Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Luận án Tài chính Ngân hàng Bảo hiểm: Hoàn thiện cơ chế tự chủ về kinh phí quản lý hành chính đối với chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN HẬU CẦN

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ KINH PHÍ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN
CẤP XÃ TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN HẬU CẦN

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ KINH PHÍ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN
CẤP XÃ TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 9.34.02.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG CƠ

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số
liệu được nêu trong luận án là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên
cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào .

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Thu Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài. .............................................. 7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước. ............................................... 17
1.3. “Khoảng trống” trong nghiên cứu về cơ chế tự chủ đối với chính
quyền cấp xã. ................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ
TỰ CHỦ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ .......................................................................................... 25
2.1. Khái quát về chính quyền cấp xã và quản lý ngân sách xã................ 25
2.1.1. Chính quyền cấp xã trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ..... 25

2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm, cách phân loại chính quyền cấp xã .... 27
2.1.3. Quản lý ngân sách xã………………………………………………….34
2.2. Cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối với chính quyền cấp
xã ..................................................................................................................... 43
2.2.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ .............................................................43
2.2.2. Vai trò cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối với chính
quyền cấp xã ......................................................................................... 46
2.2.3. Nguyên tắc cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối với chính
quyền cấp xã ......................................................................................... 48
2.2.4. Nội dung của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối với
chính quyền cấp xã ............................................................................... 51
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế tự chủ kinh phí
quản lý hành chính. ......................................................................................... 56
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện cơ chế tự chủ kinh phí quản
lý hành chính đối với chính quyền cấp xã..................................................... 611
2.3. Kinh nghiệm về chế độ tự quản địa phương của một số quốc gia trên
thế giới. ........................................................................................................... 71
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ............................... 71
2.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với việt Nam khi giao tự chủ kinh phí quản
lý hành chính cho chính quyền cấp xã .................................................. 76
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ KINH PHÍ QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ CÁC TỈNH
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG..................................................................... 799
3.1. Khái quát chung về chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng.799
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. ................................................ 799


3.1.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp
xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng. ....................................................... 822
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối với chính

quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng ........................................... 845
3.2.1. Khái quát quá trình triển khai cơ chế ...............................................85
3.2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối
với chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng ........................ 866
3.3. Đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành
chính tại chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng ................. 103
3.3.1. Tính hiệu lực của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính ...... 1033
3.3.2. Tính hiệu quả của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính ...... 1066
3.3.3. Tính linh hoạt và công bằng của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành
chính .................................................................................................. 1177
3.4. Đánh giá chung về cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính và quá
trình triển khai tại chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng 1199
3.4.1. Kết quả đạt được: ........................................................................ 1199
3.4.2. Một số hạn chế của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính ... 1211
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ KINH
PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.............................................. 1288
4.1. Định hướng hoàn thiện bộ máy và cơ chế tự chủ tài chính đối với
chính quyền cấp xã .................................................................................... 1288
4.1.1 Xác định rõ vai trò của chính quyền xã trong quản lý ................... 1288
4.1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
chính quyền xã .................................................................................... 130
4.1.3. Giao quyền tự chủ tài chính ở mức độ cao cho chính quyền cấp xã. ... 1322
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối
với chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng ......................... 1366
4.2.1. Giải pháp nâng cao tính hiệu lực của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý
hành chính. ........................................................................................ 1366
4.2.2. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý
hành chính ......................................................................................... 1399
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện tính linh hoạt và công bằng của cơ chế tự chủ

kinh phí quản lý hành chính ............................................................... 1533
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 16060
4.3.1. Kiến nghị đối với trung ương ........................................................ 160


4.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .................................. 1622
KẾT LUẬN ................................................................................................ 1677
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................... 1699
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 17070
PHỤ LỤC ................................................................................................... 1777


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CQNN

: Cơ quan nhà nước

DVC

: Dịch vụ công

HCNN

: Hành chính nhà nước


HĐND

: Hội đồng nhân dân

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

KPQLHC

: Kinh phí quản lý hành chính

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT – XH

: Kinh tế - Xã hội

QLNS

: Quản lý ngân sách

UBND


: Ủy ban nhân dân

TCHC

: Tổ chức hành chính

TC – NS

Tài chính – Ngân sách

PMS

: Hệ thống quản lý kết quả ( Performance
management system )

Nghị định 130/NĐ-CP :

Nghị

định

số

130/2005/NĐ-CP

ngày

17/10/2005 của Chính phủ Qui định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính.

