Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sự cần thiết phải hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trong
hoạt động của các ngân hàng thơng mại.
Song song với quá trình phát triển nền kinh tế đất nớc, hệ thống ngân hàng
Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển, đóng vai trò Trung ơng thần kinh
của toàn bộ nền kinh tế. Trong hơn 10 năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã
đợc đổi mới toàn diện, từ nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức cho đến hệ thống
pháp luật, đã và đang phục vụ đắc lực cho việc ổn định nền kinh tế vĩ mô và phát
triển đất nớc. Về cơ bản, một hệ thống ngân hàng hai cấp đã đợc thiết lập, các
nguyên tắc nền tảng về hoạt động ngân hàng tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng
đã đợc quán triệt. Tuy nhiên, các hoạt động của một ngân hàng hiện đại ở nớc ta
vẫn là mới mẻ, đặc biệt là hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Trong khi dó, xu hớng
toàn cầu hoá và mở cửa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, môi trờng tài chính -
tiền tệ còn nhiều bất ổn, cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi ngân hàng phải
không ngừng phát triển và đổi mới theo hớng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có, tiếp
cận và ứng dụng các dịch vụ mới. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ đợc các
ngân hàng thơng mại Việt Nam thực hiện trong những năm gần đây, nó đã góp
phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, thoả mãn nhu cầu của doanh nghiệp
phòng ngừa rủi ro trong giao dịch hợp đồng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng hoạt động quan hệ kinh tế thơng mại. Tuy nhiên, sự phát triển và khởi sắc
của nghiệp vụ bảo lãnh trong thời gian qua vẫn cha thực sự tơng xứng với vai trò
và tiềm năng của nó đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Mặt khác, do đây
là nghiệp vụ còn mới mẻ nên trong quá trình thực hiện xuất hiện rất nhiều vớng
mắc và gây nhiều tổn thất cho ngân hàng.
Nhận thức đợc vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà
Nội tôi quyết định lựa chọn đề tài :
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội .
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Các nghiệp vụ của một ngân hàng thơng mại đa dạng và phong phú, song do
thời gian và thể lợng kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm sáng tỏ các mục tiêu sau :
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn dề có liên quan đến nghiệp
vụ bảo lãnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội,
từ đó đa ra những mặt đạt đợc và còn những tồn tại, nguyên nhân của những tòn
tại đó.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đa ra giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
tại NHNo&PTNT Hà Nội.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích, so sánh và những lý luận,
chính sách marketing, quản trị trong ngân hàng để rút ra kết luận, những đề xuất
chủ yếu.
5. Nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chơng :
Chơng I Nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM Lý luận chung.
Chơng II Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Chơng III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
Chơng I - Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thơng mại
Những vấn đề có tính chất lý luận.
I - Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1. Sự ra đời và quá trình phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM.
1. 1. Sự ra đời.
Trong nền kinh tế hàng hoá hiện đại, hoạt động thơng mại phát triển mạnh mẽ với
xu hớng toàn cầu hoá sâu sắc. Điều này bắt nguồn từ nhu cầu ngày càng cao của xã hội
về các loại hàng hoá, dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Hơn nữa, các
quốc gia với mục tiêu phát huy những lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh của mình, đã và
đang thực hiện chính sách kinh tế mở, thúc đẩy hoạt động thơng mại quốc tế phát triển.
Song điều này cũng ẩn chứa nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp do những biến động bất
thờng về chính trị, kinh tế - xã hội trên toàn cầu đã tác động tiêu cực tới hoạt động kinh
doanh. Mặt khác, khi thơng mại mở rộng không biên giới thì rủi ro về thông tin không
cân xứng cho một doanh nghiệp là rất lớn, từ đó rủi ro về đạo đức do bạn hàng không
đáp ứng các hợp đồng đã ký kết là khó tránh khỏi. Hoặc nếu họ có thể tìm hiểu đợc
thông tin thì việc tranh thủ cơ hội kinh doanh và chi phí bỏ ra đã cản trở họ thực hiện,
gây ảnh hởng đến hoạt động thơng mại và giảm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Để khắc phục điều này, đòi hỏi phải có một sự đảm bảo cho các giao dịch diễn ra an
toàn, tạo độ tin cậy giữa các đối tác kinh doanh.
Nh vậy, từ bản thân nền kinh tế xuất hiện nhu cầu có một sự đảm bảo trong các giao
dịch, dẫn tới một hình thức giao dịch đảm bảo ra đời với hình thức biểu hiện là sự đảm
bảo của một bên thứ ba, có đủ t cách và năng lực thực hiện nhằm điều hoà quan hệ, tạo
sự tín nhiệm cho đối tác. Đó chính là hoạt động bảo lãnh.
1. 2. Quá trình phát triển của bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là một dạng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa
những năm 60, trong thị trờng nội địa nớc Mỹ. Sau đó vào đầu những năm 70, bảo lãnh
bắt đầu đợc sử dụng trong các giao dịch thơng mại quốc tế. Vào thời gian này, các
quốc gia thịnh vợng mau chóng vì sản xuất dầu hoả ở Trung Đông liên tục kí kết những
hợp đồng kinh tế lớn với các nớc phơng Tây để thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ
tầng, dự án canh tân công, nông nghiệp, quốc phòng. . . Giá trị rất lớn của các hợp
đồng và thế mạnh về tài chính của các quốc gia Trung Đông đã cho phép họ phải có
một sự bảo đảm chắc chắn về phía đối tác khi tham gia vào các thơng vụ giao dịch.
Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng của các nớc phơng Tây phát hành đã thực sự đáp
ứng đợc yêu cầu về sự thuận lợi và an toàn cho các quốc gia nhập khẩu. Kể từ đó đến
nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch, vị trí của bảo lãnh ngân
hàng ngày càng đợc củng cố một cách chắc chắn. Có thể nói rằng, hầu hết các giao
dịch lớn trong phạm vi quốc tế, cũng nh trong nội địa đều có sự hỗ trợ của bảo lãnh
ngân hàng. Doanh số của nghiệp vụ này đã gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết
các quốc gia trên thé giới.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại Việt Nam, vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế nớc nhà lột xác, chuyển đổi
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng, bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực,
các hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh đ-
ợc phát triển nh một tất yếu khách quan cả về qui mô và số lợng. Và cho đến nay, bảo
lãnh ngân hàng đã phát triển rộng rãi trên nhiều lĩnh vực.
