Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG CHÈ TRÊN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.7 KB, 15 trang )

Vài nét về thị trờng chè trên thế giới

Đã từ lâu chè đợc coi là một trong những thứ nớc uống cần thiết cho con
ngời. Những khoái cảm khi dùng thực phẩm nh bánh, kẹo, cao lơng mỹ vị, hút
thuốc, uống rợu... có thể làm tăng khả năng gây các bệnh nh huyết áp cao, tim
mạch, đái đờng, ung th... .Không chỉ khắc phục đợc các tác hại đó, chè còn là một
đồ uống hấp dẫn và thực sự có lợi cho sức khoẻ.
Một số nghiên cứu khoa học gần đây ở cả phơng Đông và phơng Tây đã
cho thấy rằng, uống chè đều đặn có thể giảm mỡ thừa trong máu, ngăn chặn
tích tụ cholesteron và phóng xạ...
Cây chè là loại cây công nghiệp dài ngày, cây trung tính a ánh sáng nhiệt
đới ở mức không gay gắt dới ánh sáng mặt trời, có bộ rễ ăn ở tầng mặt, không a n-
ớc nhng cũng cần nớc ở mức độ vừa phải, chịu đợc hạn và rét. Cây chè rất thích
hợp với vùng đồi núi, trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên nớc ta. Vì vậy Việt Nam
cũng đợc coi nh một trong những cái nôi phát triển của cây chè.
Cây chè có phạm vi thích ứng rộng, nhng là một cây lấy lá, chất lợng chè
búp tơi phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu. Nói chung chè trồng ở
vùng trung du, miền núi có chất lợng cao hơn. ở vùng này, trồng chè theo phơng
thức nông, lâm kết hợp là tận dụng tối đa không gian và diện tích. canh tác nhằm
tạo ra sản phẩm chè chất lợng cao.Với kết cấu 3 tầng, vừalợi dụng đợc ánh sáng
mặt trời một cách tối đa, vừa đợc che bóng thích hợp, cây chè có thể tăng đợc
năng suất. Nhờ các chất phế thải do cành lá chè rụng xuống và bộ rễ cây họ đậu
mà đất đợc tăng độ xốp độ phì, giảm đợc nhiệt độ về mùa hè, giảm tốc độ dòng
chảy trên sờn đồi, tăng lợng nớc thấm sâu.
Với những đặc tính u việt, chè đã trở thành một trong những mặt hàng sản
xuất, xuất khẩu chính của một số nớc trên thế giới nh ấn Độ, Srilanka, Việt
Nam....
I. Tình hình sản xuất chè trên thế giới.
Chè là đồ uống phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới, đợc sản xuất ở hơn 30 n-
ớc và có hơn 100 nớc tiêu dùng chè với khối lợng lớn. Cây chè đợc trồng chủ yếu
tại Châu á, đây chính là cái nôi phát triển của cây chè với mọi điều kiện đất đai,


