Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.31 KB, 23 trang )

Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán
hàng tại công ty giầy thuỵ khuê
Tên công ty : Công ty giầy Thụy Khuê
Tên giao dịch quốc tế: thuy khue shoes company (JTK)
Văn phòng giao dịch:152 Thuỵ Khuê-Tây Hồ-Hà Nội.
Điện thoại :8.456417-8.232728. Fax:8/4-4-8.232727.
Cơ sở sản xuất:Khu A2-Phú Diễn Từ Liêm-Hà Nội.
Điện thoại :8.340083-8370980 .Fax:8.370222
2.1 Đặc điểm chung của công ty giầy Thuỵ Khuê
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty giầy Thụy khuê là doanh nghiệp nhà nớc thuộc sở Công nghiệp Hà
nội, đợc thành lập từ tháng 04 năm 1989 theo quyết định số 23 QĐUB ký ngày 07
tháng 01 năm 1989 của UBND thành phố Hà nội. Với chức năng sản xuất kinh
doanh các loại giầy dép và các mặt hàng khác đợc chế phẩm từ da và cao su.
Giai đoạn 1956- 1978 là xởng sản xuất quân trang của Tổng cục Hậu cần
quân đội, đợc thành lập với tên gọi Xí nghiệp Giầy vải Hà nội trực thuộc Cục công
nghiệp Hà nội.
Do yêu cầu sắp xếp tổ chức lại sản xuất với mục đích cải tiến quy trình sản
xuất, nâng cao công suất, Xí nghiệp giầy vải Hà nội đã hợp nhất với Xí nghiệp
giầy vải Thợng Đình. Song sự hợp nhất này đem lại kết quả không cao do vậy
ngày 01/01/1989 Xí nghiệp giày vải Hà nội đợc Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội ra quyết định số 93/QĐUB tách ra thành một xí nghiệp độc lập mang tên Xí
nghiệp giày vải Thụy Khuê với ký hiệu giao dịch JTK. Ban đầu đợc thành lập Xí
nghiệp chỉ có 458 CBCNV và hai phân xởng sản xuất. Số nhà xởng hầu hết là nhà
cấp 4 cũ nát, trang thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu, sản xuất chủ yếu bằng phơng
pháp thủ công. Sản lợng mỗi năm chỉ đạt trên dới 400.000 đôi sản phẩm.
Tháng 8 năm 1993 để phù hợp với tình hình mới trong việc phát triển nền kinh tế
thủ đô, UBND Thành phố Hà nội ra quyết định số 258 /QĐUB đổi tên từ XN giầy
vải Thụy khuê thành Công ty Giầy Thuỵ Khuê và bổ xung thêm chức năng, nhiệm
vụ của Doanh nghiệp.
Sau khi thành lập, lãnh đạo công ty đã nhanh chóng tập trung kiện toàn bộ máy


quản lý nhằm đa doanh nghiệp từng bớc ổn định và phát triển sản xuất.
Là một doanh nghiệp nhà nớc với đặc thù mặt hàng sản xuất phụ thuộc nhiều vào
thời tiết, khí hậu. Để đơng đầu với nền kinh tế mới, chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc,
hội nhập với thị trờng thế giới , bắt buộc lãnh đạo công ty cùng toàn thể CBCNV đã phải
không ngừng nỗ lực phấn đấu, định ra những chiến lợc, chính sách phù hợp và sau 10
năm vừa qua, đặc biệt là 5 năm gần đây, Công ty giầy Thụy khuê cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của ngành dệt may và da giầy Việt nam đã không ngừng tập trung đầu t đổi
mới công nghệ sản xuất, liên tục cải tiến chất lợng sản phẩm nên mức tăng trởng hàng
năm của công ty bình quân đạt từ 25-30%. Đến nay công ty đã có 2150 CBCNV, tài sản
và vốn có trên 40 tỷ đồng, 20.000 m2 nhà xởng trên diện tích 30.000 m2 đất. Đầu t 7 dây
truyền sản xuất khép kín bằng thiết bị tiên tiến, Sản lợng đạt 4 triệu đôi giầy / năm. Sản
phẩm xuất khẩu sang 20 nớc trên thế giới, Tỷ trọng xuất khẩu chiếm 70 -80 % doanh thu
hàng năm. sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao, năm sau cao hơn năm trớc và
dần khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty giầy Thụy Khuê
2.1.2.1 Chức năng
Công ty giầy Thụy Khuê (JTK) có chức năng chính là sản xuất kinh doanh
các loại giầy dép và một số mặt hàng khác từ cao su phục vụ cho tiêu dùng và
xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp theo giấy phép kinh doanh XNK số 2051081 cấp ngày 18/12/1992. Phạm vi
hoạt động kinh doanh XNK của Công ty là:
Xuất khẩu: Các loại giầy dép và mặt hàng công ty sản xuất ra.
Nhập khẩu: Vật t, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản
xuất của công ty.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi,
khai thác các nguồn vật t, nhân lực, tài nguyên của đất nớc, đẩy mạnh hoạt động
xuất thu ngoại tệ, góp phần vào công việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nớc.
2.1.2.2. Nhiệm vụ.
Công ty giầy Thụy Khuê là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng
tiêu dùng. Công ty giầy Thụy Khuê có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng thủ