2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng :
Bảo lãnh ngân hàng có thể đợc hiểu dới nhiều góc độ khác nhau :
Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức " Tín dụng chữ
ký - Signature Credit " - là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng.
Trong thơng mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng đợc xem nh một loại hình tài trợ ngoại
thơng, nhằm chống đỡ những tổn thất của ngời thụ hởng bảo lãnh do sự vi phạm của
bên đối tác liên quan.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ( ngày 12/12/1997) qui định : " Bảo lãnh
ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, đợc thực hiện thông qua sự cam kết
bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghiã vụ đã cam kết
".
ở một cách tiếp cận cụ thể hơn, theo điều 2 trong qui chế về nghiệp vụ bảo lãnh của
các ngân hàng ( ban hành kèm theo quyết định 283/2000/QĐ-NHNN ngày
25/8/2000của Thống đốc ngân hàng nhà nớc ) qui định : " Bảo lãnh ngân hàng là cam
kết bằng văn bản của ngân hàng ( bên bảo lãnh ) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh )
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên đợc bảo lãnh ) khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã trả
thay ".
3. Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng :
Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau. Trong một
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh
và ngời hởng bảo lãnh, mà còn bao hàm những mối quan hệ khác. Đó là :
Quan hệ giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời hởng bảo lãnh. Đây là quan hệ gốc, là cơ sở
phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh. Đó là quan hệ giữa ngân
hàng cấp tín dụng và khách hàng hởng tín dụng.
Cả ba mối quan hệ này cùng tồn tại song song và cùng chấm dứt.
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng không dùng vốn của ngân hàng,
mà dùng đến uy tín của ngân hàng.
Một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thờng có ít nhất ba thành phần sau :
Ngời bảo lãnh : là ngời phát hành bảo lãnh.
Ngời đợc bảo lãnh : là ngời yêu cầu bảo lãnh.
Ngời thụ hởng bảo lãnh : là ngời nhận cam kết bảo lãnh.
4. Chức năng chủ yếu của bảo lãnh ngân hàng :
Bảo lãnh ngân hànglà công cụ bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi thờng
khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh, các ngân hàng phát
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho ngời thụ hởng. Chính sự tin t-
ởng này tạo điều kiện cho hợp đồng đợc ký kết một cách suôn sẻ thuận lợi. Đây cũng
chính là điểm khác biệt cơ bản giữa bảo lãnh ngân hàng và tín dụng th thơng mại ( tín
dụng chứng từ ). Do việc thanh toán dựa trên biến cố vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của
ngời đợc bảo lãnh ( chẳng hạn nh : giao hàng không đúng kế hoạch, không đạt chất l-
ợng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, thanh toán tiền hàng không đúng hạn. . . ) nên
trong thực tế tỷ trọng các bảo lãnh đợc yêu cầu thanh toán không cao, thông thờng chỉ
khoảng dới 5% ( chẳng hạn tại Mỹ chỉ có khoảng 1% trong số các bảo lãnh ngân hàng
đợc yêu cầu thực hiện thanh toán ).
Bảo lãnh ngân hànglà công cụ tài trợ.
Không chỉ là công cụ bảo đảm đối với ngời thụ hởng, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ
thực sự về mặt tài chính cho ngời đợc bảo lãnh. Trong rất nhiều trờng hợp, thông qua
bảo lãnh khách hàng ( ngời đợc bảo lãnh ) không phải xuất quỹ, đợc thu hồi vốn nhanh
chóng, đợc vay nợ hoặc đợc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, tiền
nộp thuế. . . Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhng với việc phát hành bảo lãnh
ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ đợc hởng những thuận lợi về ngân quỹ nh
khi đợc cho vay thực sự.
Bảo lãnh ngân hàng là công cụ thúc đẩy.
Bảo lãnh ngân hàng cho phép ngời thụ hởng có quyền yêu cầu thanh toán khi ngời đợc
bảo lãnh vi phạm hợp đòng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh và
ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này. Nh vậy ngân hàng bảo lãnh luôn chịu một
áp lực của việc thanh toán thay nếu nh ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của họ. Do vậy, ngân hàng bảo lãnh luôn phải tìm mọi cách đốc thúc ngời đợc bảo
lãnh hoàn tất hợp đã ký kết.
II - Nội dung của nghiệp vụ bảo lãnh.
1. Qui trình bảo lãnh ngân hàng.
Nh chúng ta đã biết, bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng
của ngân hàng, do vậy muốn đợc ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh, khách hàng
( ngời đợc bảo lãnh ) phải đạt đợc các điều kiện cấp tín dụng và trải qua các thủ tục nh
trong các hình thức tín dụng khác. Chính vì vậy, qui trình bảo lãnh đợc thực hiện qua
các bớc sau :
1.
1.
Lập hồ sơ và xét duyệt :
Hồ sơ bảo lãnh gồm các tài liệu sau :
Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh. Trong đó, khách hàng nêu các điều kiện và điều
khoản cần thiết phải có trong văn bản bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng giữa họ và ngời
thụ hởng bảo lãnh. Đồng thời phải có cam kết hoàn trả lại cho ngân hàng phát hành sau
khi ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho ngời thụ hởng.
Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, chẳng hạn nh : bảng cân
đối tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ. . .
Soạn thảo
văn bản BL
Lập hồ sơ
và xét duyệt
Kết thúc
BL
Giám sát
và xử lý
Phát hành văn
bản BL
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các tài liệu liên quan đến giao dịch đợc yêu cầu bảo lãnh, chẳng hạn nh : phơng án
sản xuất kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng thơng mại, dịch vụ.
. .
Các tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc bảo lãnh, chẳng hạn nh : giấy tờ thế
chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba. . .
Xét duyệt :
Dựa vào các tài liệu trên kết hợp với những thông tin bổ sung từ các nguồn khác nh :
phỏng vấn trực tiếp khách hàng ; sách báo, tạp chí ; trung tâm thông tin tín - CIC. . . ,
cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích khách hàng. Trong quá trình phân tích, tìm hiểu
về khả năng tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng và uy tín của khách hàng, cán bộ
tín dụng chủ yếu nhằm định lợng rủi ro về phía khách hàng (ngời đợc bảo lãnh ) ; từ đó
xem xét có chấp nhận bảo lãnh hay không. Nếu mức độ rủi ro đợc đánh giá ở mức cho
phép thì chấp nhận bảo lãnh còn nếu mức độ rủi ro đợc đánh giá ở mức không cho
phép thì từ chối bảo lãnh.