Nghị định 117/NĐ-CP :

Nghị

định

số

117/2013/NĐ-CP

ngày

7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 năm 2005 của Chính phủ quy
định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Số lượng các xã, phường, thị trấn các tỉnh đồng bằng sông Hồng ...........80
Bảng 3.2. Quy mô dân số và diện tích các tỉnh đồng bằng sông Hồng .....................81
Bảng 3.3: Định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015................................................................87
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về biến động biên chế khi thực hiện tự
chủ…………………………………………………………………...90
Bảng 3.5: Định mức phân bổ KPQLHC theo biên chế cho các xã tại Thành
phố Hà Nội năm 2017 ...................................................................................92
Bảng 3.6: Định mức phân bổ KPQLHC theo biên chế cho các xã tại tỉnh

Vĩnh Phúc (giai đoạn 2017 - 2020)..............................................................92
Bảng 3.7: Định mức phân bổ KPQLHC theo biên chế cho các xã tại tỉnh
Hải Dương (giai đoạn 2017 - 2020).............................................................93
Bảng 3.8: Định mức phân bổ KPQLHC theo biên chế cho các xã tại tỉnh Hà
Nam (giai đoạn 2017 - 2020)........................................................................94
Bảng 3.9 : Bình quân nguồn thu của 1 xã các tỉnh ĐBSH từ 2014 đến 2018 .............96
Bảng 3.10: Cơ cấu chi quản lý hành chính cấp xã các tỉnh ĐBSH từ 2014 2018.................................................................................................................97
Bảng 3.11: Cơ cấu chi quản lý hành chính các xã 04 tỉnh Hà Nội, Hà Nam,
Hải Dương, Vĩnh Phúc từ 2014 – 2018......................................................98
Bảng 3.12:Nhận biết mức độ hoàn thành kế hoạch của xã năm 2016 -2018.….......108
Bảng 3.13: Lựa chọn phương án thực hiện cơ chế tự chủ KPQLHC.........................110
Bảng 3.14. Kinh phí tiết kiệm được qua các năm tại 500 xã.......................................111
Bảng 3.15. Chi thu nhập tăng thêm bình quân 01 tháng của chính quyền cấp
xã các tỉnh ĐBSH ......................................................................................114
Bảng 4.1. Tiêu chí đánh giá CBCC xã ........................................................................152


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy UBND cấp xã................................ 34
Hình 2.2: Mối quan hệ ba chiều cần đảm bảo khi thực hiện chế độ tự chủ ........ 50
HÌnh 3.1. Tỷ lệ nguồn thu 6 tỉnh ĐBSH tực đảm bảo cân đối thu chi.............95
Hình 3.2. Sơ đồ khái quát cơ chế một cửa tại chính quyền cấp xã các tỉnh
ĐBSH .................................................................................................... 98
Hình 3.2. Cơ cấu chi QLHC của các xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2014–2018 .................................................................................... 98
Hình 3.3. Cơ cấu chi của các xã trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố Hà Nội, Hà
Nam, Hải Dương, Vĩnh Phúc, giai đoạn 2014–2018…………………99
Hình 3.4.Sơ đồ cơ chế một cửa tại chính quyền cấp xã các tỉnh
ĐBSH………………………………………………………………...107
Hình 3.5. Kêt quả đánh giá CBCC xã tại 500 xã thuộc phạm vi khảo sát….109

Hình 4.1: Quy trình thực hiện cơ chế tự chủ................................................. 146


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính (KPQLHC) đối với chính
quyền cấp xã được coi là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình
quản lý tài chính công ở Việt Nam. Việc giao quyền tự chủ KPQLHC cho
chính quyền cấp xã bắt đầu rõ nét từ năm 2014 với việc ban hành Nghị định số
117/2013/NĐ – CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 năm 2005 của Chính phủ
quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (CQNN). Luật ngân sách nhà
nước (NSNN) năm 2015 đã giao cho Chính phủ quy định việc thực hiện quản
lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (Khoản 15 -Điều 25) và vai trò
trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách (Khoản 1- Điều 61).
Phương thức này, một mặt nhấn mạnh đến việc trao quyền tự chủ trong việc sử
dụng “các gói ngân sách” cho các xã, mặt khác chú trọng đến đo lường “kết quả
của các khoản chi tiêu” nhằm đảm bảo trách nhiệm giải trình, hiệu quả trong sử
dụng ngân sách xã. Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 130/2005/NĐCP, việc giao quyền tự chủ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy định tại
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, hướng dẫn của
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và điều kiện thực tế tại địa phương để quyết định. Đối
với cấp xã, việc thực hiện tự chủ có thực sự cải thiện, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực quản lý ngân sách xã, đảm bảo tính minh bạch và hiệu suất của bộ máy
chính quyền cấp xã hay không là vấn đề cần phải làm rõ. Vì thực tiễn cho thấy,
việc triển khai ở cấp xã rất chậm và khó khăn. Theo báo cáo của Bộ Tài chính
năm 2008, mới có Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương đã triển khai giao
thực hiện chế độ tự chủ cho 100% số xã, phường. Một số tỉnh , thành phố đang

