Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

LPG lanh pvsgas2020vungtau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.37 KB, 10 trang )

CHƯƠNG III
CÔNG NGHỆ TỒN CHỨA LPG LẠNH TẠI
KHO CẢNG PVGAS VŨNG TÀU
3.1. CHỮ VIẾT TẮT, KÍ TỰ VÀ DANH SÁCH THIẾT BỊ

Bảng 3.1.1 : Chữ viết tắt và kí tư
Kí tự

Giải thích

BOG

Boil-Off Gas

Butane

Một hỗn hợp của hyrocacbon từ Propane đến Pentan chủ yếu là

CS

Butane
Carbon Steel

ESD

Emergency Shutdown

ERC

Emergency Release Coupling at Uloading Arm


F&G

Fire and Gas

HCV

Hand Control Valve

LC

Lock Close

LCP

Local Control Panel

LO

Lock Open

LPG

Lequefied Petroleum Gas

LTD

Level, Temperature, Density

MCR


Main Control Room

MLA

Articulated Marine Loading Arms

ORH

Open Rack Heater

PEN

POSCO Engineering Company


PFD

Process Flow Diagram

Phase 1

Giai đoạn vận hành Propan và Butan

Phase 2

Giai đoạn chỉ vận hành Propan

P&ID

Piping & Instrument Drawings


Propane

Một hỗn hợp hydrocacbon từ Etan tới Pentan chủ yếu là Propan

PRV

Pressure Relief Valve

PSV

Pressure Safety Valve

PST

Pressurized Storage Tank

PVG

Petro Vietnam Gas Joint Stock Corporation

QC/DC

Quick Connect, Quick Disconnect

RST

Refrigerated Storage Tank

SDV


Shutdown Vale

SIS

Safety Instrumented System

SS

Select Switch

TSV

Thermal expansion Safety Valve

UCP

Unit Control Panel

Bảng 3.1.2 : Danh sách thiết bi
Tên

Giải thích

TK-0701

Refrigerated Propane Storage Tank

TK-0801


Refrigerated Butane Storage Tank

TK-1901

Pressurized Propane Storage Tank

TK-2001

Pressurized Butane Storage Tank

V-5002A

Hypochlorite Tank for River Water

V-5002B

Hypochlorite Tank for Cooling Water


DT-2101

Diesel Storage Tank of Emergency Generator

TK-2002

Potable Water Tank

FT-1101

Fire Water Tank


FT-1102

Foam Concentrate Storage Tank

V-1101

BOG Propane Condenser Suction Drum

V-1201

BOG Butane Condenser Suction Drum

V-1301

BOG Propane Condenser Drum

V-1401

BOG Butane Condenser Drum

V-2701

Odorant Drum

V-5601

LP Flare Knock out Drum

UV-5204


Instrument Air Receiver

UV-5301

Nitrogen Receiver

V-5100

Air Receiver

E-1301

BOG Propane Condenser

E-1401

BOG Butane Condenser

E-1501

Refrigerated Propane Heater

E-1601

Refrigerated Butane Heater

E-5601

LP Flare Heater


P-0901A/B

Refrigerated Propane Pumps

P-1001A/B

Refrigerated Butane Pumps

P-1301A/B

Propane Condensate Transfer Pumps

P-1401A/B

Butane Condensate Transfer Pumps

P-1901A/B/C

Propane Loading Pumps

P-2001A/B/C

Butane Loading Pumps

P-2701A/B

Odorant Pumps

P-5001A/B


Cooling Water Pumps

P-5101A/B/C

River Water Pumps

P-5002A/B/C

Hypochlorite Pumps for River Water


P-5002D/E

Hypochlorite Pumps for Cooling Water

P-0601A/B

Jockey Pump (Electric Driven)

P-0602

Fire Water Pump (Electric Driven)

P-0603/0604

Fire Water Pump (Diesel Driven)

P-5100


River Water Intake Put Drain Pump

CMP-1101A/B

BOG Propane Compressor

CMP-1201A/B

BOG Butane Compressor

B-3001A/B

Refrigerated Propane Blower

B-3101A/B

Refrigerated Butane Blower

CMP-5201A/B

Air Compressor for PK-5300

CMP-5301

Air Compressor for PK-5300

CMP-5100

Air Compressor-PK-5100


CMP-102A/B

LPG Compressor Package


3.2. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ NHẬP, TỒN CHỨA VÀ XUẤT PROPAN
LẠNH CỦA KHO LPG LẠNH

Sơ đồ 3.2.1 : Tổng quan công nghệ vận chuyển, tồn trữ Propan lạnh của Kho LPG
lạnh