1. 2. Soạn thảo văn bản bảo lãnh :
Cơ sở soạn thảo văn bản bảo lãnh :
Đây là một công việc đặc biệt quan trọng trong toàn bộ qui trình bảo lãnh. Do yêu
cầu bảo lãnh xuất phát từ hợp đồng, nên các yếu tố trong văn bản bảo lãnh không phải
do ngân hàng tự sáng tạo hoặc đề xuất mà phải đọc xây dựng từ nội dung hợp đồng
giao dịch và giấy đề nghị của khách hàng. Chính vì vậy, hợp đồng giữa ngời đợc bảo
lãnh và ngời hởng bảo lãnh đợc xem nh một hợp đồng cơ sở, hợp đồng gốc. Và việc
nghiên cứu hợp đồng gốc cần phải đợc thực hiện một cách cẩn thận.
Ngoài ra, để soạn thảo văn bản bảo lãnh, ta cần xem xét bản chất của giao dịch,
nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh và thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc.
Ta cần xem xét bản chất của giao dịch bởi thông tờng mỗi loại bảo lãnh nhằm đảm
bảo cho một loại rủi ro riêng biệt. Các loại rủi ro này biến đổi theo bản chất của giao
dịch trong hợp đồng và do vậy sẽ quyết định loại bảo lãnh đợc phát hành.
Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh đồng nghĩa vụ thì nghĩa vụ của ngân hàng và của
ngời đợc bảo lãnh là cùng phạm vi, nhng nghĩa vụ của ngân hàng chỉ thực hiện sau khi
có bằng cớ xác nhận khách hàng vi phạm nghĩa vụ của họ. Bởi vậy ngân hàng cần phải
tìm hiểu : nghĩa vụ mà khách hàng phải thực hiện trong hợp đồng có phù hợp với
nhiệm vụ kinh doanh trong giấy phép của khách hàng không ? năng lực thực hiện
nghĩa vụ đó ra sao ? với nhứng tình huống nh thế nào thì nghĩa vụ này đợc coi là bị vi
phạm ?. . . Tất cả những điều đó ảnh hởng tới khả năng rủi ro của ngân hàng khi chấp
nhận bảo lãnh nên việc xem xét không thể bị coi thờng.
Do bảo lãnh là sản phẩm của hợp đồng nên thời hạn hiệu lực của nó sẽ bị chi phối
bởi thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc.
Nội dung soạn thảo văn bản bảo lãnh :
Văn bản bảo lãnh thờng có hình thức nh một th bảo đảm, gửi trực tiếp cho ngời thụ
hởng ( hoặc thông qua một ngân hàng thông báo ). Nhìn chung không có một mẫu văn
bản thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh cũng nh cho tất cả các ngân hàng phát hành
nhng nội dung văn bản bảo lãnh phải chứa đựng các yếu tố cơ bản sau :
Chỉ định các bên tham gia.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tên của ngời đợc bảo lãnh, ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị, ngân hnàg
thông báo ( nếu có ) và đặc biệt là tên ngời hởng bảo lãnh cần phải đợc đề cập rõ ràng,
bởi vì bất cứ một sự mơ hồ hoặc một ẩn ý nào cũng đều có thể dẫn đến hậu quả rủi ro
sau này.
Mục đích của bảo lãnh.
Mỗi một loại bảo lãnh nhằm vào một mục đích khác nhau và do bản chất giao dịch
trong hợp đồng gốc quyết định. Thông thờng tên gọi của văn bản bảo lãnh luôn thống
nhất với mục đích của bảo lãnh. Hơn nữa, do bảo lãnh đợc thiết lập trong khuôn khổ
một hành vi hợp đồng cụ thể nên nội dung văn bản bảo lãnh phải có phần tham chiếu
đến số hiệu hợp đồng gốc.
Số tiền bảo lãnh.
Số tiền bảo lãnh giới hạn mức thanh toán của ngân hàng bảo lãnh đối với ngời thụ
hởng nên khi xảy ra biến cố vi phạm của ngời đợc bảo lãnh, ngời thụ hởng không có
quyền đòi bồi thờng nhiều hơn số tiền này cho dù giá trị thiệt hại thựctế lớn hơn. Số
tiền bảo lãnh thờng đợc qui định theo mức tối đa và xác định dựa trên bản chất của
giao dịch cũng nh giá trị hợp đồng gốc. Thông thờng số tiền bảo lãnh đợc ghi chính
xác theo giá trị tuyệt đối, tránh trờng hợp ghi theo tỉ lệ phần trăm so với giá trị hợp
đồng gốc ( để đề phòng hợp đồng gốc có thể thay đổi sau khi bảo lãnh đã đợc phát
hành ). Một điểm khác cũng cần lu ý là điều khoản giảm thiểu giá trị bảo lãnh ( nếu
có ) cũng phải đợc đa vào trong văn bản bảo lãnh để tránh sự lạm dụng từ phía ngời thụ
hởng. Chẳng hạn trong bảo lãnh hoàn thanh toán, giá trị bảo lãnh tối đa bằng số tiền
ứng trớc của của ngời đợc bảo lãnh. Nhng giá trị bảo lãnh này sẽ giảm tơng ứng theo
nghĩa vụ đã hoàn thành của ngời đợc bảo lãnh. Khi ngời đợc bảo lãnh hoàn thành toàn
bbọ nghĩa vụ của họ thì giá trị bảo lãnh chỉ còn bằng không.
Các điều kiện thanh toán.
Phần này qui định các chứng từ cần thiết phải xuất trình, làm cơ sở cho việc thực
hiện cam kết thanh toán của ngân hàng bảo lãnh. Khi các điều kiện này đợc thoả mãn
thì ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ phải chi trả và ngời thụ hởng đợc quyền nhận bồi
thờng. Việc qui định các loại chứng từ xuất trình để thanh toán tuỳ thuộc vào việc lựa
chọn điều kiện thanh toán của bảo lãnh mà cơ sở của nó là sự thoả thuận giữa ngời thụ
hởng và ngời đợc bảo lãnh cũng nh vị thế của từng bên trong hợp đồng chính, ngân
hàng hoàn toàn không can thiệp vào. Tuy nhiên, để ngân hàng có thể thực hiện tốt vai
trò kiểm tra trớc khi thanh toán của mình, các chứng từ thanh toán cần phải đợc qui
định cụ thể, chi tiết và rõ ràng.