dô Hà Nội và ngành da giầy Việt Nam.
Nhiệm vụ của Công ty gồm:
Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất với sở
công nghiệp Hà Nội, giải quyết các vấn đề vớng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tuân thủ luật pháp về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch
đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng
và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh, đầu t mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân
đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp cvới hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nớc.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty giầy Thuỵ Khuê
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị tr-
ờng và để phù hợp với sự phát triển của mình, Công ty đã không ngừng nâng cao,
hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
đợc chia 3 cấp: Công ty, Xởng, Phân xởng sản xuất. Bộ máy lãnh đạo của Công ty
bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và các trởng phó phòng ban giúp việc cho
giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo, quản lý thực hiện các chức năng quản lý
nhất định nh sau:
Ban giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý Công ty, có nhiệm vụ chỉ
huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc -Sở Công nghiệp về
tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Các phòng ban chức năng: Đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh của Công ty gồm 7 phòng ban với chức năng cụ thể nh sau:

+ Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Phụ trách các vấn đề nhập
vật t, xuất nguyên liệu, vật t, thành phẩm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra
về mặt số lợng, chất lợng của nguyên liệu, vật liệu xuất thành phẩm trong kho,
chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, liên hệ ký kết hợp
đồng bán hàng.
+ Phòng hành chính: cũng có nhiệm vụ thực hiện các công việc có liên
quan đến tổ chức quản lý, đối nội, đối ngoại trong Công ty, chịu sự chỉ huy trực
tiếp của Tổng giám đốc theo chức năng của mình.
+ Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính hạch toán kế toán
trong Công ty chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nớc cũng nh của Công ty,
tham gia đề xuất với ban giám đốc Công ty biện pháp tăng cờng quản lý sản xuất,
kinh doanh với quyền hành và trách nhiệm của mình.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong sản xuất, máy móc
và thiết bị công nghệ, kiểm tra vật t sản xuất. Phòng chịu trách nhiệm lập kế
hoạch sản xuất, thiết kế mẫu sản phẩm mới.
+ Phòng đảm bảo chất lợng: có nhiệm vụ đa ra các văn bản quy định cho
các phòng ban nghiệp vụ,xởng sản xuất để hớng dẫn thực hiện theo đúng tiêu
chuẩn của ISO 9002. Đa ra các tiêu chuẩn phục vụ cho sản xuất là cơ sở cho việc
đảm bảo chất lợng sản phẩm, kiểm tra chất lợng sản phẩm.
+ Phòng cơ năng có nhiệm vụ lắp đặt sửa chữa máy móc thiết bị, lắp đặt
sửa chữa hệ thống điện nớc.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc . Việc tổ chức bộ máy tập trung thống nhất từ trên
xuống dới tạo khả năng chuyên môn hóa và đẩy mạnh mối quan hệ, liên quan giữa các bộ phận là một yếu tố tạo
nên sự thành công, phát triển của Công ty.Công ty bao gồm ba Xí nghiệp xuất khẩu giầy:
+ Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1
+ Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2
+Xí nghiệp giầy nữ thời trang xuất khẩu số 3
Ban giám đốc
Phòng cơ năng Phòng kỹ thuật Phòng ĐBCL Phòng tài vụ Phòng hành chính
PhòngKH và KD

Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 3
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1
Nguyên liệu:Cao su, vải bạt, vải phin, hóa chất, bạt mộc, chỉ, ô-zê
Công đoạn bồi:Bồi bạt với vải phin
Công đoạn đúc đế:Hóa chất + cao su + kếp để đúc ra đế
Công đoạn cắt:Cắt các vải đã bồi thành mũ giầy
Công đoạn gò:Mũ giầy đ-ợc lắp ghép vào đế bằng các loại hóa chất và keo sau đó lồng vào phom giầy, gò định hình sau đó l-u hóa trong lò hấp 60 phút.
Công đoạn may:May hoàn chỉnhmũ giầy
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty JTK:

2.1.4.Quy trình sản xuất giầy của công ty.
Quy trình sản xuất giầy diễn ra nh sau:
Công đoạn hoàn thiện:
Xâu dây giầy, kiểm
2.1.5.Bộ máy kế toán của Công ty giầy Thuỵ Khuê
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức tơng đối gọn nhẹ nhng vẫn phát
đợc tính hiệu quả trong công việc . Việc phân công công tác không những đáp ứng
đợc nhu cầu công việc mà còn phát huy đợc năng lực chuyên môn của từng ngời
đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hoá cao. Đội ngũ cán bộ phòng đều có trình
độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác nên đã nhanh chóng thích ứng với chế độ
kế toán doanh nghiệp mà Bộ Tài chính đã ban hành. Bằng sự nỗ lực cố gắng luôn
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đợc giao nh quản lý sự vận động của nguồn vốn, tài
sản một cách chặt chẽ, cung cấp kịp thời thông tin kế toán phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý của ban giám đốc và các phòng ban chức năng.
Hệ thống sổ sách kế toán tơng đối đầy đủ,chi tiết cho từng nguồn vốn,việc ghi chép trên sổ thờng
xuyên và theo nếp nên thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Tổ chức chứng từ luân chuyển hợp lý , hệ thống
báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình tài chính của Công
ty nhanh chóng và chính xác.
*Hình thức tổ chức kế toán của công ty.

Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính
của Công ty đã trình bày ở trên, hơn nữa địa bàn sản xuất tập trung đồng thời việc
tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty phải làm sao để cho bộ máy đó linh hoạt,
gọn nhẹ, vừa hoạt động có hiệu quả vừa nâng cao trình độ các cán bộ kế toán. Cho
nên công tác kế toán Công ty giầy Thụy Khuê đợc tổ chức theo hình thức tập
trung. Mọi công tác kế toán đợc thực hiện ở phòng kế toán, từ việc hạch toán ban
đầu, thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, đến việc lập báo cáo kế toán. ở các
Xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng, chỉ bố trí các nhân viên Kừ
toán .Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tính tiền lơng và các khoản
bảo hiểm cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành
phẩm.
Phòng kế toán của Công ty có 8ngời, bao gồm: 1 kế toán trởng, và các
nhân viên kế toán. Dới sự chỉ đạo của kế toán trởng, mỗi bộ phận kế toán đợc
phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng.
+ Kế toán trởng -: Là ngời trợ giúp cho giám đốc về công tác chuyên môn,
điều hành mọi công việc chung trong phòng, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
+Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo vào cuối tháng ,cuối
quí
+Kế toán thuế: Cân đối khấu trừ thuếvà tính toán các khoản thuế phải nộp cho nhà nớc.
+ Kế toán thanh toán: là ngời ký duyệt các phiếu chi thực hiện nhiệm vụ
kế toán thanh toán.
+Kế toán tiền mặt: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp, hợp lệ để
tiến hành xuất, nhập quỹ tiền mặt, đồng thời kiêm kế toán công cụ dụng cụ.
+ Kế toán ngân hàng: có nhệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thanh toán qua
ngân hàng và số d tiền gửi tại các ngân hàng.
+ Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ theo dõi tiền
lơng và các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Kế toán vật t: Thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.


Kế toán tr-ởng
Kế toán thuếKế toán thanh toánKế toán tiền mặt Kế toán ngân hàngKế toán tiền l-ơng vàKế toán vật t-
Kế toán XN giầy XK số 1
Kế toán XN giầy XK số 2
Kế toán XN giầy XK số 3
Kế toán tổng hợp
Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty giầy Thụy Khuê

*Hình thức chứng từ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ gốc ghi sổSổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và áp dụng hình thức nhật ký
chứng từ với hệ thống các sổ kế toán, chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán thống
nhất.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
2.2 phân tích tình hình doanh thu bán hàng tại công ty giầy thuỵ khuê.
2.2.1 Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua các năm.

×