Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NAM a BANK – PHÒNG GIAO DỊCH cầu GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.5 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên chuyên đề:
QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NAM A BANK – PHÒNG GIAO DỊCH CẦU GIẤY

Sinh viên

: Lê Thùy Dương

Mã sinh viên

: 11150990

Hệ

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản trị doanh nghiệp

Khóa

: 57

Lớp
Giáo viên hướng dẫn



: Quản trị doanh nghiệp 57A
: PGS.TS Lê Công Hoa

Hà Nội, tháng 12 năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan việc hoàn thành chuyên đề thực tập này được thực hiện một
cách độc lập, có sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và không sao chép từ bất cứ luận
văn tốt nghiệp nào. Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong chuyên đề thực tập là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2018
Sinh Viên

Lê Thùy Dương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập với đề tài: “Quy trình cho vay khách
hàng cá nhân tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy” cùng với sự nỗ lực
của bản thân, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Kịnh tế Quốc dân và các Thầy Cô giáo trong
Khoa Quản trị kinh doanh – bộ môn Quản trị doanh nghiệp đã trang bị những kiến
thức hữu ích trong suốt 4 năm học tập tại trường.
Thầy PGS.TS Lê Công Hoa đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong quá
trình làm chuyên đề thực tập này.

Ngân hàng TMCP Nam A – Phòng giao dịch Cầu Giấy đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong thời gian thực tập ở đây, để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực
tập của mình.
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu kết hợp với kiến thức chuyên môn đã được
học trên ghế nhà trường, cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Công Hoa,
em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Do sự hiểu biết và thời gian thực
tập có hạn, chuyên đề thực tập chắc hẳn còn rất nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận
được sự góp ý, nhận xét của các Thầy Cô giáo để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2018

Sinh viên
Lê Thùy Dương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1:

3


TỔNG QUAN VỀ NAM A BANK – PHÒNG GIAO DỊCH CẦU GIẤY 3
1.1. Giới thiệu về Nam A Bank 3
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Nam A Bank – Phòng giao dịch
Cầu Giấy

4

1.3. Đặc điểm kinh tế của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy

5

1.3.1. Sản phẩm và dịch vụ 5
1.3.2. Mạng lưới khách hàng

7

1.3.3. Tốc độ phát triển thị trường 8
1.4. Cơ cấu tổ chức của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy

10

1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Nam A Bank – Phòng giao dịch
Cầu Giấy

11

1.5.1. Tình hình huy động vốn của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy năm
2015-2017


11

1.5.2. Tình hình cho vay của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy năm 20152017 13
1.5.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Nam A Bank – Phòng giao dịch
Cầu Giấy giai đoạn 2015 - 2017

14

1.5.4. Thuận lợi và khó khăn của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy 15
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NAM
A BANK – PHÒNG GIAO DỊCH CẦU GIẤY

17

2.1. Thực trạng về quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Nam A Bank –
Phòng giao dịch Cầu Giấy

17

2.1.1. Thực trạng về nhu cầu khách hàng cá nhân

17


2.1.2. Thực trạng về các chính sách, quy định dành cho khách hàng cá nhân 18
2.1.3. Thực trạng về quy trình cho vay dành cho khách hàng cá nhân 20
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại
Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy
2.2.1. Nhân tố ngân hàng


22

22

2.2.2. Nhân tố khách hàng 22
2.2.3. Nhân tố ngoài ngân hàng

23

2.3. Phân tích ảnh hưởng quy trình cho vay khách hàng cá nhân đến hoạt động
tín dụng tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy

24

2.3.1. Ví dụ minh họa về quy trình cho vay mua xe ô tô của một khách hàng cá nhân
tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy

24

2.3.2. Ảnh hưởng của quy trình cho vay khách hàng cá nhân đến hoạt động tín dụng
hiện tại

26

2.3.3. Ảnh hưởng của quy trình cho vay khách hàng cá nhân đến sự phát triển hoạt
động tín dụng trong tương lai

28

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại

Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy

29

2.4.1. Thành tựu đạt được 29
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân
tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy

31

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG QUY TRÌNH
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NAM A BANK – PHÒNG GIAO
DỊCH CẦU GIẤY 33
3.1. Định hướng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Nam A Bank
33
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh 33
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay

33

3.1.3. Các mục tiêu chung 34
3.1.4. Khách hàng mục tiêu34
3.2. Giái pháp cải thiện chất lượng quy trình cho vay khách hàng cá nhân
34


3.2.1. Thẩm định thông tin 34
3.2.2. Áp dụng công nghệ 35
3.2.3. Nâng cao chất lượng nhân sự
3.3. Một số kiến nghị


35

36

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN

36

3.3.3. Kiến nghị đối với Nam A Bank
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

41

37


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
NHTM
TMCP
BCTC
CVKH
TTQLTD
CVKS&PDTDBL
CVKSTD&HTKD

CBTD


Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Thương mại Cổ phần
Báo cáo tài chính
Chuyên viên khách hàng
Trung tâm quản lý tín dụng
Chuyên viên kiểm soát và phê duyệt tín dụng bán le
Chuyên viên kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
Cán bộ tín dụng
Quyết định