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành với t cách là ngời bảo đảm, chịu
trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán bất cứ khi nào điều kiện thanh toán dợc thoả
mãn. Quá thời hạn hiệu lực qui định, ngân hàng đợc giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh
đã phát hành trớc đó. Thời hạn hiệu lực chịu ảnh hởng từ ngày bắt đầu đến ngày hết
hiệu lực đợc qui định cụ thể trong văn bản bảo lãnh.
Tham chiếu luật áp dụng.
Nội dung này sẽ cho biết các cơ sở để phát hành và giải quyết những tranh chấp
trong quan hệ bảo lãnh. Điều này rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các bên có liên
quan.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện tại, những qui định pháp lý cao nhất chi phối bảo lãnh trong nớc là :
+ Luật dân sự ( điều 366 đến điều 376 )
+ Luật các tổ chức tín dụng ( điều 58 đến điều 60 )
+ Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về qui chế nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
+ Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm thực hiện hợp đồng.
+ Nghị định số 178 của ngân hàng nhà nớc về bảo đảm tiền vay.
Điều kiện miễn trừ trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh.
Đây là nội dung riêng biệt của văn bản bảo lãnh đồng nghĩa vụ, trong đó qui định
những trờng hợp ngân hàng đợc giải phóng khỏi trách nhiệm của mình do một số thay
đỏi có liên quan đến nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh trong hợp đồng gốc. Để tránh
tranh chấp về sau, nội dung này cần phải qui định một cách rõ ràng và cụ thể.
1. 3. Phát hành văn bản bảo lãnh.
Sau khi văn bản bảo lãnh đã đợc soạn thảo xong, bản chính sẽ đợc chuyển trực tiếp
cho ngời hởng bảo lãnh hoặc thông qua một ngân hàng khác làm nhiệm vụ thông báo.
Về phía ngân hàng phát hành phải làm các công việc sau đây :
Thu phí phát hành bảo lãnh từ ngời đợc bảo lãnh. Trờng hợp bảo lãnh thờng xuyên và
kéo dài, phí sẽ đợc thu theo định kỳ thoả thuận với khách hàng.
Quản lý tiền ký quĩ vào tài khoản riêng. Mức ký quĩ thờng tính tỷ lệ % trên số tiền
bảo lãnh, nhằm bảo đảm khả năng bồi hoàn của khách hàng sau khi ngân hàng thực
hiện cam kết thanh toán cho ngời hởng. Tuỳ theo uy tín của khách hàng, tỷ lệ ký quĩ có
thể dao động từ 10% - 100% số tiền bảo lãnh.
Tiến hành thủ tục nhận bảo đảm ( thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. . . ).
Ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi ( ngoại bảng ).
1. 4. Giám sát và xử lý :
Tuỳ từng loại bảo lãnh cụ thể khác nhau mà cán bộ thực hiện bảo lãnh có thể thực
hiện một số công việc sau :
Theo dõi việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh
Theo dõi giải ngân, thực hiện nhận nợ
Hạch toán số d bảo lãnh
Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh :
+ Theo dõi tình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Thu phí bảo lãnh.
+ Kiểm tra tài sản bảo đảm cho bảo lãnh.
+ Đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đợc bảo lãnh.
+ Xử lý khi phải trả nợ thay.
+ Xử lý các vớng mắc khác ( nếu có ).
1. 5. Kết thúc bảo lãnh.
Tất toán bảo lãnh
Giải toả tài sản đảm bảo bảo lãnh
Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệp
Lu trữ hồ sơ
2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng :
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau thì có các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác nhau.
Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh, gồm hai loại : bảo lãnh đồng nghĩa vụ và bảo lãnh
độc lập.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ ( còn đợc gọi là bảo lãnh bổ sung ) là một loại bảo lãnh
mang tính truyền thống xét theo nguồn goóc ra đời của nó. Đặc trng của loại bảo lãnh
này là nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bị chi phối bởi qui tắc đồng phạm vi, hay nói
cách khác là ngân hàng và ngời đợc bảo lãnh đợc xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên,
nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ
bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung đợc thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận là
nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Bảo lãnhđồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng phát hành phải can thiệp khá sâu vào giao
dịch hợp đồng giữa ngời đợc bảo và ngời đợc thụ hởng, do vậy thờng ít sử dụng trong
quan hệ quốc tế, mà chủ yếu là trong phạm vi nội địa.
Bảo lãnh độc lập đợc coi là một dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại, đợc sáng tạo từ
yêu cầu đòi hỏi trong thực tiễn. Cơ chế hoạt động của nó dựa rên hai qui tắc cơ bản là :
độc lập và hoàn toàn phù hợp. Theo đó nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh hoàn toàn tách
rời với nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh và thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những
điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh đợc thoả mãn mà thôi. Tuy
nhiên, cần lu ý rằng tính độc lập của loại bảo lãnh này không hoàn toàn tuyệt đối mà
phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã đợc qui định trong văn bản bảo lãnh giữa
ngân hàng và ngời thụ hởng.
Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho ngời thụ hởng bảo lãnh và cả ngân
hàng phát hành. Do vậy nó đợc sử dụng rất phổ biến trong thơng mại quốc tế. Hiện nay
hầu hết các qui định về bảo lãnh trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ quan tâm đến loại bảo
lãnh này.
Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng gồm các loại chủ yếu sau :
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho ngời thụ hởng ( bên đặt hàng ) trong
trờng hợp ngời cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng, chẳng hạn nh :
giao hàng chậm trễ, không đúng chất lợng, số lợng. . . Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đợc
sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quĩ mà ngời đặt hàng đề nghị đối với ngời cung ứng
để bảo đảm bồi thờng vi phạm hợp đồng. Do vậy, giá trị tối đa của bảo lãnh tơng đơng
với mức bồi thờng. Thông thờng hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi ngời đợc
bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hoá của họ.
Bảo lãnh hoàn thanh toán.