khí hậu... phù hợp cho sự sinh trởng của chè và cho chất lợng tốt.
1. Diện tích.
Hơn 10 năm gần đây, diện tích trồng chè trên thế giới tăng lên không đáng
kể. Năm 1990 tổng diện tích là 2.500 nghìn ha. Năm nớc có diện tích trồng chè
lớn nhất là: Trung Quốc, ấn Độ, Srilanca, Thổ Nhĩ Kỳ và Inđônesia chiếm 75%
và nếu kể thêm cả Kenya nữa thì 6 nớc này chiếm tới 80% diện tích chè thế giới.
Nớc nhỏ nhất trong "Làng Chè" là Cameroon, chỉ trồng 1000ha với mức độ tăng
trởng 3% năm. Bên cạnh những nớc có mức độ tăng trởng diện tích cao nh Thổ
Nhĩ Kỳ, Việt Nam và Burundi (7,8%/năm) thì diện tích trồng chè ở một số nớc
cũng bị giảm đi nh:Srilanka, Đài Loan và Nhật Bản.
Diện tích trồng chè trên thế giới đợc phân bổ nh sau:
Châu á với 12 nớc chiếm khoảng 92%
Châu Phi với 12 nớc chiếm khoảng 4%
Nam Mỹ với 4 nớc chiếm khoảng 2%
Các nớc còn lại chiếm khoảng 2%
2. Năng suất.
Để đánh giá mức độ tăng trởng trong phát triển trồng chè thế giới trong
những năm qua ta phải xét đến tốc độ tăng năng suất. Năng suất bình quân của
các nớc sản xuất chè chủ yếu trong hơn 10 năm trở lại đây trung bình tăng 48%.
ấn Độ là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu chè lớn nhất thế giới,
tốc độ tăng năng suất trung bình từ năm 1990 đến nay là 45%, theo sau là Srilanka
55%, Trung Quốc 35%, Indonesia 31% (Nguồn : Tổng cục Thống kê)
Bảng 1: Diện tích - Năng suất - Sản lợng chè thế giới 1990-2001
Danh mục Đơn vị 1990 1994 1998 1999 2001
Diện tích Nghìn ha 2.510 2.620 2.740 2.700 2.800
Năng suất Tấn búp/ha 1,34 1,52 1,64 1,32 1,56
Sản lợng Nghìn tấn 2.510 2.943 3.700 2.500 3.012
Nguồn: Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thơng Mại
Trong khi diện tích trồng chè trên thế giới dợc mở rộng rất ít thì năng suất
lại tăng lên 16,4% . Trớc nhu cầu tiêu thụ chè chất lợng cao ngày càng tăng lên,

các nớc sản xuất và xuất khẩu chè buộc phải đầu t theo chiều sâu cho các vùng
chè nh cải tiến giống, thực hiện nghiêm ngặt hơn nữa các kỹ thuật canh tác....Yếu
tố năng suất không chỉ cho thấy chất lợng chè đã đợc cải thiện mà còn thể hiện
mức độ tăng sản lợng.
3. Sản lợng:
Hàng năm trên thế giới lợng chè bình quân đợc sản xuất khoảng 2,8 triệu
tấn. Mặc dù diện tích chè tăng không lớn (0,6%/năm) nhng nhờ các nớc tập trung
đầu t vốn cũng nh kỹ thuật để thâm canh tăng nhanh năng suất nên tổng sản lợng
chè thế giới từ 1990 đến 1998 đã tăng đáng kể: nếu năm 1990 đạt 2,2 triệu tấn thì
năm 1998 với 2,7 triệu tấn tăng 22%. Tuy nhiên năm 1999-2000 do thời tiết xấu,
nắng hạn cũng nh lũ lụt khiến cho nhiều nớc sản xuất chè bị thiết hại nặng nề . Do
vậy sản lợng chè giảm xuống chỉ còn 2,3 triệu tấn (năm 1999) và 2,69 triệu tấn
(năm 2000). Đến năm 2001 sản lợng chè lại tăng đạt 3,2 triệu tấn. Điều này có
nghĩa là tình hình sản xuất chè đã đợc biến đổi theo chiều hớng tích cực. Theo dự
báo của FAO, sản lợng chè thế giới sẽ đạt khoảng 3,5 triệu tấn vào năm 2005,
trong đó ấn Độ sẽ là nớc sản xuất chè lớn nhất thế giới với sản lợng tăng khoảng
2,8%/năm.
Phân bố sản lợng theo các khu vực nh sau:
Châu á (12 nớc) chiếm 87%;
Châu Phi (12 nớc) chiếm 10%;
Nam Mỹ (4 nớc) chiếm 3%
Các nớc sản xuất chè lớn nhất thế giới là: ấn Độ, Trung Quốc, Srilanca,
Inđônesia chiếm tới 72-76% sản lợng chè thế giới. Đứng đầu trong 4 nớc này là
ấn Độ đạt 964 nghìn tấn năm 1998 chiếm khoảng 854 nghìn tấn năm 2001, tơng
đơng 26% sản lợng chè thế giới. Tiếp đến là Trung Quốc sản xuất đợc 742 nghìn
tấn năm 1998 và 602,4 nghìn tấn năm 2001, chiếm khoảng 20% sản lợng chè thế
giới. Việt Nam cùng đóng góp khoảng 1,3% vào tổng sản lợng chè thế giới.