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Cầu Giấy Error:
Reference source not found
Bảng 1.1: Sản phẩm và dịch vụ của khách hàng cá nhân

6

Bảng 1.2: Sản phẩm và dịch vụ của khách hàng doanh nghiệp 6
Bảng 1.3. Tình hình huy động vốn của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy
giai đoạn 2015 - 2017

11

Bảng 1.4. Tình hình cho vay tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy giai đoạn

2015-201713
Bảng 1.5: Tình hình hoạt động kinh doanh của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu
Giấy từ năm 2015 – 2017

14

Bảng 2.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Nam A Bank – Phòng giao dịch
Cầu Giấy 27
Bảng 2.2. Thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Nam A
Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy

28

Biểu đồ 1.1. Thị phần bán le các phòng giao dịch trên địa bàn Quận Cầu Giấy

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đóng một vai trò vô cùng đặc biệt về việc huy
động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Cùng với việc mở cửa thị trường tài chính,
các ngân hàng trong nước được tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, nâng cao
trình độ quản trị, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới; đồng thời có cơ hội tăng tài
sản, nguồn vốn khi có được sự quan tâm, đầu tư của các tổ chức tài chính và ngân
hàng nước ngoài.
Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng mặc dù các ngân hàng đang
có xu hướng gia tăng lợi nhuận của mình bằng nguồn thu từ phí dịch vụ ngân hàng
thì hoạt động tín dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) và đây cũng là hoạt động sinh

lời chủ yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Tín dụng là chức năng quan
trọng và là lĩnh vực mang lại lợi nhuận chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của
NHTM (chiếm 70-80 lợi nhuận của ngân hàng). Hoạt động tín dụng của NHTM
thường chia thành hai lĩnh vực chính: Tín dụng doanh nghiệp và Tín dụng cá nhân.
Ngày nay, xu hướng kinh doanh của hầu hết các NHTM là tập trung kinh doanh
ngân hàng bán le. Vì với dân số khoảng hơn 95 triệu người hiện nay thì đây là
nguồn khách hàng lớn cho các ngân hàng khai thác, mở rộng quy mô và phạm vi
hoạt động của mình. Hơn nữa, với xu thế hội nhập của cuộc cách mạng công nghệ
4.0 thì nhu cầu giao dịch của nhóm khách hàng cá nhân ngày càng tăng và phong
phú hơn, vì vậy quan tâm đúng mức đến đối tượng khách hàng cá nhân là vấn đề tất
yếu trong chiến lược cạnh tranh của các NHTM.
Nhận thức được vấn đề này, Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy đã và
đang không ngừng hoàn thiện chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung, đổi mới,
phát triển và ban hành quy trình cho vay nói riêng theo quy tắc chuẩn mực của ngân
hàng hiện đại. Tuy nhiên, trên thực tế công tác này còn bộc lộ những hạn chế, khó
khăn, vướng mắc cần được nghiên cứu và khắc phục.
Từ thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài “Quy trình cho vay khách hàng cá
nhân tại nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy” làm đề tài chuyên đề thực tập,
với mong muốn sẽ có những giải pháp thiết thực đóng góp vào hoàn thiện quy trình
1


cho vay khách hàng cá nhân, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Nam A Bank –
Phòng giao dịch Cầu Giấy, phân tích ưu điểm, nhược điểm, tìm hiểu nguyên nhân
ảnh hưởng đến quy trình cho vay, để tìm ra những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc
phục trong quy trình cho vay tại Phòng giao dịch trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập là nghiên cứu quy trình cho vay

khách hàng cá nhân tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Thu thập số liệu, thông tin qua:
 Tài liệu tín dụng, các bản báo cáo số liệu chi tiết của Nam A Bank – Phòng
giao dịch Cầu Giấy
 Sử dụng thông tin trên các tạp chí, báo điện tử của Nam A Bank
 Các trang liên quan đến hoạt động tín dụng của một số NHTM khác làm dẫn
chứng
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nội dung: nghiên cứu tổng quan về hoạt động kinh doanh của Nam A
Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy và thực trạng quy trình cho vay khách hàng cá
nhân tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy.
Phạm vi không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Phòng giao dịch
Cầu Giấy.
Phạm vi thời gian: các số liệu cũng như thông tin liên quan đến Nam A Bank –
Phòng giao dịch Cầu Giấy trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
6. Bố cục của chuyên đề thực tập
Bố cục của chuyên dề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy
Chương 2: Thực trạng quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Nam A Bank –
Phòng giao dịch Cầu Giấy
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân
tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy
2


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NAM A BANK – PHÒNG GIAO DỊCH CẦU GIẤY
1.1. Giới thiệu về Nam A Bank
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Nam Á

