Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Cải cách hành chính nhà nước tại ủy ban nhân dân xã phù lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.66 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................4
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN
MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................................................5
1. Khái quát về xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội........................5
2. Khái quát chung về UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.6
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ........6
Đức, thành phố Hà Nội................................................................................................6
2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
....................................................................................................................................... 8
2.3. Đội ngũ nhân sự của UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội................................................................................................................................. 9
2.4. Cơ sở vật chất và tài chính.................................................................................12
PHẦN 2: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÙ LƯU
TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................................14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ở UBND XÃ...14
1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................14
1.2. Vai trò của cải cách hành chính.........................................................................15
1.3. Nội dung cải cách hành chính............................................................................16
1.4. Yếu tổ ảnh hưởng đến cải cách hành chính......................................................23
CHƯƠNG 2: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÙ
LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................26
2.1. Kết quả đạt được.................................................................................................26




2.2. Đánh giá về cải cách hành chính nhà nước tại UBND xã Phù Lưu Tế, huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.......................................................................................33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI UBND XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......38
3.1. Quan điểm của Đảng ta về cải cách hành chính...............................................38
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại UBND xã
Phù Lưu Tế.................................................................................................................39
KẾT LUẬN................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................46
PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ PHÙ LƯU TẾ.........47


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 1.1

Cơ cấu giới tính, thâm niên cán bộ, công chức của cơ quan năm

Biểu 1.2

2019
Bảng số liệu thống kê trình độ chuyên môn cán bộ, công chức

Biểu 1.3

củaUBND xã Phù Lưu Tế năm 2019
Bảng số liệu thống kê trình độ tin học cán bộ, công chức UBND


Biểu 1.4

xã Phù Lưu Tế năm 2019
Bảng số liệu thống kê trang thiết bị máy móc sử dụng trong
UBND xã Phù Lưu Tế năm 2019


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

TÊN VIẾT TẮT
CBCC
CCHC
UBND
HĐND
LĐTB&XH

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Cán bộ công chức

Cải cách hành chính
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Lao động thương binh và Xã

XHCN
TN&TKQ
CHQS
CA
VP
TTHC

hội
Xã hội chủ nghĩa
Tiếp nhận và trả kết quả
Chỉ huy quân sự
Công an
Văn phòng
Thủ tục hành chính


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và chủ động hội nhập quốc tế, để trở thành một đối tác chủ động, tin cậy với các
nước, cùng với việc ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế thì việc
xây dựng nền hành chính hiệu quả, phù hợp là một yêu cầu cấp bách. Trong quá
trình đó, cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để xây
dựng nền hành chính theo hướng phục vụ nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: cải cách nền hành chính nhà nước là

trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, với mục tiêu là
xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền
lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của
Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực
cho đời sống của nhân dân. Có thể xem cải cách hành chính nhà nước là một bộ
phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các thay
đổi có chủ đích và lâu dài nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước để đáp ứng những đòi hỏi của tiến trình đổi mới.
Cải cách hành chính nhà nước là một tiến trình diễn ra ở hầu hết các nước
trên thế giới. Nhiều quốc gia coi cải cách hành chính là một phương thức tất yếu
để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước
và là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, ở
mỗi quốc gia, tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển cụ thể mà việc cải cách hành
chính tập trung vào những khâu, những bộ phận nhất định. Do đó, phạm vi và
nội dung cải cách hành chính ở các quốc gia là không giống nhau.

1


Cũng như ở các quốc gia khác trên thế giới, cải cách hành chính là vấn đề
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm nhằm làm đòn bẩy để nâng cao
hiệu quả của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế, phát huy dân chủ và tăng
cường tiềm lực về mọi mặt cho đất nước. Hơn nữa, như chúng ta đã biết trong
công cuộc đổi mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đất nước ngày càng phát
triển mạnh mẽ đòi hỏi các cơ quan, tổ chức nhà nước phải có những thay đổi
nhất định để phù hợp với những nhu cầu, yếu tố khách quan bên ngoài tác động
đến. Và trong đó, công tác CCHC nhà nước là một vấn đề không thể thiếu, nó
tác động trực tiếp đến kết quả công việc, sự tồn tại và phát triển của nền hành
chính ở mỗi cơ quan. Đối với UBND xã Phù Lưu Tế, một cơ quan nằm trong hệ