Mô tả sơ đồ công nghệ :
Hỗn hợp Propan (nhiệt độ -40OC , áp suất 0,05-0,1 barg) sẽ được nhập qua cần
nhập LDA-0201, dung tích của cần nhập lỏng là 2400 m3/h. Hỗn hợp Propan sẽ được
đưa tới bồn lạnh TK-0701. Do sự xâm nhập nhiệt từ môi trường vào bồn chứa tạo ra
BOG (Boil of gass ). Hơi Propan sẽ thoát ra từ đỉnh bồn được đưa tới bơm tăng áp B3001 A/B bơm qua cần hồi hơi VRA-0201 đưa về tàu để tránh tăng áp suất trong bồn
chứa và điều chỉnh mức BOG thấp nhất trong quá trình nhập. Và một phần hơi Propan
cao áp được đưa tới đuốt để đốt bỏ trường hợp áp suất trong bồn TK-0701 quá cao (15
mbarg).Bơm tăng áp Propan lạnh(B-3001A/B) được dùng để điều hòa hơi cưỡng bức.
Bơm tăng áp sẽ được phòng điều khiển kích hoạt và dừng.
Hơi ấm Propan sau được sinh ra (do sự xâm nhập nhiệt từ môi trường) thoát lên ở
đỉnh bồn TK-0701 được đưa tới bình tách lỏng V-1101 để tách lỏng. Một phần lỏng
Propan từ bình tách V-1101 chứa nhiều bụi từ đáy bình tách sẽ đưa tới LP Flare để đốt
bỏ. Hơi Propan sẽ đi ra từ đỉnh bình tách vào máy nén CMP-1101A/B để nén đến 7,315,5 barg, nhiệt độ 43,60C. Sau đó hỗn hợp Propan sẽ được chia làm 2 phần, 1 phần
quay về lại bình tách V-1101 để tiếp tục tách lỏng, phần còn lại sẽ vào thiết bị ngưng tụ
E-1301 để ngưng tụ thành lỏng. Tại thiết bị ngưng tụ E-1301 hơi ấm Propan đi vào
trong ống còn nước làm mát đi ngoài ống. Trong quá trình tiếp xúc giữa hơi Propan và
nước, hơi Propan sẽ giảm nhiệt độ và xảy ra sự ngưng tụ. Nhiệt độ nước làm mát đầu
vào và đầu ra cần được duy trì 330C-430C. Tiếp theo hỗn hợp Propan tới bình tách nằm

ngang V-1301 để tiếp tục tách lỏng một lần nữa. Khí không ngưng tụ thoát ra từ đỉnh
bình tách V-1301sẽ được xả ra đuốt để đốt bỏ. Một phần lỏng Propan sẽ bơm P1301A/B bơm về lại bồn lạnh TK-0701. Phần lỏng Propan còn lại được bơm tới bồn
định áp TK-1501.
Propan lạnh từ bồn TK-0701 được bơm P-0901A/B bơm tới thiết bị gia nhiệt E-


1501 và một phần Propan lạnh từ cần nhập LDA-0201 cũng được đưa tới thiết bị gia
nhiệt E-1501 để gia nhiệt. Một phần Propan được bơm về lại bồn lạnh TK-0701 để
điều chỉnh lượng hơi BOG.Sau khi Propan được gia nhiệt thì sẽ được đưa tới bồn định
áp TK-1501. Propan từ đáy bình tách V-1301 sẽ được bơm P-1301A/B bơm tới gặp
dòng Propan đã được gia nhiệt sau đó nó được đưa tới bồn định áp TK-1501. Một phần
Propan được bơm về lại bồn lạnh TK-0701 để điều chỉnh lượng hơi BOG. Phần Propan
còn lại được hồi lưu về bình tách V-1301 để tiếp tục tách lỏng.
Propan cao áp (6,2 -17,6 barg, nhiệt độ 33,60C) từ đáy bồn TK-1501 được bơm P1901A/B/C bơm qua hệ thống đo đếm FE-2201để đo đếm rồi qua SDV (Shutdown
Valve) trước khi xuất đến bồn chứa hàng trên tàu bằng cần nhập LDA-103. Một phần
Propan được bơm P-1901A/B/C bơm tuần hoàn về lại bồn TK-1501. Để tránh tăng áp
suất trong bồn chứa hàng trên tàu thì hơi Propan từ bồn chứa hàng đưa tới cần hồi hơi
VRA-103 rồi qua SDV (Shutdown Valve) được đo đếm tại FE-2202 rồi quay về bồn
TK-1501.