Tên tiếng anh: Nam A Commercial Jiont Stock Bank
Tên viết tắt: NAM A BANK
Hình thức pháp lý: Là công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Ngành nghề kinh doanh chính: Cho vay chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm và giấy
tờ có giá. Nhận tiền chuyển về của Western Union. Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong
nước, chuyển tiền ra nước ngoài. Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi thanh toán,...
Trụ sở chính: 201 – 203 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 4, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84 – 28) 3929 6699, Fax: (84 – 28) 3929 6688
Email:
Website:
Ngân hàng TMCP Nam Á – Phòng giao dịch Cầu Giấy
Địa chỉ: 140 Trung Kính, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (024) 3311 7799, Fax: (024) 3311 7769
“Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á (Nam A Bank) bắt đầu đi vào hoạt
động từ ngày 21/10/1992, là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần
(TMCP) đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành
năm 1990, trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành đổi mới kinh tế.
Từ những ngày đầu hoạt động, Nam A Bank chỉ có 3 chi nhánh với vốn điều lệ 5
tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Tính đến 30/06/2018, qua 26 năm hoạt động,
Nam A Bank phát triển không ngừng khi có mạng lưới gồm 67 điểm giao dịch trên
cả nước. So với vốn điều lệ năm 1992, năm 2017 tăng hơn 600 lần, đội ngũ cán bộ
công nhân viên tăng hơn 30 lần, đa phần là cán bộ tre, sáng tạo, có trình độ chuyên
môn cao.”( />Theo thông tin mạng lưới từ Nam A Bank tính đến năm 2017: “Ngân hàng đã tạo

3



dựng cho mình với hệ thống mạng lưới chi nhánh phủ sóng khắp cả nước bao gồm
01 hội sở, 19 chi nhánh, 23 phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm và 01
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc Ngân hàng Nam Á”.
( Để mục tiêu hiện nay của Nam A Bank
là trở thành một trong những ngân hàng hiện đại, hàng đầu của Việt Nam dựa trên
việc phát triển nhanh, an toàn và đạt hiệu quả, không ngừng đóng góp cho sự phát
triển kinh tế chung của xã hội.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Nam A Bank – Phòng giao dịch
Cầu Giấy
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội xác nhận việc mở Phòng
giao dịch của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Hà Nội, cụ thể:
 Tên Phòng giao dịch: Phòng giao dịch Thanh Xuân – Ngân hàng TMCP Nam
Á – Chi nhánh Hà Nội.
 Quyết định mở Phòng giao dịch số 51/2007/QĐQT-NHNA ngày 15/02/2007
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nam Á.
 Địa điểm Phòng giao dịch: 293 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội.
 Người đại diện: Ngô Trần Anh Đức – Chức vụ: Phó Trưởng phòng phụ trách
phòng giao dịch.
 Nội dung hoạt động: Huy động vốn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; Thực
hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, các dịch vụ ngân hàng khác
theo quy định của Ngân hàng nhà nước và sự ủy quyền của Ngân hàng
TMCP Nam Á.
“Khi mới thành lập, hoạt động của Phòng giao dịch còn đậm chất thủ công, trang
thiết bị chưa đủ, nhân viên còn hạn chế, hoạt động giao dịch với khách hàng còn
gặp nhiều vướng mắc, các dịch vụ cung cấp cho khách hàng chưa phong phú.
Nhưng với sự quyết tâm, nỗ lực không ngừng, Ngân hàng TMCP Nam Á – Phòng
giao dịch Cầu Giấy ngày càng được nâng cao. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống,
phòng giao dịch còn phát triển các dịch vụ mới: chiết khấu, bão lãnh,... nhằm phục

vụ nhu cầu của khách hàng. Cùng với sự đầu tư từ Ngân hàng Nam Á, Phòng giao
4


dịch đã triển khai và áp dụng công nghệ tiên tiến tạo nhiều tiện ích trong việc giao
dịch với khách hàng. Đến nay, Phòng giao dịch đã trang bị đầy đủ hệ thống máy
tính và trang thiết bị ở tất cả các phòng, được kết nối trực tiếp toàn hệ thống.”
( />
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Phòng giao dịch đã tự mình khẳng định vai trò,
vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Thực hiện với quyết tâm luôn
cung cấp “giá trị vượt thời gian cho khách hàng”, Ngân hàng TMCP Nam Á –
Phòng giao dịch Cầu Giấy đã nỗ lực không ngừng để tăng lên về chất lượng dịch
vụ, đưa ra các chương trình tín dụng trọng điểm, đẩy mạnh công tác cho vay,
khuyến khích đầu tư trên địa bàn. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Nam Á – Phòng giao
dịch Cầu Giấy đã tạo được sự tin tưởng to lớn của khách hàng, song Phòng giao
dịch cũng luôn nhận thức được rằng: “Một khi được khách hàng tín nhiệm thì đó
chính là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Phòng giao dịch”.
1.3. Đặc điểm kinh tế của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy
1.3.1. Sản phẩm và dịch vụ
“Với 26 năm kinh nghiệm đã tạo nên vị thế cho Nam A Bank khi tự tin là một
trong những ngân hàng có hệ thống sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng hàng
đầu hiện nay. Mỗi một sản phẩm là sự tổng hợp giữa việc theo sát nhu cầu của
khách hàng và đáp ứng xu hướng hiện nay của thị trường.
Bên cạnh các hoạt động tài chính chủ chốt như cho vay và huy động, Nam A
Bank đã và đang đẩy mạnh đầu tư, đưa yếu tố công nghệ vào sản phẩm, dịch vụ. Dễ
dàng nhận ra điều này ở các sản phẩm the và dịch vụ ngân hàng điện tử của Nam A
Bank. Ở đây, chúng ta sẽ chia sản phẩm và dịch vụ theo nhóm khách hàng cá nhân
và nhóm khách hàng doanh nghiệp.”( />1.3.1.1. Khách hàng cá nhân
“Đối với nhóm khách hàng là cá nhân, sản phẩm của ngân hàng phục vụ cho mọi
đối tượng, trong đó tập trung phục vụ nhu cầu tài chính của phân khúc khách hàng