Loại bảo lãnh này đợc sử dụng trong các hợp đồng thơng mại, dịch vụ. . . mà ngời
mua hàng hay ngời hởng dịch vụ đã ứng trớc tiền hàng cho ngời bán hay ngời cung cấp
dịch vụ. Bằng việc cam kết sẽ trả lại số tiền đã ứng trớc cho ngời mua ( khi ngời bán
không thực hiện hợp đồng ), ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự tin tởng cho ng-
ời mua hàng và đồng thời cũng giúp ngời cung ứng thoát khỏi những khó khăn tạm thời
về ngân quĩ. Giá trị của bảo lãnh hoàn thanh toán thờng tơng đơng toàn bộ số tiền đã
ứng trớc ( kể cả tiền lãi và phạt nếu có ). Tuy nhiên, cần lu ý để tránh sự lạm dụng của
ngời thụ hởng, văn bản bảo lãnh hoàn thanh toán phải qui định rằng bảo lãnh chỉ có
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiệu lực khi điều kiện tiền đề ( có liên quan đến hành vi ứng trớc tiền của ngời thụ h-
ởng ) đã đợc thoả mãn. Bảo lãnh vay nợ là một dạng bảo lãnh hoàn thanh toán đợc sử
dụng khá phổ biến trong và ngoài nớc.
Bảo lãnh trả chậm.
Loại bảo lãnh này đợc sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả
chậm và còn gọi là bảo lãnh thanh toán. Quan hệ giữa ngời bán và ngời mua ở đây thực
chất là quan hệ tín dụng thơng mại, theo đó ngời mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo
kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trớc rủi ro không thanh toán đầy đủ và đúng hạn của
ngời mua, ngời bán có thể yêu cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân hàng.
Đây một trong những loại bảo lãnh rất phổ biến ở các nớc đang phát triển.
Bảo lãnh dự thầu.
Mục đích của bảo lãnh ngân hàng loại này nhằm bù đắp những thiệt hại về thời
gian và chi phí cho ngời tổ chức đâú thầu do những vi phạm của bên đối tác liên quan (
ngời tham gia dự thầu ) chẳng hạn nh : rút đơn dự thầu, không ký tiếp hợp đồng sau khi
trúng thầu, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu. . . Bảo lãnh
dự thầu thực chất là phơng tiện thay thế cho việc ký quĩ của ngời tham gia dự thầu, nên
giá trị của bảo lãnh này đợc qui định theo mức ký quĩ chuẩn do ngời tổ chức đáu thầu
đa ra. Bảo lãnh dự thầu theo bản tính tự nhiên của nó sẽ tự động mất hiệu lực trong tr-
ờng hợp ngời đợc bảo lãnh không đợc trúng thầu.
Căn cứ vào phơng thức phát hành bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng có thể phân biệt
thành các loại sau :
Bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh tực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành
bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của ngời đợc bảo lãnh ( không qua trung gian ). Sau khi
ngân hàng đã bồi thờng cho ngời thụ hởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi
bồi hoàn từ ngời đợc bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngời đợc bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân
hàng thứ nhất ( gọi là ngân hàng chỉ thị ) đề nghị ngân hàng thứ hai ( gọi là ngân hàng
phát hành ) đa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho ngời thụ hởng. Trong loại bảo lãnh này,
ngời đợc bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà
chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông
qua một cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đa ra. Bảo lãnh đối
ứng cũng có nội dung và các điều khoản qui định nh trong bảo lãnh chính. Sau khi đã
bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh chính, đến lợt mình ngân hàng chỉ thị lại
có thể truy đòi từ ngời đợc bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp đợc sử dụng chủ yếu trong trờng hợp ngời thụ hởng là ngời nớc
ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của ngời thụ hởng, do vậy quyền lợi
của ngời thụ hởng đợc bảo vệ chắc chắn hơn.
Đồng bảo lãnh.
Trong một dự án có giá trị lớn, để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng có thể thực
hiện đồng bảo lãnh. Trờng hợp này, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối phát hành bảo
lãnh nhng có sự tham gia của các ngân hàng đồng minh khác. Nếu phải chi trả cho ng-
ời thụ hởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng chính có thể đòi bồi hoàn từ các ngân hàng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng
này phát hành. Đến lợt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ ngời đợc bảo
lãnh.
Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng bao gồm :
Bảo lãnh theo yêu cầu.
Bảo lãnh theo yêu cầu hay còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu đầu tiên là loại bảo
lãnh mà điều kiện thanh toán cuả nó là ngời thụ hởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu
cầu thanh toán cho ngân hàng phát hành. Yêu cầu thanh toán có thể là một trong hai
dạng sau :
+ Văn bản yêu cầu thanh toán.
+ Văn bản yêu cầu thanh toán kèm với tờ trình về sự vi phạm hợp đồng của ngời đợc
bảo lãnh.
Các văn bản trên đều do ngời thụ hởng đơn phơng lập, không cần có sự xác nhận
của ngời đợc bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác.
Có thể nói bảo lãnh theo yêu cầu thể hiện tính độc lập rất cao, theo đó ngân hàng
phát hành không có quyền viện dẫn bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc ddể
trì hoãn việc thanh toán. Loại bảo lãnh này tạo cho ngời hởng thụ những thuận lợi rất
lớn bởi khả năng bảo đảm chắc chắn và tính thanh khoản kịp thời. Về phía ngân hàng
phát hành, việc kiểm tra chứng từ trớc khi thanh toán khá đơn giản, không đòi hỏi
những thủ tục và thao nghiệp vụ phức tạp. Tuy nhiên, do việc lập yêu cầu thanh toán
hoàn toàn dựa trên nhận định chủ quan của ngời thụ hởng nên có thể gây ra những bất
lợi đối với ngời đợc bảo lãnh.
Bảo lãnh kèm chứng từ.
Đây là loại bảo lãnh mà điều kiện phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba ( th-
ờng là một bên độc lập có đủ t cách chuyên môn để xác nhận ). Chứng từ có thể đợc
xuất trình theo một trong hai cách sau đây :
+ Ngời thụ hởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm nghĩa vụ từ phía ng-
ời đợc bảo lãnh. Những chứng từ này do bên thứ ba có t cách độc lập phát hành.
+ Ngời thụ hởng xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không cần phải xuất trình bất
kỳ loại chứng từ nào khác. Tuy nhiên, quyền thanh toán của ngời này sẽ bị đình lại nếu
ngời đợc bảo lãnh cung cấp các chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận việc hoàn
thành hợp đồng.
Bảo lãnh kèm chứng từ bảo vệ quyền lợi của ngời đợc bảo lãnh tốt hơn so với bảo
lãnh theo yêu cầu, nhng nh vậy có nghĩa là u quyền của ngời thụ hởng sẽ bị giảm đi.