thực hiện thí điểm ở một số xã như: Hà Giang 18 xã, Lâm Đồng 59/145 xã


2
(37%), Đà Nẵng 6/56 xã (10,7%), Long An 30% , các địa phương còn lại (trong
tổng số 55 tỉnh, thành phố có báo cáo) chưa triển khai thực hiện. Năm 2014,
việc giao tự chủ KPQLHC cho chính quyền cấp xã có hiệu lực nhưng thực tế
các tỉnh đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) chưa triển khai cơ chế này. Vì rất nhiều
các nguyên nhân khác nhau, cụ thể:
- Chưa có quy trình cụ thể hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tại các xã;
- Tại các xã chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã và cán bộ công chức xã (CBCC), cũng như
việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại các xã mang tính hình thức;
- Chưa phát huy vai trò chủ động của lãnh đạo xã trong công tác quản lý
ngân sách, tài chính xã;
- Các xã trong khu vực ĐBSH còn thụ động trong công tác kiện toàn bộ
máy, bố trí phân công và sắp xếp CBCC tại chính quyền cấp xã;
Do vậy, việc triển khai cơ chế tự chủ KPQLHC đối với chính quyền
cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng là cần thiết. Nhằm đánh giá thực trạng
của cơ chế tự chủ, góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ về KPQLHC đối với
chính quyền cấp xã, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ về
kinh phí quản lý hành chính đối với chính quyền cấp xã các tỉnh đồng
bằng sông Hồng” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là: xây dựng các giải pháp hoàn thiện cơ
chế tự chủ KPQLHC đối với chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng
nói riêng và Việt Nam nói chung, có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả
thi cao về tính hiệu lực, hiệu quả, linh hoạt, công bằng và trách nhiệm giải trình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình khoa học có liên quan; hệ thống hóa những

vấn đề lý luận chính quyền cấp xã, quản lý ngân sách cấp xã và cơ chế tự chủ
kinh phí quản lý hành chính đối với chính quyền cấp xã.


3
- Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ về KPQLHC tại chính quyền cấp xã
các tỉnh ĐBSH. Đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế, tìm ra những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên của những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về KPQLHC tại chính
quyền cấp xã, đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính xã một
cách hiệu quả giai đoạn 2020 - 2025 tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
- Đưa ra kiến nghị cần có với các cơ quan có liên quan để hoàn thiện cơ
chế tự chủ về KPQLHC đối với chính quyền cấp xã và đảm bảo các giải pháp
của đề tài được thực hiện.
Theo đó luận án sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính là gì?
Nội dung của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Các tiêu chí cần thiết để đánh giá mức độ hoàn
thiện cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính?
- Câu hỏi nghiên cứu 3: Tại sao chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng
sông Hồng còn khó khăn khi triển khai cơ chế tự chủ KPQLHC?
- Câu hỏi nghiên cứu 4: Làm thế nào để chính quyền cấp xã thực hiện
được cơ chế tự chủ KPQLHC?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng cơ chế tự
chủ KPQLHC, quá trình triển khai cơ chế đối với chính quyền cấp xã các tỉnh đồng
bằng sông Hồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu cơ chế tự chủ KPQLHC theo
Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định

117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ đối với chính
quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
+ Phạm vi thời gian: Các số liệu được thu thập trong khoảng thời gian 5
năm gần nhất, từ 2014 – 2018 (năm 2014 là năm bắt buộc các xã phải thực


4
hiện tự chủ kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 117), định hướng
nghiên cứu đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
+ Phạm vi nội dung: Làm rõ nội hàm của cơ chế tự chủ kinh phí quản lý
hành chính đối với chính quyền cấp xã: (i) kinh phí quản lý hành chính được
giao tự chủ; (ii)sử dụng kinh phí giao tự chủ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về Nhà
nước và pháp luật; về tổ chức bộ máy và Nhà nước … Trên cơ sở tập hợp, hệ
thống hóa các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề luận án, luận án
kế thừa có chọn lọc, phát triển các luận điểm nghiên cứu, đồng thời phát hiện
vấn đề nghiên cứu mới. Luận án tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu từ góc
độ của khoa học pháp lý, khoa học hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn: Phương pháp này được sử
dụng bao trùm cả luận án. Cụ thể, tác giả sử dụng lý luận về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước để phân tích, đặc điểm tổ chức và hoạt động bộ máy
chính quyền cấp xã (chương 2, chương 3); kết hợp lý luận và thực tiễn làm cơ
sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ KPQLHC đối với chính
quyền cấp xã (Chương 4).
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để phân tích các
quy định của pháp luật cũng như đặc điểm tổ chức và hoạt động của chính