tre như Vay Siêu Tốc, Vay Góp Chợ, Tiết Kiệm Trực Tuyến, Tiết Kiệm Hưng
Thịnh,...” ( luôn được khách hàng đón
nhận. Giữa năm 2016, “Tiết Kiệm Yêu Thương Cho Con” của Nam A Bank được
bình chọn là 1 trong 100 sản phẩm tốt nhất cho gia đình và tre em cũng đã phần nào

5


khẳng định điều đó.
Bảng 1.1: Sản phẩm và dịch vụ của khách hàng cá nhân
Sản phẩm

Dịch vụ

Sản phẩm tiết kiệm

Dịch vụ chuyển tiền

Sản phẩm the

Dịch vụ nhận tiền

Sản phẩm tiền gửi

Ngân hàng điện tử

Sản phẩm tín dụng

Dịch vụ khác


(Nguồn: Báo cáo tổng hợp sản phẩm và dịch vụ của Nam A Bank – Phòng giao
dịch Cầu Giấy)
1.3.1.2. Khách hàng doanh nghiệp
Với nhóm khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng tập trung đến những sản phẩm
như tài trợ xuất nhập khẩu, nộp thuế điện tử hay các gói tín dụng ưu đãi lãi vay,…
Mỗi sản phẩm đều có những tiện ích nổi bật, giúp doanh nghiệp chủ động trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển nên kinh tế nước nhà.
Bảng 1.2: Sản phẩm và dịch vụ của khách hàng doanh nghiệp
Sản phẩm

Dịch vụ

Sản phẩm tiền gửi

Tín dụng doanh nghiệp
Bảo lãnh
Thanh toán quốc tế

Ngân hàng điện tử
Dịch vụ khác
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp sản phẩm và dịch vụ của Nam A Bank – Phòng giao
dịch Cầu Giấy)
Bên cạnh phát triển các sản phẩm the và dịch vụ ngân hàng điện tử, Nam A Bank
còn chuẩn hóa các sản phẩm dịch vụ hiện hữu và xây dựng các sản phẩm mới như
gói Combo, gói Tài khoản tối ưu, Sản phẩm Cho vay tái tài trợ... Trong đó, gói Tài
khoản tối ưu được xem là một trong những sản phẩm nổi bật của Nam A Bank với
nhiều lợi ích dành cho khách hàng như miễn phí đăng ký và phí giao dịch của các
dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking...),
miễn phí giao dịch tại tất cả ATM trên toàn quốc, miễn/giảm một số loại phí giao


6


dịch tại quầy liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán…
“Gần đây, với mong muốn tối đa hóa lợi ích dành cho khách hàng doanh
nghiệp, cho đến hết ngày 30/11/2018, Nam A Bank triển khai chương trình: Kết nối
Doanh nghiệp – Gia tăng giá trị. Tặng và giảm giá ví điện tử dành cho khách hàng
doanh nghiệp với tổng giá trị lên đến hơn 20 tỷ đồng. Khách hàng là cá nhân hay tổ
chức giới thiệu khách hàng doanh nghiệp mới cho ngân hàng cũng sẽ nhận được
những phần quà giá trị từ ngân hàng.” ( />1.3.2. Mạng lưới khách hàng
“Xuất phát từ nhu cầu sử dụng tài chính của người tiêu dùng, mở rộng mạng
lưới là yếu tố đầu tiên các NHTM chú trọng trong chiến lược kinh doanh. Việc phát
triển mạng lưới là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kênh phân phối bán
le của Nam A Bank nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Và cũng là cách ngắn nhất
để

tiếp

cận

trực

tiếp

khách

hàng

tại


mọi

khu

vực.”

( />
Để trở thành ngân hàng bán le đa năng, thân thiện, hiện đại, 6 tháng cuối năm
2018, ngân hàng Nam Á đề ra mục tiêu: “Gia tăng số lượng khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp SMEs lên 300.000 vào cuối năm 2018 thông qua việc đa
dạng hoá sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới,
nâng cao chất lượng nhân sự, đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của thị trường
giai đoạn 2018-2020.” ( />“Trải nghiệm của khách hàng khi giao dịch là điều mà Nam A Bank đã, đang và
sẽ không ngừng hướng đến. Đây là lý do trong năm qua, Ngân hàng hoàn thành
100% kế hoạch đổi mới hình ảnh trụ sở các đơn vị kinh doanh theo tiêu chuẩn ngân
hàng hiện đại, tích hợp hệ thống giao dịch tiết kiệm thời gian Branch Teller - phòng
chờ VIP - ATM - tư vấn tại chỗ, giúp tinh gọn hóa thủ tục, tối thiểu hóa thời gian
cho khách hàng. Do đó, không quá bất ngờ khi mạng lưới khách hàng của Nam A
Bank tăng hơn 30% trong năm 2017. Chính sự khác biệt trong việc đồng bộ chất
lượng dịch vụ của ngân hàng đã giúp gia tăng số lượng cũng như sự gắn bó của
khách hàng, góp phần thúc đẩy các chỉ số tài chính ngày một tốt hơn.
Trong kế hoạch phát triển thì ngân hàng tập trung vào khách hàng doanh nghiệp.