3.2. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ NHẬP, TỒN CHỨA VÀ XUẤT BUTAN LẠNH CỦA
KHO LPG LẠNH

Sơ đồ 5.3: Tổng quan công nghệ vận chuyển, tồn trữ Butan lạnh của Kho LPG
lạnh
Mô tả sơ đồ công nghệ :


Hỗn hợp Butan (nhiệt độ 00C, áp suất 0,05-0,1 barg) sẽ được nhập qua cần nhập

LDA-0301 kích thước 12 inch, dung tích của cần nhập lỏng là 2400 m3/h. Hỗn hợp
Butan sẽ được đưa tới bồn lạnh TK-0801. Do sự xâm nhập nhiệt từ môi trường vào bồn
chứa tạo ra BOG (khí hóa hơi). Hơi Butan sẽ thoát ra từ đỉnh bồn được đưa tới bơm
tăng áp B-3101 A/B bơm qua cần hồi hơi VRA-0301 đưa về tàu để tránh tăng áp suất
trong bồn chứa và điều chỉnh mức BOG thấp nhất trong quá trình nhập. Nếu áp suất
trong bồn chứa trở nên quá cao (0,15 barg), van điều khiển áp suất (PV) sẽ mở dẫn ra
hệ thống đuốc.
Hơi ấm Butan sau được sinh ra (do sự xâm nhập nhiệt từ môi trường…) thoát
lên ở đỉnh bồn TK-0801 được đưa tới bình tách lỏng V-1201 để tách lỏng. Phần lỏng
Butan từ bình tách V-1201 chứa nhiều bụi sẽ đưa tới LP Flare để đốt bỏ. Hơi Butan sẽ
đi ra từ đỉnh bình tách vào máy nén CMP-1201A/B được nén tới 3,5-4,5 barg, nhiệt độ
43,60C. Sau đó hỗn hợp Butan (nhiệt độ 43,60C, áp suất 3,5 barg sẽ được chia làm 2
phần, 1 phần qua về lại bình tách V-1201 để tiếp tục tách lỏng, phần còn lại sẽ vào thiết
bị ngưng tụ E-1401 để ngưng tụ thành lỏng. Tại thiết bị ngưng tụ E-1401 hơi ấm Butan
đi vào trong ống còn nước làm mát đi ngoài ống. Trong quá trình tiếp xúc giữa hơi
Butan và nước, hơi Butan sẽ giảm nhiệt độ còn 33,60C và xảy ra sự ngưng tụ. Nhiệt độ
nước làm mát đầu vào và đầu ra cần được duy trì là 330C và 430C. Tiếp theo hỗn hợp
Butan tới bình tách nằm ngang V-1401 để tiếp tục tách lỏng một lần nữa. Khí không
ngưng thoát ra từ đỉnh bình tách V-1401sẽ được xả ra đuốt để đốt bỏ. Lỏng Butan sẽ
được bơm P-1401A/B bơm hồi lưu về lại bồn lạnh TK-0801. Một phần lỏng Butan
được bơm tới bồn định áp TK-1601.
Butan lạnh từ bồn TK-0801được bơm P-1001A/B bơm tới thiết bị gia nhiệt E1601 và một phần Butan lạnh từ cần nhập LDA-0301 cũng được đưa tới thiết bị gia
nhiệt E-1601 để gia nhiệt. Một phần Butan được bơm về lại bồn lạnh TK-0801 để điều
chỉnh lượng hơi BOG. Sau khi Butan được gia nhiệt thì sẽ được đưa tới bồn định áp


TK-1601. Butan từ đáy bình tách V-1401 sẽ được bơm P-1401A/B bơm tới gặp dòng
Butan đã được gia nhiệt đễ tiếp tục gia nhiệt cho dòng Butan này, sau đó nó được đưa
tới bồn định áp TK-1601.Một phần Butan được bơm về lại bồn lạnh TK-0801 để điều
chỉnh lượng hơi BOG. Phần Butan còn lại được hồi lưu về bình tách V-1401 để tiếp tục

tách lỏng. Tại van 3 chiều một phần Butan cũng được đưa tới bồn định áp TK-1601.
Butan cao áp (3,5 -4,5 barg, nhiệt độ 33,60C) từ đáy bồn TK-1601 được bơm P2001A/B/C bơm qua hệ thống đo đếm FE-2301để đo đếm rồi qua SDV trước khi xuất
đến bồn chứa hàng trên tàu bằng cần nhập LDA-104. Một phần Butan được bơm P2001A/B/C bơm tuần hoàn về lại bồn TK-1601. Để tránh tăng áp suất trong bồn chứa
hàng trên tàu thì hơi Butan từ bồn chứa hàng đưa tới cần hồi hơi VRA-104 rồi qua
SDV được đo đếm tại FE-2202 rồi quay về bồn TK-1601.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×