thống bộ máy hành chính nhà nước trực thuộc cấp tỉnh, công tác CCHC nhà
nước là một vấn đề cũng luôn được quan tâm, thực hiện và không thể nằm ngoài
yêu cầu khách quan, cấp bách này.
Cùng với sự đi lên của xã như trên, trong công tác cải cách hành chính tại
UBND xã Phù Lưu Tế còn gặp nhiều bất cập, hạn chế cần phải khắc phục. Nhận
thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, sinh viên lựa chọn đề tài: “Cải cách
hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phù Lưu Tế” làm đề tài khóa luận
của mình. Hy vọng rằng, những kết quả nghiên cứu được đề tài thể hiện có thể
góp một phần nhỏ nào đó vào việc nghiên cứu, tìm kiếm các biện pháp thúc đẩy
công tác CCHC của xã trong những năm đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận góp phần làm rõ thực trạng công tác cải cách hành chính tại Ủy
ban nhân dân xã Phù Lưu Tế giai đoạn 2018-2020 từ đó gợi ý một số giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại UBND xã Phù Lưu Tế
trong những năm tiếp theo.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát các công trình nghiên cứu có liên quan để hệ thống hóa khung
lý thuyết cơ bản về cải cách hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính tại
UBND xã Phù Lưu Tế giai đoạn 2018-2020.
- Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính
tại UBND xã Phù Lưu Tế trong những năm tiếp theo
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác cải cách hành chính tại UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu vào những nội dung cải
cách hành chính mà Ủy ban nhân dân xã Phù Lưu Tế thực hiện.
- Về không gian: tại Ủy ban nhân dân xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Từ năm 2018 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: Từ những số liệu thu thập được, ta so sánh cụ thể
khách quan báo cáo công tác cải cách hành chính giai đoạn 2018-2020; từ đó
đưa ra nhận xét, đánh giá cụ thể các mặt ưu điểm, hạn chế trong quá trình cải
cách hành chính của UBND xã Phù Lưu Tế trong thời gian qua.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu trong Chương 1; nghiên cứu tài liệu gồm các giáo trình, bài viết trên các tạp

3


chí, trang mạng về chủ đề cải cách hành chính nhằm tìm hiểu cơ sở khoa học về
cải cách hành chính.
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin: Quan sát thực tế tại cơ quan,
nắm bắt những vấn đề liên quan đến cải cách hành chính từ đó nêu ra được thực
trạng và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả cải cách hành chính tại UBND xã Phù Lưu Tế.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì phần nội dung gồm có 2 phần:
Phần 1. Khái quát về ủy ban nhân dân xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội
Phần 2. Cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Phù Lưu Tế, huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Chương 1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính

Chương 2. Cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại Ủy ban
nhân dân xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành Phố Hà Nội

4


PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÙ LƯU TẾ,
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Khái quát về xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
1.1. Vị trí địa lý
Phù Lưu Tế là một xã thuộc huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Xã có diện tích 6,71 km², dân số năm 2019 là 8.011 người, mật độ dân số đạt
1.193 người/km². Phù Lưu Tế là một xã nằm gần trung tâm huyện Mỹ Đức. Phía
bắc giáp xã Xuy Xá, phía đông giáp xã Phùng Xá và sông Đáy, phía nam giáp
thị trấn Đại Nghĩa, phía Tây giáp xã Hợp Tiến. Xã có địa hình đồng bằng. Xã có
10 thôn: Thôn 1, thôn 2 .... thôn 10 (trước đây là 3 thôn thượng, thôn trung, thôn
hạ và 10 đội).
Tên đầy đủ: Ủy ban nhân dân xã Phù Lưu Tế
Địa chỉ: Thôn 5, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Địa chỉ email:
1.2. Điều kiện tự nhiên
Xã có diện tích đất tự nhiên là 670ha. Trong đó diện tích đất dành cho
nông nghiệp là 404ha (chiếm 60,3% diện tích đất), diện tích đất dành cho phi
nông nghiệp là khoảng 58ha (chiếm khoảng 9% diện tích đất), đất dành cho sản
xuất công nghiệp và để ở là khoảng 208ha (chiếm 30,7% diện tích đất).
1.3. Đặc điểm dân số
Tính đến hết tháng 1 năm 2020 dân số của xã là 8665 người với 2464 hộ.
Mật độ dân số là 1291 người/km².