Bảng 2: Sản lợng chè một số nớc trên thế giới 1990-2001
Đơn vị : Nghìn tấn

Tên nớc 1990 1994 1998 1999 2001
ấn Độ
175 835 964 735 854
Trung Quốc 515 630 742 645 602,4
Srilanka 234 346 375 296 301,2
Inđônesia 150 178 214 170,2 180,1
Việt Nam 34 42 50 55 82
Nguồn: Tea Statishcs 1990-2001
II. Tình hình tiêu thụ và xuất nhập khẩu chè trên thế giới.
1. Về tiêu thụ:
Theo đánh giá của các chuyên gia trong nhóm các nớc sản xuất kinh doanh
chè thuộc Tổ chức Nông Lơng Quốc tế, đến những năm cuối thế kỷ 20 đá có trên
một nửa dân số thế giới uống chè. Hầu hết các nớc đều có ngời uống chè trong đó
có khoảng 160 nớc có nhiều ngời uống chè. Mức tiêu thụ chè bình quân đầu ngời
một năm trên toàn thế giới là 0,5kg/ngời/năm. Những nớc có mức tiêu dùng cao
bình quân đầu ngời là Anh 2,87; Thổ Nhĩ Kỳ 2,72; Irac 2,51; Coet 2,23; Tuynidi
1,82; Ai Cập 1,44; Srilanka 1,41; ARập Xêut1,4; Xyry 1,26; Australia 1,22; Nhật
0.99; Pakistan 0,86; Nga 0,85. ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ có mức tiêu dùng bình
quân trên đầu ngời thấp tơng ứng 0,55kg; 0,3 kg và 0,45 kg nhng dân số đông nên
lại là những nớc tiêu dùng lợng chè hàng năm rất lớn : ấn Độ 620-650 ngàn tấn;
Trung Quốc 430-450 ngàn tấn; Mỹ 90-100 ngàn tấn. Các nớc Anh, Nga, Nhật,
Pakistan cũng là những nớc tiêu dùng chè mỗi năm từ 100-200 ngàn tấn, các nớc
Maroco, Đức, Pháp, Ba Lan, iran, irac, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ sức tiêu dùng hàng
năm cũng từ 30-70 ngàn tấn.
Theo thống kê của Hiệp hội chè thế giới, hiện nay thế giới có 26 nớc tiêu
dùng số lợng chè hàng năm tơng đối lớn. Châu á không chỉ là khu vực sản xuất
chè lớn nhất mà còn là một thị trờng tiêu thụ sản phẩm này lớn nhất, bao gồm có
11 nớc . Tiếp theo là Châu phi với 6 nớc. Trong số năm nớc tiêu thụ sản phẩm chè
của Châu Âu thì với lịch sử uống trà từ 300 năm trớc, Anh có mức tiêu thụ nhiều
hơn cả .Khu vực có nhu cầu chè thấp nhất là Châu Mỹ (3 nớc) và Châu Âu (1 nớc)