quyền cấp xã, cơ sở lý luận của cơ chế tự chủ KPQLHC (chương 2) và quá
trình triển khai cơ chế này đối với chính quyền cấp xã, từ đó, rút ra các đánh giá
kết quả, hạn chế và nguyên nhân (Chương 3); xây dựng các giải pháp hoàn
thiện phù hợp với lý luận và thực tiễn (Chương 4).


5
- Phương pháp hệ thống được sử dụng trong tổng thể luận án nhằm sâu
chuỗi các nội dung, có kế thừa và kết cấu hợp lý, chặt chẽ giúp luận án đạt
được mục đích, yêu cầu đề ra.
- Phương pháp thu thập số liệu, điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi
- Thu thập số liệu qua các báo cáo quyết toán NSX, Nghị quyết về định
mức phân bổ chi thường xuyên của 10 tỉnh đồng bằng sông Hồng, hướng dẫn
thực hiện cơ chế tự chủ về KPQLHC tại một số tỉnh, thành phố trong khu vực
từ năm 2014 đến 2018.
- Thu thập thông qua việc tham dự các hội thảo về đổi mới cơ chế tài chính,
tổ chức bộ máy chính quyền địa phương.
- Để đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ KPQLHC và quá trình triển khai
cơ chế này đối với chính quyền cấp xã các tỉnh ĐBSH, NCS xây dựng bảng hỏi
gồm 20 câu, khảo sát tại 500 xã, phường, thị trấn thuộc 04 tỉnh, thành phố (Hà
Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam). Các tỉnh, huyện được chọn khảo sát có
tính đại diện những địa phương là thành phố trung tâm, đang đô thị hóa nhanh,
địa phương đang xây dựng nông thôn mới, địa phương còn nhiều khó khăn về
nguồn thu. Toàn bộ số liệu, được xử lý theo quy định, sử dụng để làm sáng tỏ
những vấn đề liên quan cơ chế tự chủ KPQLHC và quá trình triển khai cơ chế
này đối với chính quyền cấp xã các tỉnh ĐBSH để phân tích, chứng minh thực
trạng cũng như đề xuất các giải pháp (Chương 3, Chương 4).
6. Đóng góp của luận án
Về mặt lí luận: Luận án đã hệ thống hóa, làm rõ lý luận về của cơ chế tự chủ
về KPQLHC đối với chính quyền cấp xã; (1) Xác định nội dung và các nhân tố ảnh

hưởng tới cơ chế tự chủ KPQLHC, (2) Xây dựng 03 các tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thiện cơ chế tự chủ KPQLHC đối với chính quyền cấp xã, trong trường hợp cụ
thể tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng.