7


Để đáp ứng được nhu cầu của đối tượng khách hàng này, Nam A Bank đưa ra các
chương trình ưu đãi không chỉ nhằm tri ân, kết nối và gia tăng giá trị cho những
khách hàng doanh nghiệp đã và đang đồng hành cùng ngân hàng trong suốt thời
gian qua, mà còn góp phần giúp các doanh nghiệp hội nhập và phát triển trong nền

kinh tế hiện đại.” ( />1.3.3. Tốc độ phát triển thị trường
Từ 2015 đến nay, theo báo cáo của Nam A Bank về việc: “Cấp phép mở rộng 17
điểm giao dịch tại các tỉnh thành trọng điểm như: Ninh Thuận, Đồng Nai, Vũng
Tàu, Tây Ninh, Đắk Lắk, Kiên Giang, Cần Thơ, Phú Thọ,...Do đó, thương hiệu
Nam A Bank đã phủ rộng khắp các khu vực trọng điểm tại miền Bắc, miền Trung
-Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và miền Tây,…” ( />Hiện nay không chỉ là việc cạnh tranh giữa các ngân hàng nội mà hơn nữa là sự
cạnh tranh đến từ các ngân hàng ngoại. Do đó, các kênh bán le được xem là điều
kiện để chiếm lĩnh thị phần.
Thị phần của Ngân hàng TMCP Nam Á – Phòng giao dịch Cầu Giấy
Trải qua 26 năm hình thành và phát triển, ngân hàng ngày càng nhận được sự tin
yêu của khách hàng và công chúng. Với định hướng trở thành ngân hàng đa năng,
dẫn đầu về dịch vụ bán le, Nam A Bank không ngừng tăng lên về mạng lưới hoạt
động, đẩy mạnh chất lượng dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu ngày một gia tăng của khách hàng. Cuối năm 2017, mức thị phần về
dịch vụ bán le của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy là 9,45%.
Thành lập vào ngày 27/9/1993 với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng, Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam và hay được gọi với tên Techcombank đã không
ngừng phát huy mạnh mẽ đi kèm thành tích kinh doanh xuất sắc và được nhiều lần
ghi nhận: “Là một tổ chức tài chính uy tín với danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam”. Tổng kết cuối năm 2017, Techcombank – Phòng giao dịch Cầu Giấy có thị
phần bán le đạt 12,8%, là phòng giao dịch có thị phần cao nhất trên địa bạn Quận
Cầu Giấy.
Ngay tiếp sau Techcombank là VPBank, một ngân hàng tư nhân được thành lập

8


vào năm 1993, đã được tái cơ cấu với bộ máy quản lý mới vào năm 2010. Với tầm
nhìn chuyển đổi VPBank quyết tâm trở thành một trong những ngân hàng cổ phần
hàng đầu Việt Nam, tập trung vào phân khúc ngân hàng bán le. Tính đến cuối năm

2017, thị phần bán le của VPBank – Phòng giao dịch Cầu Giấy đạt mức thị phần
11,63%.
Sacombank thành lập ngày 21/12/1991. Là ngân hàng TMCP có lợi thế về mạng
lưới hoạt động với 567 điểm giao dịch ở 49/63 tỉnh thành Việt Nam và 2 nước Lào,
Campuchia. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán le hiện đại và đa năng hàng đầu
khu vực, Sacombank đã không ngừng vươn lên trên thị trường, điển hình như
Saccomabnk – Phòng giao dịch Cầu Giấy đạt thị phần bán le là 9,2%.
Ra đời ngày 4-6-1993 sau nhiều nỗ lực chuẩn bị, Ngân hàng TMCP Á Châu
(ACB) chính thức khai trương hoạt động. Trong 25 năm qua Ngân hàng ACB đã nỗ
lực vượt qua nhiều cam go, thử thách, khẳng định bản lĩnh và chỗ đứng của mình
trên thương trường, điều này thể hiện phần nào qua thị phần bán le của ACB, phải
kể đến ACB – Phòng giao dịch Cầu Giấy với thị phần bán le đạt 8,8%.