Đứng về phía ngân hàng phát hành thì loại bảo lãnh này đòi hỏi trách nhiệm kiểm tra
chứng từ trớc khi thanh toán khá phức tạp, bởi vì chúng rất đa dạng và không theo một
tiêu chuẩn thống nhất nào.
Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án.
Điều kiện thanh toán ở đây là ngời thụ hởng phải cung cấp một phán quyết của toà
án hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh và trách
nhiệm bồi hoàn đối với ngời thụ hởng.
Các hình thức bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam :
Theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 của Thống đốc ngân hàng nhà nớc về
việc ban hành qui chế bảo lãnh ngân hàng, có các hình thức bảo lãnh sau :
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Bảo lãnh vay vốn : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng không trả
nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
+ Bảo lãnh thanh toán : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận
bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
+ Bảo lãnh dự thầu : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên mời thầu
để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trờng hợp khách hàng bị phạt
do vi phạm qui định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiênf phạt cho bên
mời thầu thì TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho
bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trờng hợp khách hàng không thực
hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
đã cam kết.
+ Bảo lãnh bảo đảm chất lợng sản phẩm : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát
hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về
chất lợng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trờng
hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về
chất lợng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt
cho bên nhận bảo lãnh, TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trớc của khách hàng theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trờng hợp khách hàng vi phạm các
cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả số tiền đã ứng trớc nhng không hoàn
trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh thì TCTD sẽ hoàn
trả số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh.
+ Bảo lãnh đối ứng : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho một TCTD
khác về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng
của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trờng hợp, khách hàng vi
phạm các cam kết với bêb nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho
bên bảo lãnh.
III - Những rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM.
1. Rủi ro đối với ngời thụ hởng bảo lãnh.
Trên lý thuyết, ngân hàng đợc chọn làm ngân hàng bảo lãnh phải là một ngân hàng
mạnh về tài chính, có chính sách tài trợ mạnh mẽ, trình độ nghiệp vụ của cán bộ cao,
năng lực quản lý điều hành của ban lãnh đạo tốt, có uy tín lớn trên thị trờng. . . Đáp
ứng đợc điều này cũng có nghĩa là bên đợc bảo lãnh tìm đợc cho mình chỗ dựa vững
chắc, đồng thời ngời thụ hởng bảo lãnh sẽ có sự bảo đảm lớn về khả năng nhận đợc bồi
hoàn nếu bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng đã ký kết.
Song trên thực tế không phải lúc nào bên đợc bảo lãnh cũng nh ngời thụ hởng bảo
lãnh tìm đợc cho mình một ngân hàng bảo lãnh nh ý. Chính vì vậy mà ngời thụ hởng bị
chi phối bởi khả năng tài chính của ngân hàng bảo lãnh. Chẳng hạn nh cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ sẽ kéo dài theo sự sụp đổ của ngân hàng bảo lãnh và hâụ quả là
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời thụ hởng bảo lãnh phải chịu rủi ro. Ngoài yếu tố trên, các nguyên nhân bất khả
kháng cũng có thể gây rủi ro cho ngời thụ hởng nh : thiên tai, sự bất ổn về chính trị. . .
2. Rủi ro đối với bên đợc bảo lãnh.
Do tính chất cũng vai trò của bảo lãnh nên bên đợc bảo lãnh bị ràng buộc trong
việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với ngời thụ hởng bảo lãnh. Bên đợc bảo lãnh
luôn chịu sức ép phải đền bù về mặt tài chính nếu sự vi phạm của mình đợc chứng
minh trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh. Chính vì vậy mà ngời thụ hởng bảo
lãnh có thể lợi dụng cơ hội này để lập các chứng từ giả về việc bên đợc bảo lãnh đã vi
phạm hợp đồng để nhận đợc bồi hoàn trong khi bên đợc bảo lãnh vẫn nghiêm túc thực
hiện hơpj đồng. Nh thế trong trờng hợp này, bên đợc bảo lãnh không những phải chịu
gánh nặng cũng nh sức ép phải thực hiện dúng hợp đồng đã ký kết để tránh khỏi phải
đền bù tài chính mà còn luôn đề phòng sự lừa đảo của ngời thụ hởng bảo lãnh.
3. Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, ta thấy rằng tiền của
ngân hàng không ra khỏi ngân hàng mà ngân hàng chỉ phát hành mỗi th bảo lãnh. Song
không vì thế mà rủi ro ngân hàng có thể gặp phải sẽ giảm đi. Bởi lẽ, về thực chất mức
độ trách nhiệm, nghĩa vụ của ngân hàng trong nghiệp vụ này cũng tơng đơng nh nghiệp
vụ tín dụng. Khi ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh cho khách hàng cũng đồng
nghĩa với việc ngân hàng cam kết chịu trách nhiệm trả tiền thay cho khách hàng ( bên
đợc bảo lãnh ) nếu họ không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã thoả thuận với bên
yêu cầu bảo lãnh.
Nh vậy, có thể khái quát rằng mọi rủi ro của doanh nghiệp đợc bảo lãnh dẫn đến
doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên thụ hởng bảo lãnh ( nh : thiên
tai, hoả hoạn, thiếu thông tin, lạm phát, tình hình chính trị - kinh tế không ổn định. . . )
cũng sẽ là rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Bên cạnh nguyên nhân từ khách hàngthì từ bản thân ngân hàng cũng chứa đựng
khá nhiều rủi ro nh :
+ Chất lợng cán bộ ngân hàng không có trình độ sẽ dẫn đến những đánh giá không
chính xác tình hình và khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng, không lờng trớc đ-
ợc rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành bảo lãnh, làm giảm chất lợng bảo lãnh và tăng
những rủi ro tiềm ẩn trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng.
+ Công tác quản trị điều hành trên cơ sở qui chế chính sách của nhà nớc và cơ quan
chủ quản lỏng lẻo, không thực hiện tốt thì sẽ không phát hiện và ngăn chặn đợc những
thiếu sót trong quá trình thực hiện, không nắm bắt đợc tình hình thực tế gây những hậu
quả không nhỏ trong hoạt động kinh doanh, đồng thời có thể cản trở sự phát triển của
các nghiệp vụ ngân hàng trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Việc tuân thủ qui trình bảo lãnh, nh ta đã biết : các bớc trong một qui trình bảo lãnh
có liên quan mật thiết, tác động, ảnh hởng lẫn nhau. Do đó, một quyết định hay một
hành động sai trong bớc này sẽ dẫn đến quyết định hay hành động sai trong bớc tiếp
theo.