Việt Nam là nớc có mức tiêu dùng trên đầu ngời còn thấp (0,3 kg) nhng l-
ợng tiêu dùng một năm cũng đã trên 20 ngàn tấn. Thực ra nhu cầu về chè tại còn
rất lớn tuy nhiên do hình thức cũng nh chất lợng của các sản phẩm chè trong nớc
cha đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Mạc dù hiện nay xuất hiện rất nhiều loại nớc giải khát nhng chè vẫn là một
loại đồ uống phổ biến ở nhiều quốc gia. Bởi vì uống chè không chỉ đơn thuần để
giải khát mà nó còn là một phơng pháp trị bệnh hiệu quả. Với những đặc tính u
việt nh đã nêu ở trên , chắc chắn nhu cầu về sản phẩm chè sẽ rất đa dạng.
2. Nhập khẩu:
Hiện nay trên thế giới có 131 nớc nhập khẩu chè , bình quân 1,1- 1,3 triệu
tấn/năm. Tuy thị trờng chè không biến động mạnh nh cà phê song những biến
động của nó cũng khiến các nhà sản xuất -xuất khẩu chè cũng phải lo ngại. Cuộc
khủng khoảng tài chính tiền tệ tại Châu á đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động
xuất nhập khẩu các mặt hàng nh chè. Hơn nữa ngày càng xuất hiện nhiều các loại
nớc giải khát nh cocacola, cà phê. Ngay tại Anh xu hớng uống cà phê hay nớc
ngọt thay cho chè đang tăng nhanh. Do vậy sản lợng nhập khẩu chè năm 1998
giảm 1,6% , năm 1999 giảm 3,5 % so với năm 1997. Trớc tình hình đó các nớc
xuất khẩu chè đã phải nâng cao chất lợng hơn nữa, đa dạng hoá sản phẩm cũng
nh tăng cờng xúc tiến thơng mại . Kết quả là sản lợng nhập khẩu đã tăng lên
trong năm 2000 là 4,5% và 6,9% năm 2001. Điều này chứng tỏ nhu cầu và thị
hiếu về chè vẫn còn rất đa dạng. Theo dự báo của Hiệp hội chè thế giới lợng chè
nhập khẩu thế giới năm 2005 sẽ là 1, 7 triệu tấn
Bảng 3: Tình hình nhập khẩu chè thế giới năm 1996-2001
Đơn vị: nghìn tấn,%
Năm Anh Mỹ Pakistan Nga
Các thị
trờng
khác
Tổng
cộng

Sovới
năm trớc
1996 178,2 95 117,3 150 568 1108,5 6,3
1997 165 123,4 141 140 599,6 1169 5,4
1998 191 135.2 139,6 149 525,2 1150 -1,6
1999 143 159 135,9 163,8 525,3 1127 -2
2000 150 150,99 129,9 179,7 567,5 1178 4,5
2001 160 153 146 208 593 1260 6,9
Nguồn : Tea Statistic 2001
Anh, Mỹ, Nga, Pakistan là những thị trờng nhập khẩu chè chủ yếu. Hàng
năm Nga, Anh nhập từ 150 đến 200 ngàn tấn/năm, còn Pakistan và Mỹ nhập
khoảng 100 đến 150 ngàn tấn/năm. Do điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, tôn
giáo và tập quán sinh hoạt ở các nớc khác nhau nên nhu cầu và sở thích tiêu dùng
cũng khác nhau về số lợng cũng nh về chủng loại chè.
Các nớc phát triển ở Tây Âu và Mỹ có tập quán uống chè với đờng, sữa phù
hợp với cách uống cà phê, cocacola nên rất coi trọng các loại chè có màu nớc đỏ t-
ơi sáng, vị nồng mạnh đậm đà, ngọt mát, hàm lợng chất tan không dới 32%. Do
nhịp sống xã hội khẩn trơng nên họ a thích các loại chè tan nhanh tiện lợi nh chè
mảnh CTC, chè bột, chè túi nhúng, chè tan. Vì vậy trong những năm gần đây nhu
cầu chè đen mảnh CTC đã tăng rất nhanh ở các nớc nói trên. Tỷ trọng chè bột và
túi nhúng trong tổng nhu cầu tiêu dùng ở một số nớc Tây Âu và Mỹ nh sau: Anh
50%; Mỹ và Đức 60%; Phần Lan 70%; Hà Lan 80%; Canada 90%. ở những nớc
này khối lợng chè hoà tan cũng đang đợc sản xuất và tiêu dùng ngày càng nhiều.
Anh và Mỹ mỗi năm sản xuất trên dới 10.000 tấn chè tan.
Ngời Anh có lịch sử uống chè đã trên dới 300 năm. Uống chè tại nớc Anh
đã hình thành nên phong cách và tập quán. Trớc những năm 70 của thế kỷ chè
chiếm trên 70% thị phần các loại nớc uống. Mỗi ngời mỗi ngày uống chè tới 5-6
lần. Tuy nhiên trong thời gian gần đây cà phê và các loại nớc ngọt khác đã giành

×