Biểu đồ 1.1. Thị phần bán lẻ các phòng giao dịch trên địa bàn Quận Cầu Giấy

9


1.4. Cơ cấu tổ chức của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy
Giám đốc

Phó Giám đốc

Trưởng phòng kế toán

Trưởng phòng tín dụng

02 nhân viên tín dụng

03 giao dịch

01 thủ quỹ
viên
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Nam Á – PGD Cầu Giấy
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2017 của Ngân hàng TMCP Nam Á- Phòng giao
dịch Cầu Giấy)
“Ban giám đốc: Thực hiện các chức năng của Ngân hàng Nam Á trong việc điều
hành các hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch theo đúng pháp luật nhà nước
và các điều lệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ban giám đốc gồm 01 giám đốc
và 01 phó giám đốc.
Giám đốc: Là người quyết định mọi hoạt động của Ngân hàng, đồng thời chịu trách
nhiệm trước Ngân hàng Nam Á và pháp luật Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam về mọi quyết định của mình.
Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động
của phòng giao dịch. Ngoài ra, phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách các phòng
kế toán, phòng tín dụng, phòng kinh doanh,...
Phòng kế toán: Thực hiện công tác hoạch toán, ghi chép phản ánh đầy đủ mọi hoạt
động và nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách kế toán, thực hiện báo cáo thống kê kịp
thời đầy đủ.

10


Phòng tín dụng:
 Thực hiện công tác quản lý vốn theo quy chế của Ngân hàng Nam Á
 Kinh doanh tín dụng: sử dụng nguồn vốn an toàn, hiệu quả, cho vay đối với
mọi tành phần kinh tế theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của ngành quy
định: thực hiện công tác tín dụng và thông tin tín dụng
 Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt
động kinh doanh
 Ngoài ra, phòng tín dụng còn thực hiện một số công việc do ban giám đốc

giao” ( />1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu
Giấy
1.5.1. Tình hình huy động vốn của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy năm
2015-2017
Bảng 1.3. Tình hình huy động vốn của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu
Giấy giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu

2015
Số
tiền

Tỷ

2016
Số

trọng

tiền

%

Tỷ

2017
Số


Tỷ

trọng

tiền

trọng

%

%

2016/2015
+/+/-

2017/2016
+/+/-

Số %

Số %

tiền

tiền

Tổng
vốn

10.2


huy

8

động
Phân theo thành phần kinh tế
Tiền gửi
90.5
9.30
17.97
dân cư
%
Tiền gửi
tổ chức
kinh tế +

0.98

20.9

18,34

9.5%

0.37

8.06

8


98%

2%

18.5

88.5

7

%

2.41

KBNN
Phân theo loại tiền

11

11.5
%

78.40
%

2.64

14.39
%


0.64

8.0%

0.48

18.2%

7.42

25.3%

2.16

26.3%


VNĐ

9.75

94.8
%

17.02

93.8

19.8


94.6

%

5

%

6.2%

1.13

5.4%

0.69

8.5%

0.53

20.0%

7.37

30.2%

2.11

5.4%


Ngoại tệ
0.53

5.2%

1.32

(quy đổi)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2015- 2017 của Nam A bank –
Phòng giao dịch Cầu Giấy)
* Phân loại theo thành phần kinh tế:
- Tiền gửi dân cư: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng
đang có xu hướng giảm nhẹ tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn huy động. Mặc dù tỷ
trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động giảm nhẹ qua các năm nhưng về quy
mô thì lượng vốn huy động từ dân cư lại có xu hướng tăng cùng với tổng vốn huy
động. Năm 2016, lượng vốn huy động từ dân cư là 19.97 tỷ đồng, tăng 0.64 tỷ đồng
(tương ứng tăng 8%, đạt 98% tổng vốn huy động) so với năm 2015; đến năm 2017
lượng vốn huy động từ dân cư tăng 0.48 tỷ đồng tuy nhiên tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn huy động lại giảm 9.5% tương ứng chiếm 88.5% tổng vốn huy động.
Nguyên nhân dẫn dến tình hình trên là do kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến nguồn
thu của người dân dẫn đến sự sụt giảm mạnh tiền gửi từ khu vực dân cư. Bên cạnh
đó, sự cạnh tranh tăng cao từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng ảnh hương
không nhỏ đến khả năng huy động vốn của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu
Giấy.
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế, KBNN: Xét một cách tổng thể thì vốn huy động từ
các tổ chức tín dụng, KBNN của phòng có xu hướng tăng lên. Từ 0.37 tỷ đồng năm
2016 (tương ứng 2%) lên 2.41 tỷ đồng năm 2017 (tương ứng 11.5%). Đây là một tín
hiệu đáng mừng đối với Phòng giao dịch Cầu Giấy vì đây là nguồn huy động vốn
mang tính chất ổn định hơn.

* Phân theo loại tiền:
- VNĐ: Theo số liệu từ bảng thống kê có thể dễ dàng thấy được VNĐ vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể là năm 2015, số dư tiền gửi VNĐ
là 9.75 tỷ đồng (chiếm 94.8% tổng nguồn vốn huy động), sang đến năm 2016 lại
tiếp tục tăng 7.27 tỷ đồng, tức là 17.02 tỷ (tương ứng 93.8 %), năm 2017 là 19.85 tỷ
đồng (tương ứng 94.6%). Sở dĩ VNĐ chiếm ưu thế qua các năm là do lãi suất bằng
12