1.4. Tình hình kinh tế xã hội
- Về thu nhập: thu nhập trên đầu người của xã vào khoảng 42
triệu/người/năm. Người dân của xã trước đây đa phần sản xuất nông nghiệp là
5


chính nên tỷ lệ người nghèo và cận nghèo của xã vẫn còn cao. Đến nay xã đã có
chủ trương
chuyển đổi nền kinh tế của xã từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển dịch vụ và
tiểu thủ công nghiệp nên đời sống của người dân trong xã được nâng cao tỷ lệ
nghèo và cận nghèo giảm.
- Cơ cấu kinh tế của xã bao gồm: nông nghiệp chiếm 17,4%, tiểu thủ công
nghiệp chiếm 22,5%, dịch vụ chiếm 60,1%.
- Xã có 1 tôn giáo chính là phật giáo. Tỷ lệ người dân theo đạo phật chiếm
khoảng 24% dân số.
2. Khái quát chung về UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội
2.1.1. Chức năng của UBND xã Phù Lưu Tế
Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần
dân nhất ở Việt Nam. Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lý nhà nước, vì
quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy
ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân
dân xã Phù Lưu Tế có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với thực
tế của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế

phát triển
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
6


Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Phù Lưu Tế
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương Quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND và UBND các cấp, thì UBND xã Phù Lưu
Tế có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc thực hiện quản lý Nhà nước trong các
lĩnh vực sau:
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn xã; quyết toán ngân
sách địa phương.
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước và công dân, chống
tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn khác.
- Giải quyết khiếu nại và bồi thường nhà nước lần đầu
- Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị lực lượng vũ trang Nhân dân và xây dựng quốc phòng toàn dân… quản lý hộ
khẩu, hộ tịch ở địa phương.
- Quản lý Nhà nước và địa phương trong các lĩnh vực kinh tế như nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học công nghệ và môi trường ,….

7


2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Phù Lưu Tế (phụ lục 1)
Cơ cấu tổ chức của UBND xã Phù Lưu Tế gồm có:
1 Chủ tịch và 2 Phó chủ tịch điều hành thực hiện nhiệm vụ của UBND và 3
ủy viên
- Chủ tịch: Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân
- 1 Phó chủ tịch: phụ trách về lĩnh vực kinh tế
-1 Phó chủ tịch thường trực phụ trách về lĩnh vực văn hóa – xã hội Các ủy
viên gồm:
-Trưởng công an xã
- Chánh văn phòng UBND xã
- Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự xã
Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND:
- 1 công chức văn phòng thống kê
- 2 công chức tài chính - kế toán
- 1 công chức địa chính
- 2 công chức tư pháp – hộ tịch
- 1 công chức văn hóa – xã hội

8


2.3. Đội ngũ nhân sự của UBND xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội
2.3.1. Số lượng nhân sự
Biểu 1.1: Cơ cấu giới tính, chức danh cán bộ, công chức của cơ quan năm

2019
ST

Chức danh, giới

T

tính

1
2
3
4
5
6
7
8

Họ và tên
Nguyễn Duy Thuế
Nguyễn Hữu Chức
Hoàng Duy Luận
Nguyễn Danh Thủy
Nguyễn Duy Dự
Nguyễn Sỹ Đức
Phạm Hồng Nhung
Trịnh Xuân Đông

9
10

11
12
13
14

Hoàng Văn Hoàn
Nguyễn Thị Quyên
Hoàng Thị Thơm
Trịnh Ngọc Dũng
Võ Thị Hải Lan
Nguyễn Thị Ánh
Tổng

Chức danh

Nam

Chủ tịch
Phó chủ tịch
Phó chủ tịch
Trưởng CA xã
Trưởng Ban CHQS xã
Chánh VP UBND
Công chức văn phòng – thống kê
Công chức văn hóa xã hội

X
X
X


Công chức địa chính
Công chức địa chính
Công chức tư pháp - hộ tịch
Công chức tư pháp - hộ tịch
Công chức tài chính – kế toán
Công chức tài chính – kế toán

X

Nữ

X
X
X
X
X
X
X
9

X
X
5

2.3.2. Chất lượng nhân sự (trình độ, thâm niên, kĩ năng)
Thực hiện Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số
01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân

9


dân xã Phù Lưu Tế đã triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ, công chức trong cơ quan và đạt được nhiều kết quả đáng tính cực.
a. Về trình độ chuyên môn
Trong thời gian vừa qua, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ
quan đã không ngừng được nâng lên, số lượng cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn cao ngày càng nhiều, cụ thể như sau:
Biểu 1.2: Bảng số liệu thống kê trình độ chuyên môn cán bộ, công chức của
UBND xã Phù Lưu Tế năm 2019
STT