6
Về mặt thực tiễn: (1) Luận án đã góp phần làm rõ thực trạng cơ chế tự
chủ KPQLHC đối với chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng. (2)
Đánh giá mức độ hiệu lực, hiệu quả, linh hoạt và công bằng của cơ chế tự chủ
về KPQLHC đối với chính quyền cấp xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng; tìm ra
kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. (3) Luận án đã có một số
đề xuất mới về: qui trình thực hiện cơ chế tự chủ, xây dựng qui chế chi tiêu nội
bộ, tiêu chí đánh giá mưc độ hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền cấp xã và
CBCC xã, (nhiều xã đã tham khảo và sử dụng); thay đổi chu trình NSX và kiểm
soát chi thường xuyên NSX hướng theo kết quả đầu ra.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham
khảo, luận án kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về cơ chế tự chủ kinh phí
quản lý hành chính đối với chính quyền cấp xã.
Chương 3: Thực trạng cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối với
chính quyền cấp xã tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về kinh phí quản lý hành
chính đối với chính quyền cấp xã tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài.
Do thể chế chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước ở mỗi quốc gia khác nhau,
dẫn đến sự phân cấp và cơ chế quản lý tài chính - ngân sách của chính quyền
địa phương là khác nhau. Tác giả chưa thấy công trình nghiên cứu của nước
ngoài về cơ chế tự chủ cho chính quyền cơ sở hay một đơn vị cụ thể. Các
nghiên cứu có đề cập đến phương thức quản lý mới, tự chủ tài chính tại các địa
phương; Đó là, quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra tiếp cận từ nghiên cứu mô
hình quản lý công mới. Những nghiên cứu này không trực tiếp liên quan đến đề
tài luận án của tác giả nhưng có giá trị trong nghiên cứu, thay đổi cơ chế quản
lý ngân sách theo kết quả đầu ra và cơ chế tự chủ về KPQLHC đối với chính
quyền cấp xã tại Việt Nam.
Nhóm thứ nhất: các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý
công mới.
Trong những thập niên gần đây, quản lý công là chủ đề được thảo luận
nhiều trong các nghiên cứu cả về lý thuyết và thực tiễn. Với quan điểm cho rằng
mô hình tổ chức và cung cấp dịch vụ công truyền thống với đặc điểm mang tính
độc quyền, tính tập trung cao, quan liêu máy móc với quá nhiều quy định chỉ
mang lại hiệu quả thấp, chi phí cao và không đáp ứng được yêu cầu phát triển,
thì mô hình quản lý công mới ra đời mang đến một nền hành chính gọn nhẹ
hơn, với cơ cấu tổ chức đơn giản hơn. Với mô hình này, các nhà quản lý sẽ
được trao thêm quyền chủ động, sáng tạo hơn, các tổ chức cung cấp dịch vụ
dưới áp lực cạnh tranh sẽ phải đảm bảo chất lượng.
Thuật ngữ “Quản lý công mới” được tác giả Christopher Hood sử dụng
lần đầu tiên vào năm 1991 trong hàng loạt bài viết của ông. Cụ thể, dựa trên các nội
dung về quản lý công, C. Hood chỉ ra quản lý công mới có 7 đặc điểm như sau:


8
(1) Giảm chi phí trực tiếp trong khu vực công và tăng cường kỷ luật lao
động nhằm cải thiện việc sử dụng nguồn lực;

(2) Áp dụng thực tiễn quản lý của khu vực tư nhằm tăng cường sự linh
hoạt trong việc ra quyết định;
(3) Cạnh tranh trong khu vực công (thông qua hợp đồng ngắn hạn và
thông qua đấu thầu). Đây chính là yếu tố cơ bản để giảm chi phí và cải thiện
chất lượng hoạt động;
(4) Phân quyền quản lý, trao quyền cho các tổ chức để quản lý hiệu quả
hơn và tăng tính cạnh tranh giữa chúng;
(5) Chuyển từ kiểm soát đầu vào sang kiểm soát đầu ra, nhấn mạnh đến
kết quả hơn là quá trình;
(6) Các chuẩn mực trong thực thi công vụ rất rõ ràng, đánh giá thực thi
công vụ được thực hiện, vì trách nhiệm trong công vụ đòi hỏi phải xác định rõ
ràng mục tiêu hay kết quả cần phải đạt được của cá nhân và tổ chức và hiệu quả
đòi hỏi phải quan tâm đến mục tiêu và quản lý theo định hướng kết quả hoặc
theo mục;
(7) Nhà quản lý được trao quyền để quản lý các công việc của tổ chức, vì
trách nhiệm đòi hỏi nhiệm vụ rõ ràng và không lạm dụng quyền lực. Mối quan
tâm lớn nhất là thực thi công vụ và minh bạch;
- Ở một góc độ khác, M.Holemes và D. Shand (1995) lại cho rằng với tư
cách là phương pháp quản lý, quản lý công mới có các đặc điểm: (i) Là phương
pháp quyết sách nhấn mạnh tới hiệu quả, kết quả và chất lượng phục vụ; (ii)
Thực hiện phân quyền để tăng cường sự thích ứng thay thế cho cơ cấu tổ chức
mang nặng tính đẳng cấp và sự tập trung cao độ về quyền lực; (iii) Có thể tìm
sự linh hoạt về phương pháp cung ứng các sản phẩm công để thay thế cho sự
cung ứng mang tính trực tiếp, từ đó giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả
chính sách; (iv) Quan tâm tới sự tương ứng giữa quyền lực và trách nhiệm, coi
đây là mắt khâu then chốt để nâng cao hiệu suất; (v) Tạo môi trường cạnh tranh