VNĐ cao hơn so với việc huy động bằng ngoại tệ. Mặt khác, người dân Việt Nam
vẫn có tâm lý e ngại ngoại tệ, lo sợ đồng ngoại tệ mất giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
tích lũy của bản thân nên người dân và các tổ chức kinh tế không mấy mặn mà với
việc gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
- Ngoại tệ (quy đổi VNĐ): Có thể thấy nguồn vốn ngoại tệ huy động thấp hơn so với
VNĐ và chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu huy động vốn. Năm 2015 là 0.53 tỷ
đồng (chỉ chiếm 5.2 % tổng nguồn vốn huy động), tuy có tăng dần qua các năm như
năm 2016 tăng lên 1.32 tỷ đồng (tương ứng 6.2%) và năm 2017 lại giảm xuống còn
1.13 tỷ (tương ứng 5.4%) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Tuy nhiên nguồn
ngoại tệ huy động có xu hướng tăng nên qua mỗi năm một phần bởi thời gian này,
lượng người Việt Nam đi làm việc và học tập tại nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt tại
vùng nông thôn (chủ yếu dưới hình thức xuất khẩu lao động hoặc du học vừa học
vừa làm) làm tăng lượng kiều hối gửi về Việt Nam. Một lượng khách hàng sẽ không
quy đổi ra tiền việt mà trực tiếp gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
Chung quy lại, hoạt động huy động vốn thời gian qua đã đạt được những kết quả
có dấu hiệu đáng mừng, từng bước chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích
cực, bảo đảm đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.5.2. Tình hình cho vay của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy năm 20152017
Bảng 1.4. Tình hình cho vay tại Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

2015

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ ngắn hạn
9.95
Dư nợ trung và
4.58
dài hạn
Tổng dư nợ
14.53
cho vay

2016
Tỷ

trọng

(%)
68.48%

Dư nợ

2017
Tỷ


trọng

35.48

(%)
83.78%

31.52%

6.87

100%

42.35

Dư nợ

Tỷ

trọng

14.88

(%)
64.75%

16.22%

8.1


35.25%

100%

22.98

100%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy giai đoạn
2015-2017)
Cho vay ngắn hạn của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy năm 2015 là
13


9.95 tỷ đồng (chiếm 68.48%), đến năm 2016 tăng lên là 35.48 tỷ đồng, đồng thời tỷ
trọng cũng tăng lên 83.78%; năm 2017 cho vay ngắn hạn lại giảm xuống còn 14.88
tỷ đồng và đồng thời giảm về tỷ trọng là 34,49%. Trong khi đó, tốc độ cho vay
trung dài hạn không ngừng tăng lên về quy mô trong cơ cấu dư nợ cho vay : Năm
2015 là 4.58 tỷ đồng (tương đương 31.52%), năm 2016 là 6.87 tỷ đồng (tương
đương 42.35%) và năm 2017 là 8.1tỷ đồng (tương đương 65,51%). Nhưng tỷ trọng
của 2016 so với 2015 lại giảm đi gần một nửa. Điều đó cho thấy xu hướng thận
trọng và sự khó khăn trong việc tiếp cận vốn trung và dài hạn của ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay năm 2016 tăng 27.82 tỷ đồng so với năm 2015, năm 2017
lại giảm 19.37 tỷ đồng so với năm 2016. Nguyên nhân tăng lên về dư nợ của ngân
hàng là do từ nguồn vốn huy động được ngân hàng chủ động bám sát các mục tiêu
phát triển kinh tế đầu tư cho vay, tập trung vào các dự án khả thi đồng thời mở rộng
cho vay tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,...
không ngừng mở rộng quy mô tín dụng. Tuy nhiên qua bảng số liệu có thể thấy là
nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng dư nợ tín dụng. Ngân hàng cần phát triển
thêm hoạt động huy động vốn, đồng thời phải quan tâm đến chất lượng tín dụng,

đảm bảo khả năng thu hồi nợ, hạn chế rủi ro tín dụng. Mặc dù vậy nhưng lợi nhuận
của phòng giao dịch có xu hướng tăng, phản ánh tích cực về hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
1.5.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Nam A Bank – Phòng giao dịch
Cầu Giấy giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 1.5.: Tình hình hoạt động kinh doanh của Nam A Bank – Phòng giao dịch
Cầu Giấy từ năm 2015 – 2017
Đơn vị: Tỷ đồng

So

sánh So

sánh

2016/2015
2017/2016
Số
Số
(%)
(%)
tiền
tiền
Tổng thu nhập
8.8
16.14 30.12 7.34
83.41
13.98 86.61
Tổng chi phí
7.18

13.05 24.96 5.87
81.75
11.91 91.26
Lợi nhuận trước thuế
1.62
3.09
5.16
1.59
98.14
2.07
67.00
Lợi nhuận sau thuế
1.2
2.47 4.13
1.17
97.5
1.66
67.21
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy giai
Chỉ tiêu