Trình độ chuyên môn
Họ và tên

Thạc

Đại

Cao

Trung



học

đẳng


cấp

1

Nguyễn Duy Thuế

X

2

Nguyễn Hữu Chức

X

3

Hoàng Duy Luận

X

4

Nguyễn Danh Thủy

X

5

Nguyễn Duy Dự


X

6

Nguyễn Sỹ Đức

X

7

Phạm Hồng Nhung

X

8

Trịnh Xuân Đông

X

9

Hoàng Văn Hoàn

X

10

Nguyễn Thị Quyên


X

11

Hoàng Thị Thơm

X

12

Trịnh Ngọc Dũng

X

13

Võ Thị Hải Lan

X

14

Nguyễn Thị Ánh

X

Tổng

14


Qua bảng số liệu trên, ta thấy được trình độ đại học trở lên của đội ngũ
cán bộ công chức tại UBND xã Phù Lưu Tế chiếm đến hơn 90% trong đó, 100%
10


công chức lãnh đạo quản lý và công chức chuyên môn có trình độ đại học và
trên đại học.
b. Về trình độ tin học
Ngày nay, công nghệ thông tin nói chung và tin học nói riêng đang ngày
càng được phổ biến và đây là những đòi hỏi, yêu cầu cơ bản đối với cán bộ công
chức trong tình hình phát triển, hội nhập quốc tế như hiện nay:
Biểu 1.3: Bảng số liệu thống kê trình độ tin học cán bộ, công chức UBND
xã Phù Lưu Tế năm 2019
STT

Trình độ tin học Trung cấp

1

Họ và tên
Nguyễn Duy Thuế

2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14

Nguyễn Hữu Chức
Hoàng Duy Luận
Nguyễn Danh Thủy
Nguyễn Duy Dự
Nguyễn Sỹ Đức
Phạm Hồng Nhung
Trịnh Xuân Đông
Hoàng Văn Hoàn
Nguyễn Thị Quyên
Hoàng Thị Thơm
Trịnh Ngọc Dũng
Võ Hải Lan
Nguyễn Thị Ánh

trở lên

Chứng chỉ

Chưa qua

(A,B,C)
B

đào tạo


B
B
B
B
B
B
B
B
B
B
B
B
B

Qua số liệu thống kê, ta thấy được rằng trình độ tin học trong đội ngũ cán
bộ công chức tại UBND xã Phù Lưu Tế tương đối tốt, tất cả cán bộ công chức
đều đặt trình độ tin học loại B trở lên cho thấy cơ quan khá chú trọng vào việc
bồi dưỡng trình độ tin học cho cán bộ công chức tại cơ quan. Bên cạnh đó cơ
quan còn cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng và học hỏi các khóa học nâng cao
trình độ nhắm phục vụ tốt cho công việc tại điều kiện tốt cho cải cách thủ tục
hành chính nói chung và giải quyết công việc hằng ngày nói riêng.

11


2.4. Cơ sở vật chất và tài chính
2.4.1. Cơ sở vật chất
Ủy ban nhân dân xã Phù Lưu Tế gồm có 10 phòng, mỗi phòng đều có đầy
đủ thiết bị làm việc (như máy tính, máy in, tài liệu,...). Bên cạnh đó, quạt, máy

lạnh và ánh sáng đầy đủ để đảm bảo hiệu suất làm việc tối ưu. Ngoài ra các
phương tiện truyền thông như internet đều được đảm bảo cho việc thực hiện
công việc hằng ngày.

12


2.4.2. Trang thiết bị
Biểu 1.4: Bảng số liệu thống kê trang thiết bị máy móc sử dụng trong
UBND xã Phù Lưu Tế năm 2019
Tên thiết bị

Máy tính Máy

Máy Photo Máy scan Quạt Điều hòa

in
Số lượng

13

13

2

1

10

10


Trang thiết bị làm việc ở UBND xã Phù Lưu Tế có máy móc, thiết bị hiện
đại, được cải tiến nhiều hơn so với những năm trước đây, nhằm tạo ra sự nhạy
bén hơn trong công việc so với những thiết bị lạc hậu trước đây, làm tăng năng
suất làm việc của phòng.
2.4.3. Tài chính
Kinh phí hoạt động của cơ quan đều trích từ ngân sách Nhà nước.