9
trong nội bộ khu vực công và giữa các đơn vị trong khu vực công; (vi) Tăng

cường năng lực quyết sách chiến lược của trung ương, đảm bảo tính nhanh
chóng và linh hoạt trong việc ứng phó với sự thay đổi của môi trường với chi
phí thấp nhất; (vii) Thông qua việc thực hiện chế độ báo về kết quả và chi phí
để nâng cao tinh thần trách nhiệm và độ minh bạch.
- Có thể nói, mô hình quản lý công mới mang đến một bộ máy hành
chính gọn nhẹ, đơn giản hơn, các nhà quản lý công mới được trao quyền nhiều
hơn, tự chủ hơn. Các đặc trưng chủ yếu của quản lý công mới thể hiện trên các
phương diện: (i) Sự điều tiết vĩ mô của chính phủ thay thế cho việc chính phủ
trực tiếp cung cấp sự phục vụ công; (ii) Sự linh hoạt và đơn giản hóa trình tự
của các quyết sách công; (iii) Tiết kiệm chi tiêu công để phục vụ cho thực tiễn
đổi mới; (iv) Phi tập trung hóa quyền lực công, thực hiện tách rời giữa việc
hoạch định chính sách với việc thực hiện chính sách; (v) Thực hiện tư hữu hóa
để tăng cường tính cạnh tranh; (vi) Đề cao phong cách lãnh đạo linh hoạt và coi
trọng quy trình quản lý nhân sự; (vii) Đi liền với việc mở rộng quyền quyết
sách, quyền quản lý cần phải tăng cường chế độ trách nhiệm công của đội ngũ
cán bộ công chức (Cary Aobai Si Panu, 1998).
- Về cơ bản, điểm mấu chốt của mô hình quản lý công mới, cho dù được
thực hiện ở quốc gia nào đều tập trung vào vấn đề cốt lõi là coi trọng hiệu suất
trong một môi trường phi tập trung hóa khu vực công (David; Mathiasen và
ZhangQingdong, 2011); Tập trung quản lý, đánh giá kết quả thông qua các chỉ số
đo lường kết quả. Theo đó các cách thức và thời điểm đo lường kết quả, thông
tin và giải thích về các kết quả, các hành vi sai lầm,cách thức cải thiện quản lý
kết quả thực thi được trình bày rõ ràng (Karen Fryer, Jiju Antony, Susan Ogden,
2009); đặc biệt quan tâm tới tính hiệu quả trong cung cấp, sự phục vụ trực tiếp
của các đơn vị khu vực công, bao gồm việc hình thành môi trường cạnh tranh
trong nội bộ khu vực công và giữa các đơn vị trong khu vực công; sử dụng mô
thức phân quyền để tăng tính thích ứng, thay thế cho cơ cấu cấp bậc có sự tập


10

quyền cao độ, đồng thời tìm kiếm một phương án linh hoạt và khả thi để có thể
mang lại hiệu quả cao trong thực hiện chính sách; Để tăng cường năng lực chỉ
đạo phát triển, chính phủ cần phải nâng cao năng lực chiến lược trong ứng phó
với sự thay đổi của hoàn cảnh, cũng như năng lực kịp thời hành động để đáp ứng
tốt nhu cầu và lợi ích của công chúng với chi phí thấp nhất (David; Mathiasen;
Zhang Qingdong, 2011).
Nhóm thứ hai: các công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách theo
kết quả đầu ra.
Ngân sách là công cụ kết nối giữa kết quả công việc thực hiện với các
nguồn lực đã phân bổ cho chúng. Trong khu vực công, ngân sách là sự kết nối
chặt chẽ giữa người dân - người nộp thuế với các tổ chức công - người sử dụng
công quĩ. Cùng với tiến trình cải cách về nội dung, phương thức của quản lý
công, quản lý ngân sách trong khu vực công cũng có nhiều thay đổi tương ứng
.Hiện nay, các cách thức quản lý ngân sách trong khu vực công bao gồm: (i)
ngân sách truyền thống hay ngân sách theo dòng, mục - (Line- Item budgeting)
được sử dụng phổ biến ở các nước đang phát triển; (ii) quản lý ngân sách theo
kế hoạch và chương trình - (Planning and Programming Budgeting System)
được phát triển vào những năm 1960; (iii) quản lý ngân sách dựa trên cơ sở 0 (Zero - Based Budgeting) được phát triển vào những năm 1970; và (iv) quản lý
ngân sách theo kết quả đầu ra - (Performance Based Budgeting) được phát triển
từ những năm 1990.
Đặc điểm nổi bật của ngân sách truyền thống là thiết lập một hệ thống
các định mức (các giới hạn) cho việc phân bổ và chi tiêu ngân sách, đồng thời
đảm bảo các đơn vị sử dụng ngân sách không được vượt quá định mức hay giới
hạn chi tiêu nêu trên. Giả định cơ bản của mô hình ngân sách truyền thống là
việc kiểm soát mức phân bổ và mức chi tiêu sẽ có thể tăng hiệu quả. Do đó, sức
mạnh của ngân sách truyền thống là kiểm soát chặt chẽ chi tiêu thông qua các
chi tiết đặc điểm kỹ thuật đầu vào. Một đặc điểm khác của ngân sách truyền