Do vậy, trong thời gian th bảo lãnh còn hiệu lực ngân hàng cần phải theo dõi, kiểm
tra tình hình thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng. Nếu không ngân hàng
sẽ không có những biện pháp thích hợp để can thiệp và xử lý khi cần thiết. Công nghệ
ngân hàng và thông tin cũng là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nếu thiếu thông tin, cán bộ ngân hàng không đủ cơ sở để đánh
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng nh tơng lai của doanh nghiệp, khả năng
thực hiện đã cam kết với ngân hàng, không dự đoán đợc những biến động có thể xảy
ra. Do đó, có thể đa ra những quyết định và kế hoạch chính xác, kịp thời nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động bảo lãnh.
IV - ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng.
1. Đối với ngân hàng.
Mặc dù mới xuất hiện ở Việt Nam song nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng từ khi ra
đời đã khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình qua việc nâng cao hiệu quả các hợp
đồng kinh tế và lành mạnh hoá môi thơng mại. Điều này đợc chứng minh bởi những lợi
ích thiết thực mà bảo lãnh ngân hàng mang lại cho ngân hàng, cho doanh nghiệp và
cho cả nền kinh tế. Trớc hết là đối với ngân hàng :
+ Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập đó
chính là phí bảo lãnh mà ngânhàng thu từ khách hàng của mình. Phí bảo lãnh đợc tính
theo công thức :
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí (%) * giá trị bảo lãnh * thời gian bảo lãnh
Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dịch vụ các ngân hàng hiện đại. Một u
điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay, do vậy cha phải sử
dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy động và không phải mất chi phí cơ hội
cho mục đích kinh doanh khác.
+ Luật pháp bắt buộc muốn bảo lãnh phải có ký quĩ bảo lãnh, khoản này gửi vào tài
khoản phong toả tại ngân hàng bảo lãnh suốt thời gian bảo lãnh, cho nên đối với ngân
hàng đây là nguồn vốn khá ổn định mà thông thờng đợc qui định không phải trả lãi.
Mặt khác do tiền ký quĩ lớn, trong đó có một phần là vốn tự có của khách hàng và phần
lớn khách hàng phải thế chấp tài sản vay tiền để ký quĩ bảo lãnh nên ngân hàng có thể
vừa cho vay tơng đối an toàn, lại vừa thu đợc lãi vay.
+ Nội dung văn bản bảo lãnh thờng có điều kiện ràng buộc nhất định, do đó ngân hàng
có thể đảm bảo hoạt động của mình diễn ra an toàn, ràng buộc khách hàng phải thực
hiện các dịch vụ thanh toán, đồng thời thu đợc phí dịch vụ cho ngân hàng.
+ Ngoài ra, thực hiện bảo lãnh giúp cho ngân hàng thực hiện đợc chính sách khách
hàng, một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng mới. Từ đó góp phần
nâng cao uy tín và tăng cờng quan hệ của ngân hàng, đặc biệt là trên trờng quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp.
+ Đối với bên đợc hởng bảo lãnh.
Bảo lãnh có ý nghĩa đảm bảo cho doanh nghiệp yên tâm khi tham gia giao dịch,
tiết kiệm đợc thời gian và chi phí, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đồng thời, bảo lãnh
cũng đảm bảo bù đắp thiệt hại nhanh nhất khi có rủi ro xảy ra. Trong giao dịch bảo
lãnh, ngời đợc hởng bảo lãnh bao giờ cũng đợc u tiên thanh toán theo yêu cầu đầu tiên.
+ Đối với bên đợc bảo lãnh.
Một cái lợi trớc mắt mà bên đợc bảo lãnh đợc hởng là họ có khoản vay có chi phí
nhỏ hơn so với việc vay của các NHTM khác. Xa hơn nữa, họ còn đợc ngân hàng giúp
phân tích, đánh giá hiệu quả vay vốn để họ làm ăn có hiệu quả. Sở dĩ nh vậy là vì
quyền lợi của ngân hàng gắn liền với quyền lợi của ngời mua.
Bảo lãnh tạo điều kiện cho nhà doanh nghiệp có đủ phơng tiện và khả năng thực
hiện hợp đồng nhng lại cha có đủ uy tín đối với bên đối tác, có đủ khả năng để tham
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gia đấu thầu, tham gia giao dịch và ký kết hợp đồng. Bảo lãnh thúc đẩy các doanh
nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn và hoàn thành hợp đồng theo đúng qui định.
3. Đối với nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Nó thực sự là chất xúc
tác giúp cho các hợp đồng thơng mại, xây dựng, các giao dịch hàng hoá, dịch vụ trong
nớc và quốc tế đợc ký kết một cách thuận lợi. Nó tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, là
công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và ngành kinh tế phát triển thông qua
các chính sách của ngân hàng nh : mở rộng bảo lãnh vay vốn nớc ngoài, hạn mức bảo
lãnh. . . để khuyến khích các ngành này phát triển. Ngợc lại, với những ngành cần hạn
chế, ngân hàng có những chính sách bảo lãnh khắt khe, từ đó góp phần cân đối nền
kinh tế. Hoạt động bảo lãnh còn giúp mở rộng thơng mại, thúc đẩy cạnh tranh và phát
triển kinh tế.
Đặc biệt riêng đối với nền kinh tế Việt Nam, với đặc điểm vừa chuyển từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trờng, nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng đã góp phần tích cực
trong việc phát triển kinh tế sản xuất hàng hoá ở nớc ta. Bảo lãnh hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong nớc có khả năng đứng vững trong cơ chế thị trờng, hoạt động có hiệu quả
và vơn lên sánh vai với các doanh nghiệp khác trên Thế giới.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển, nó đã chứng minh
sự cần thiết cũng nh vai trò và tác dụng hữu hiệu không chỉ với từng doanh nghiệp mà
còn với cả nền kinh tế của một nớc và nền kinh tế thế giới. bảo lãnh đã trở thành một
trợ thủ đắc lực của nhà kinh doanh. Để phục vụ một cách tốt nhất và đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, ngân hàng luôn tìm cách đổi mới và hoàn thiện công tác bảo lãnh. Nghiên
cứu về công tác bảo lãnh sẽ giúp chúng ta đánh giá thực trạng này ở Việt Nam, từ đó
có các biện pháp cải tiến hoạt động bảo lãnh cho thích hợp.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II - Thực trạng hoạt động bảo lãnh
tại NHNo & PTNT Hà Nội
I - Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà
Nội.