2015

2016

2017

14



đoạn 2015 – 2017)
Qua bảng số liệu có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Phòng giao
dịch đang ngày càng phát triển. Thể hiện qua việc lợi nhuận qua các năm đang tăng,
cụ thể là lợi nhuận năm 2016 tăng 1.17 tỷ đồng, tương đương tăng 97.5% so với
năm 2015, lợi nhuận năm 2017 tăng 1.66 tỷ đồng, tương đương tăng 67.21% so với
năm 2016. Bên cạnh đó việc chi phí cũng tăng theo lại là một cảnh báo cho hoạt
động kinh doanh của Phòng giao dịch. Ví dụ như chi phí năm 2015 là 7.18 tỷ đồng,
năm 2016 là 13.05 tỷ đồng, tăng 5.87 tỷ đồng (tương đương 81.75%), sang năm
2017 lại tiếp tục tăng 11.91 tỷ (tương ứng 91.26%), cho thấy cả tốc độ tăng cũng
ngày càng cao.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Cầu Giấy trong
những năm qua đều mang lại thuận lợi. Đạt được kết quả như vậy cho thấy trong
thời gian qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á – Phòng giao dịch
Cầu Giấy đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thông qua việc đáp ứng
vốn đúng đối tượng và hơn hết là tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Thế nhưng, giai
đoạn tới Phòng giao dịch còn phải cố gắng hơn nữa trong việc phát triển hoạt động
đầu tư và mở rộng tìm kiếm khách hàng tiềm năng để lợi nhuận của Phòng luôn
tăng trưởng.
1.5.4. Thuận lợi và khó khăn của Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy
* Thuận lợi:
Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy tọa lạc tại một quận lớn của thành phố
Hà Nội với dân cư đông đúc, hoạt động sản xuất kinh doanh sôi động, Phòng giao
dịch Cầu Giấy đã gặp nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận khách hàng giao dịch hàng
ngày. Phòng giao dịch còn có một lượng khách hàng truyền thống có quan hệ lâu
dài với chi nhánh, có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay vốn
lớn,...Hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống trong lĩnh vực Tài chính – Ngân
hàng nói riêng ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn đã giúp cho hoạt động tín
dụng vừa tăng trưởng vừa đảm bảo giảm thiểu rủi ro, do đó góp phần hoàn thiện
nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh.
- “Các công ty quy mô vừa và nhỏ liên tục liên tục ra đời đã làm cho hoạt động sản

xuất kinh doanh diễn ra sôi động, từ đó làm tăng nhu cầu vay vốn của ngân hàng,

15


tạo

điều

kiện

tăng

trưởng

doanh

thu

của

hoạt

động

cho

vay.”

( />

- Quy trình tín dụng của ngân hàng đang được ngày càng hoàn thiện. Theo đó, đảm
bảo quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng trong việc cấp tín dụng.
- Nguồn vốn để cấp tín dụng khá dồi dào, lãi suất cho vay của Nam A Bank khá
cạnh tranh so với các ngân hàng khác và chính sách ưu đãi về lãi suất và những ưu
đãi khác đối với ngân hàng. Vì vậy, Nam A Bank – Phòng giao dịch Cầu Giấy có
nhiều điều kiện thuận lợi đẩy mạnh hoạt động cho vay, trong đó có hoạt động cho
vay sản xuất kinh doanh.
- Ban lãnh đạo là những người có trình độ chuyên môn cao, có thâm niên trong lĩnh
vực Tài chính – Ngân hàng nên đã có những chính sách, phương hướng chỉ đạo
đúng đắn về việc huy động vốn, sử dụng vốn,...tạo điều kiện cho nhân viên tín dụng
tin tưởng và hoàn thành tốt công việc.
- Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên tre, nhiệt tình trong công việc và chấp
hành nghiêm chỉnh qui định của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được
nâng cao từng bước về trình độ, kinh nghiệm và bản lĩnh trong cơ chế thị trường.
* Khó khăn:
- Trên địa bàn đã có một số ngân hàng khác đặt phòng giao dịch và chi nhánh sớm
hơn, có lợi thế về khách hàng hơn, từ đó tạo ra sức ép cho Nam A Bank – Phòng
giao dịch Cầu Giấy vì thị phần còn thấp.
- Chưa tăng cường công tác khảo sát, tiếp thị đối với tất cả khách hàng nhằm quảng
cáo về hoạt động của ngân hàng nên phạm vi hoạt động của phòng vẫn còn bó hẹp
với những khách hàng quen là chính.
- “Thị trường bất động sản và giá vàng biến động thường xuyên và sự cạnh tranh
giữa các NHTM trên cùng địa bàn ngày càng gay gắt.
- Đa phần các doanh nghiệp nhỏ làm ăn không định hướng bài bản lâu dài để phát
triển trong tương lai. Bên cạnh đó, năng lực sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế
như khả năng dự đoán các biến động thị trường trong tương lai rất kém. Điều này
khiến cho ngân hàng còn dè dặt, hạn chế cho vay hoặc không cho vay để giảm thiểu
rủi ro.
- Nhiều doanh nghiệp có hoặc không có đầy đủ các báo cáo tài chính (BCTC) hoặc


16


có đầy đủ các BCTC cung cấp cho ngân hàng nhưng số liệu đã được điều chỉnh để
trốn thuế hoặc nâng cao mức vay tiền ngân hàng.” ( />
CHƯƠNG 2:
QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NAM A BANK –
PHÒNG GIAO DỊCH CẦU GIẤY

17


×