11

thống là cơ chế "gia tăng": các khoản mục ngân sách của năm tiếp theo được
xác định bằng cách thêm hoặc bớtvới một biên độ nhất định so với ngân sách
của năm trước (Shah và Shen, 2007).
De Wallvà cộng sự (2011) đã tóm tắt một số hạn chế của việc quản lý
ngân sách truyền thống như sau:
- Tạo ra tính không kiểm soát và không đoán trước được của ngân sách;
- Gia tăng ngân sách mà không có sự liên kết với chiến lược của tổ chức;
- Tập trung vào đầu vào mà không tập trung vào đầu ra và kết quả;
- Tầm nhìn ngân sách ngắn hạn
- Thường gây lãng phí do không có động cơ về hiệu quả
- Hạch toán dựa trên tiền mặt nên dẫn đến quản lý tài sản kém
- Hạn chế về thông tin chi phí, đầu ra và kết quả;
Nói một cách vắn tắt, cách thức quản lý ngân sách truyền thống sẽ không
đáp ứng được yêu cầu về hiệu suất và hiệu quả của khu vực công
- Mô hình ngân sách theo kế hoạch và chương trình ra đời đã khắc phục
sự thiếu kết nối hợp lý giữa số tiền ngân sách với kết quả hay mục tiêu cần thực
hiện - nhược điểm nổi bật của ngân sách truyền thống. Trong ngân sách theo kế
hoạch và chương trình, sự thay đổi chủ yếu ở khâu chuẩn bị các kế hoạch và
chương trình, trong đó lợi ích của việc chi tiêu ngân sách được xem xét từ tác
động của nó đến môi trường, trong cả ngắn hạn và dài hạn (Diamond, 2003)
- Mô hình phát triển tiếp theo là mô hình ngân sách dựa trên cơ sở 0 - là
hệ thống ngân sách được ước tính trực tiếp theo các hoạt động trong năm,
không dựa trên những gì đã được thực hiện trong quá khứ. Quản lý ngân sách
dựa trên cơ sở 0 đòi hỏi phải đánh giá các khoản chi tiêu và tất cả các hoạt động
bắt đầu từ cơ sở 0, không có mức chi tiêu tối thiểu cụ thể. Quản lý ngân sách
dựa trên cơ sở 0 đã khắc phục những thiếu sót của mô hình ngân sách truyền
thống. Thay vì sử dụng phương pháp gia tăng để soạn lập ngân sách, ngân sách
dựa trên cơ sở 0 không bắt đầu từ ngân sách của năm trước, các hoạt động phải



12
được biện minh dựa trên khả năng và nhu cầu của tổ chức. Trong hệ thống này,
hiệu quả của ngân sách được nhấn mạnh, trong đó nhấn mạnh việc kiểm soát sự
gia tăng chi tiêu.
- Tiếp theo, từ những năm 1990, mô hình được ưa thích là mô hình quản
lý ngân sách dựa trên kết quả đầu ra. Mô hình này được phát triển dựa trên các
ý tưởng chính của quản lý công mới, như Chan (2002) đề cập, là tập trung vào
việc đạt được kết quả; tạo ra các tổ chức, nhân sự và yêu cầu linh hoạt hơn;
thiết lập mục tiêu với các chỉ số để đo lường kết quả. Mặc dù, ngân sách dựa
trên kết quả đầu ra được coi là phương tiện giúp cải thiện hiệu quả của các tổ
chức công và được áp dụng phổ biến nhưng việc áp dụng không đồng nhất giữa
các tổ chức. Mức độ áp dụng phụ thuộc vào tổ chức đó là đơn vị chi tiêu hay
đơn vị tạo thu nhập. Trong trường hợp tổ chức đó là đơn vị chi tiêu, các chỉ tiêu
kỹ thuật được áp dụng đo lường cả đầu vào và đầu ra của tổ chức; đối với đơn
vị tạo thu nhập, các chỉ tiêu tài chính kỹ thuật sẽ được áp dụng đo lường cho
các đầu ra (Jordan and Hackbart, 1999).
Về bản chất ngân sách dựa trên kết quả đầu ra được coi là sự kết hợp
giữa quản lý ngân sách với mô hình quản lý theo kết quả đầu ra. Theo đó,
quá trình quản lý kết quả đầu ra gồm 4 giai đoạn: (i) lập kết quả đầu ra; (ii)
huấn luyện và phản hồi hàng ngày; (iii) kiểm tra kết quả quý; (iv) xem xét lại
kết quả chính thức. Trong đó, nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của các
bên liên quan trong quản lý kết quả đầu ra; phân tích các bên liên quan;
chiến lược và định hướng các bên liên quan; hợp nhất phiếu ghi điểm các
bên liên quan vào kết quả đầu ra (Rodney McAdam, Shirley-Ann Hazlett,
Christine Casey, 2005).
Các yếu tố cấu thành ngân sách dựa trên kết quả đầu ra và áp dụng ngân
sách dựa trên kết quả đầu ra trên thực tiễn:
+ Các yếu tố của mô hình quản lý theo đầu ra gồm:
- Đầu vào (input) là những nguồn lực được các tổ chức sử dụng để tạo