1. Một số nét về NHNo&PTNT Hà Nội.
1. 1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội :
+ NHNo&PTNT Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 21 ngày 27/6/1988
của Thống đốc NHNN. Cùng thời gian này, chi nhánh NHNo Hà Nội đợc thành lập,
nhận bàn giao từ NHCT bốn quận nội thành và 12 chi nhánh ngân hàng huyện là :
Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoài Đức, Đan Phợng,
Thạch Thất, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì.
+ Năm 1991, NHNo Hà Nội bàn giao 6 chi nhánh ngân hàng huyện ( Hoài Đức,
Đan Phợng, Thạch Thất, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì ) về NHNo Hà Tây và bàn giao chi
nhánh ngân hàng huyện Mê Linh về NHNo Vĩnh Phú
+ Năm 1994, NHNo Hà Nội thành lập thêm chi nhánh chợ Hôm, sau này là NHNo
quận Hai Bà Trng.
+ Năm 1995, NHNo Hà Nội bàn giao 5 ngân hàng huyện ( Đông Anh, Thanh Trì,
Từ Liêm, Gia Lâm, Sóc Sơn ) về Trung tâm điều hành. Cũng trong năm này, NHNo Hà
Nội thành lập thêm 2 chi nhánh : NHNo Đồng Xuân - sau này là NHNo quận Hoàn
Kiếm và NHNo Thanh Xuân.
+ Năm 1996, NHNo Hà Nội thành lập thêm 2 chi nhánh : NHNo Tây Hồ và NHNo
Giảng Võ - sau này là NHNo quận Ba Đình.
+ Năm 1997, NHNo Hà Nội thành lập thêm chi nhánh NHNo Cầu Giấy.
+ Năm 1999, NHNo Hà Nội thành lập thêm 2 chi nhánh : NHNo quận Đống Đa và
NHNo Tam Trinh.
+ Năm 2002, NHNo Hà Nội thành lập thêm 2 chi nhánh : NHNo Tràng Tiền và
NHNo Chơng Dơng.
Đến nay, NHNo&PTNT Hà Nội có 10 chi nhánh, 25 phòng giao dịch và 10 quĩ tiết
kiệm. Dự kiến đến cuối năm 2003, NHNo&PTNT Hà Nội có 13 chi nhánh và khoảng
35 ữ 40 phòng giao dịch. Với qui mô hoạt động nh trên, NHNo&PTNT Hà Nội đợc
xếp là chi nhánh NHNo&PTNT cấp I loại I.
1. 2. Các nghiệp vụ chủ yếu Ngân hàng N
o
& PTNT Hà Nội đang thực hiện là :
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của tất cả các tổ chức kinh tế, tài
chính và tiền gửi của dân c với các hình thức :
+ Không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. . .
+ Phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn khác nhau sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu
về mở tài khoản cho mọi cá nhân, thành phần và tổ chức kinh tế. . .
Cho vay vốn bằng đồng Việt nam, ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, doanh
nghiệp và dân c để sản xuất, kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực : công nghiệp, nông
nghiệp, thơng nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và dịch vụ. . .
+ Thực hiện cho vay vốn với các dự án lớn của Chính phủ, Tổng công ty 90, 91. . .
và cho vay ủy thác thông qua các công ty tài chính.
+ Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ( và mở L/C thanh toán xuất nhập khẩu)
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Cho vay đời sống tiêu dùng : mua nhà mới, sửa chữa cải tạo nâng cấp nhà cửa,
phơng tiện sinh hoạt, ôtô, xe máy, tivi, máy giặt. . .
+ Cho vay cầm cố các chứng chỉ có giá.
+ Cho vay tất cả các đối tợng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đa ngành nghề mà luật
pháp không cấm kinh doanh.
Dịch vụ ngân hàng :
+ Thực hiện thanh toán, chuyển tiền nhanh trong nớc qua mạng điện tử và thanh
toán quốc tế trực tiếp trên mạng SWIFT.
+ Chiết khấu chứng từ có giá.
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Thực hiện các dịch vụ đại lý cho các tổ chức kinh tế xã hội.
1. 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội :
Tại trụ sở chính ( số 77 Lạc Trung ) có các phòng nghiệp vụ sau :
+ Phòng Kế toán - Ngân quĩ + Phòng Kiểm soát
+ Phòng Kinh doanh + Phòng Tổ chức cán bộ
+ Phòng Kế hoạch + Phòng Marketing
+ Phòng Thanh toán quốc tế + Phòng Vi tính
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng N
o
&PTNT Hà Nội.
Theo định hớng hoạt động kinh doanh đợc NHNo&PTNT Việt Nam xác định là : "
Kiên trì thực hiện đờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ;
triệt để đi theo cơ chế thị trờng ; thực hiện cung cầu vốn trên từng địa bàn với lãi suát
thực dơng, đảm bảo đủ chi phí cho hoạt động và có lãi, từng bớc cải thiện đời sống của
cán bộ công nhân viên ". Dới sự chỉ đạo tập trung, kiên quyết của các cấp lãnh đạo, các
mặt hoạt động của NHNo&PTNT Hà Nội đã có bớc tiến vợt bậc.
2. 1. Về công tác huy động vốn :
Với phơng thức đa dạng hoá và sử dụng các biện pháp thích hợp đã làm cho nguồn
vốn của chi nhánh ngày một tăng trởng, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh
của chi nhánh. Dới đây là kết quả huy động vốn trong 3 năm gần đây nhất của chi
nhánh :
Bảng 1 : Kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội :
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
TG tiết kiệm 358 10, 7 640 15 964 15, 7
TG kỳ phiếu 930 27, 8 1141 26, 8 2054 33, 5
TG của các TCKT 622 18, 6 761 17, 9 898 14, 7
TG kho bạc 322 9, 6 161 3. 9 156 2, 5
TG, TVcủa các TCTD
1112 33, 3 1552 36. 4 2057 33, 6
Tổng nguồn vốn 3344 100 4257 100 6125 100
(Nguồn vốn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh )
Biểu đồ 1: Mức tăng trởng nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Nội
17