13


PHẦN 2: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÙ
LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở UBND XÃ
1.1. Các khái niệm cơ bản
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành
chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ
thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế
quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một
quốc gia.
Từ quan niệm về cải cách và hành chính như vừa làm rõ ở trên thì cải
cách hành chính chính là hoạt động có ý thức và mục đích của con người nhằm
hợp lý hóa, hay khắc phục các khiếm khuyết trong các chương trình điều hành,
quản lý các hệ thống. Hay nói một cách khác, cải cách hành chính là hoạt động
cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện công tác quản lý cho tất cả các hệ thống trong xã
hội. Song, do hành chính gắn chủ yếu với hoạt động của các cơ quan nhà nước,

các thể chế chính trị nên khái niệm cải cách hành chính thường được coi là đồng
nhất với khái niệm CCHC nhà nước.
Trên cơ sở nêu trên, khái niệm CCHC thống nhất tại các điểm sau:
CCHC là sự thay đổi có kế hoạch theo một mục tiêu xác định nhưng
không làm triệt tiêu hay thay đổi bản chất của hệ thống hành chính nhà nước mà
để hệ thống hành chính nhà nước hoạt động hiệu quả hơn;

14


CCHC hướng tới điều tiết những mâu thuẫn trong cơ cấu tổ chức và cơ
chế quản lý của bộ máy hành chính nhà nước;
CCHC tập trung vào việc định rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân
mà thông qua đó nhằm thiết lập một hệ thống hành chính chặt chẽ từ trên xuống
dưới; CCHC không phải là cải cách chế độ chính trị - kinh tế - xã hội mà là quá
trình khắc phục mọi trở lực trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của nền
hành chính, làm cho nó phát triển một cách năng động và phù hợp với sự biến
đổi kinh tế - xã hội.
Từ những nhận thức được phổ biến như trên, khóa luận cho rằng, CCHC
được xác định là hành vi có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền
hành chính của một quốc gia theo hướng hoàn thiện hơn.
1.2. Vai trò của cải cách hành chính
1.2.1. Cải cách hành chính giúp hoàn thiện tổ chức bộ máy từ trung ương
xuống địa phương
- Điều chỉnh quan trọng về chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp để khắc
phục những chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Phân định rõ thẩm quyền những việc phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định; những việc do bộ, ngành tự quyết định và chịu trách
nhiệm. Một số công việc trước đây do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải

quyết, nay đã được chuyển cho các bộ, ngành Trung ương và phân cấp cho chính
quyền địa phương thực hiện
- Hoàn thiện những quy định về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương trên
các mặt quản lý nhà nước. Xác định rõ, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu,
nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.

15


1.2.2. Cải cách hành chính giúp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức
- Năm 2020, kiện toàn đội ngũ CB,CC,VC có số lượng và cơ cấu hợp lý, đủ
trình độ và năng lực thực thi công vụ để phục vụ nhân dân và sự phát triển
của đất nước; 100% cơ quan HCNN đảm bảo cơ cấu CB,CC theo vị trí việc
làm.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CB,CC. hoàn thiện cơ chế đào tạo, bồi
dưỡng nhằm phù hợp với điều kiện nước ta trước yêu cầu hội nhập quốc tế.
1.2.3. Cải cách hành chính giúp hoàn thiện hệ thống thể chế ở nước ta
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực của pháp luật, từ đó đảm bảo
cho hệ thống hành chính nhà nước quản lý tốt đất nước theo hướng Nhà nước
quản lý Nhà nước bằng pháp luật và mọi công dân, mọi thành phần kinh tế, mọi
tổ chức xã hội bình đẳng trước pháp luật.
- Cải cách thể chế giúp cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà
nước được hiệu quả và phù hợp. Thể chế quy định sự phân chia chức năng,
quyền hạn giữa các cơ quan từ trung ương đến địa phương và giữa các cấp với
nhau một cách cụ thể, Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy
các cơ quan các cấp càng rõ ràng và gọn nhẹ.
1.2.1.4. Cải cách hành chính sẽ làm cho nền hành chính trở nên hiện đại
hơn
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà

nước phổ biến hơn. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý quy trình công
việc trong nội bộ cơ quan hành chính, trong giao dịch với các cơ quan hành
chính khác và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động
cung cấp dịch vụ hành chính công.

