm và
giảm 50% trong thời gian tối đa là 9 năm tiếp theo còn hoạt động đầu t nớc ngoài
đợc miễn thuế tối đa là 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi. Ngoài ra hoạt động đầu

×