16


- Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan
hành chính, tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giảnhơn nhất là trong thủ
tục hành chính.
- Bảo đảm các điều kiện và xây dựng lộ trình thích hợp để cung cấp các dịch vụ
hành chính công trực tiếp trên môi trường mạng.
1.3. Nội dung cải cách hành chính
1.3.1. Nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 đã xác định cải cách hành chính là một trong ba
khâu đột phá chiến lược để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020. Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 phê duyệt Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 thực hiện các nội dung trọng tâm
phải bảo đảm tính hệ thống, tính khả thi của quá trình xây dựng một nền hành
chính mới, một mô hình tổ chức hành chính phù hợp với thời kỳ phát triển mới,
hội nhập của đất nước. Do đó, trong thời gian tới, sáu nội dung cần ưu tiên, tập
trung thực hiện là:
1.3.1.1. Cải cách thể chế
Tiếp tục hoàn chỉnh thể chế quản lý nhà nước mới bảo đảm tính đồng bộ,
tính hệ thống, tính khả thi của thể chế pháp luật gắn với mục tiêu cải cách, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và tính dễ áp
dụng trong thực hiện các quan hệ Nhà nước với dân. Công chức và cơ quan nhà
nước chỉ được phép làm những gì mà pháp luật quy định.

1.3.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải
quyết công việc hành chính. Kiểm soát chặt chẽ các quy định về thủ tục hành
17


chính trong các văn bản pháp luật mới ban hành. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
“một cửa – liên thông và hiện đại” ở tất cả các cấp.
1.3.1.3. Tiếp tục cải cách, cơ cấu lại Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ và
chính quyền địa phương các cấp
- Thực hiện tổ chức lại chính quyền địa phương theo hai cấp chính quyền
địa phương hoàn chỉnh có HĐND và UBND tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và cơ sở xã, thị trấn, thành phố thuộc tỉnh và một cấp hành chính ở huyện,
quận, phường có ủy ban hành chính.
- Tiến hành phân công, phân cấp mạnh hơn cho các cấp chính quyền để
phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của chính
quyền từng cấp trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước và phát triển trên
địa bàn. Sớm có bộ luật về phân cấp - phân quyền.
1.3.1.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm chất lượng theo hướng
chuyên nghiệp, có chế độ tiền lương tương xứng
Tập trung rà soát đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan chính
quyền các cấp căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh công chức mới theo vị trí làm
việc của công chức. Tiến hành cơ cấu lại công chức các cấp làm cơ sở cho tiếp
tục tinh giản biên chế, đồng thời tuyển chọn, bổ sung lực lượng công chức mới
bảo đảm các tiêu chuẩn vị trí công chức.
Tiến hành cải cách cơ bản tiền lương và thu nhập của công chức có sức
cạnh tranh với khu vực tư. Đây là vấn đề có tính đột phá của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, là động lực của công chức trong thực thi công vụ một
cách tận tụy, trung thành với ý thức trách nhiệm phục vụ cao, thực sự là “công
bộc” của dân.

Thực hiện triệt để thi tuyển cạnh tranh đầu vào công chức và thi tuyển vào
các vị trí lãnh đạo, quản lý các cấp để thực sự tuyển chọn được người tài, có
18


năng lực, phẩm chất vào nền công vụ. Chấm dứt việc tuyển chọn, bổ nhiệm vào
công chức rồi mới đi học. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tiền công vụ và trước bổ
nhiệm và chức vụ lãnh đạo, quản lý. Xây dựng quy định về chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hằng năm trong nền công vụ về nghiệp vụ, về kỹ năng
hành chính và các chủ trương, chính sách mới.
1.3.1.5. Cải cách tài chính công
Làm rõ nội dung quản lý ngân sách, thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể của
từng cấp ngân sách tương ứng với từng cấp chính quyền (bộ, ngành, tỉnh, cơ sở)
trong việc tổ chức thu, chi ngân sách.
Xây dựng được chế độ dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra và mục tiêu
quản lý của từng đơn vị hành chính, khắc phục việc cấp ngân sách theo biên chế.
Tiến hành cải cách, cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng hợp lý,
khoa học, được sử dụng đúng và hiệu quả; điều chỉnh cơ cấu giữa đầu tư cơ sở
hạ tầng, nhiệm vụ quốc phòng an ninh, xóa đói giảm nghèo với chi thường
xuyên cho bộ máy quản lý và chi tiền lương công chức xứng đáng.
Hoàn thiện chế độ kiểm toán nhà nước, kiểm soát độc lập và kiểm toán
nội bộ bất kỳ cơ quan, tổ chức nào có sử dụng ngân sách nhà nước.
1.3.1.6. Hiện đại hóa nền hành chính
Chuẩn hóa theo tiêu chuẩn, từng bước hiện đại hóa trụ sở làm việc của các
cơ quan, tổ chức nhà nước các cấp. Hoàn chỉnh các mẫu quy hoạch, thiết kế trụ
sở từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và Bộ, ngành Trung ương theo hướng tổ chức
các trung tâm hành chính, tạo thuận lợi cho người dân tới giải quyết công việc,
lấy vị trí giao dịch thuận lợi với dân làm trung tâm của các trụ sở, tập trung vào
nơi tổ chức giao dịch “một cửa liên thông - hiện đại”.
Áp dụng triệt để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành

chính các cấp làm cơ sở cho việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành kịp thời, chính xác
19


các nhiệm vụ giữa các cấp chính quyền từ Trung ương tới cơ sở và được xử lý
một cách hệ thống. Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện công
khai, minh bạch các chính sách, pháp luật và quy định hành chính với người
dân, tổ chức, doanh nghiệp, tạo điều kiện nhanh nhất trong việc giải quyết các
công việc của dân, tránh các biểu hiện sách nhiễu, phiền hà và tham nhũng.
1.3.2. Nội dung cơ bản của cải cách hành chính ở ủy ban nhân dân cấp xã
Trên cơ sở thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 30c/NQ-CP, Quyết định số
225/QĐ-TTg, Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 22-5-2013 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2011 – 2020,
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13-6-2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP và PL hiện hành liên quan đến
06 nội dung CCHC như đã nêu trên, đối với cấp xã theo thẩm quyền và thực
hiện chỉ đạo của cấp HC cấp trên nên có nội dung cơ bản CCHC, đó là:
1.3.2.1. Cải cách thể chế ở cấp xã
Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát quá trình tham mưu, ban hành
VBQPPL ở cấp xã. Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL năm
2015. Do cấp xã không tổ chức các cơ quan chuyên môn, nên quy trình ban hành
ban hành văn bản của địa phương đề cao trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp
xã trong công tác ban hành VBQPPL của cấp xã, thể hiện qua việc tổ chức lấy ý
kiến các dự thảo, tiếp thu ý kiến, chỉ đạo việc soạn thảo các dự thảo (Điều 142
đến Điều 145 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015).
Sắp xếp hệ thống hóa các VBQPPL ở cấp xã đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận dựa trên hệ thống chính sách đã được
hoạch định ở từng lĩnh vực phù hợp mục tiêu phát triển KT-XH địa phương. Chủ
tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn
bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành.


20


1.3.2.2. Cải cách TTHC ở cấp xã
Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC và tổ chức thực hiện có kết quả về Đề án
Tổng thể đơn giản hóa TTHC, các giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan
tới quản lý dân cư ở giai đoạn 2013 - 2020. Ưu tiên TTHC Ở các lĩnh vực trọng
tâm: đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; đầu tư; thuế; giáo dục; y tế...
Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và
thích hợp với điều kiện của cấp xã; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá
nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại UBND cấp xã; niêm yết TTHC
tại trụ sở chính quyền cấp xã và những nơi cấp xã trực tiếp giải quyết TTHC;
duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Thiết lập và triển khai vận
hành hệ thống công nghệ thông tin để tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
về quy định HC và kết quả tình hình giải quyết TTHC ở chính quyền cấp xã.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại UBND cấp xã.
1.3.2.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở cấp xã
Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh
chính trị, đạo đức tốt, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và phục vụ sự nghiệp phát triển.
Đổi mới phương thức tuyển dụng CBCC cấp xã. Chú trọng công tác đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ với tính
chuyên nghiệp cao, có đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ, ý thức trách
nhiệm phục vụ nhân dân cho đội ngũ CBCC cấp xã. Triển khai có hiệu quả về
chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCC cấp xã. Quy định một
cách cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC cấp xã tương thích với trách
nhiệm và xác lập chế tài pháp lý để kỷ luật đối với các trường hợp hành vi phạm
pháp, vi phạm đạo đức công vụ của CBCC cấp xã. Phòng ngừa, ngăn chặn tình

21


×