13
nên đầu ra. Những thông tin về đầu vào sẽ cho biết bản chất, trạng thái và giá
trị của những nguồn lực được sử dụng. Chi phí là số tiền được chi ra để trang
trải cho đầu vào. Chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Hoạt động (activities) hay quy trình là quá trình chuyển hoá các yếu tố
đầu vào thành đầu ra.
- Đầu ra (output) là những loại hàng hóa và dịch vụ do các tổ chức sản
xuất ra, góp phần nhằm đạt được các mục tiêu chính sách của chính phủ. Hiện
nay, báo cáo các thông tin về đầu ra là yêu cầu chuẩn mực của tất cả các cơ
quan, tổ chức trên khắp thế giới. Theo dõi mức độ đạt được đầu ra là một cách
quản lý tốt.
- Kết quả (Outcome) là tác động, ảnh hưởng (chủ ý hoặc không chủ ý)
của hàng hoá dịch vụ (đầu ra) đến xã hội. Kết quả được hiểu là những thay đổi
về mức độ phúc lợi của cộng đồng dân cư mà chính phủ muốn đạt được (hoặc ít
ra là muốn theo đuổi) thông qua các chính sách.
+ Các nội dung quản lý theo đầu ra bao gồm:
- Gắn kết giữa chiến lược với mục tiêu và lập kế hoạch cho các đầu ra/kết
quả dự kiến và các hành động.
- Gắn việc phân bổ nguồn lực với việc lập kế hoạch đạt được đầu ra và
kết quả - các ưu tiên.
- Xác định mục tiêu, đo lường chỉ số và báo cáo kết quả đạt được.
- Chú trọng đến việc quản lý và rút kinh nghiệm từ các kết quả hoạt động
đã được cải thiện.
- Tăng cường tính trách nhiệm và tính minh bạch.
Để áp dụng, triển khai phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu
ra trên thực tế, nhiều quốc gia và tổ chức đã đưa ra các hướng dẫn khá cụ thể, ví
dụ như tài liệu hướng dẫn áp dụng quản lý theo kết quả đầu ra trong khu vực
công miền Tây nước Úc, nội dung áp dụng gồm: các thành tố của quản lý theo
kết quả; quá trình quản lý theo kết quả; phương pháp tiếp cận quản lý theo kết



14
quả; xác định các dịch vụ và kết quả đầu ra mong muốn; xác định các chỉ số kết
quả; theo dỗi và báo cáo kết quả, quản lý theo kết quả, xây dựng và trình bày
ngân sách. Hoặc trong cuốn Ten Steps to a Results- Based Monitoring and
Evaluation System (Mười bước cho hệ thống theo dõi và đánh giá theo kết quả)
của Jody Zall Kusek and Ray C.Rits (2004), The World Bank (Ngân hàng thế
giới), hướng dẫn 10 bước thực hiện trong hệ thống theo dõi và đánh giá, gồm
đánh giá về sự sẵn sàng; nhất trí về các kết quả đầu ra để theo dõi và đánh giá;
lựa chọn các chỉ số kết quả thực hiện chính để theo dõi và đánh giá; thiết lập
các ranh giới và thu thập dữ liệu về các chỉ số; lập kế hoạch cải thiện – lựa chọn
các chỉ tiêu kết quả. Có thể nói, việc áp dụng phương thức quản lý ngân sách
theo kết quả đầu ra là khá đa dạng và phong phú, được cụ thể hóa khác nhau
tùy thuộc vào bối cảnh của từng quốc gia và từ tổ chức công được áp dụng.
Nhóm thứ ba: Các nghiên cứu về tài chính của chính quyền địa phương.
- Bài viết “Tự chủ tài chính của chính quyền địa phương tại Nigeria”
đăng trên Commonwealth Tạp chí Quản trị địa phương, tháng 7 năm 2010. Bài
viết này đề cập đến các mối quan hệ theo luật định tài chính và tự chủ tài chính
của chính quyền địa phương ở Nigeria, và sự tự do của chính quyền địa
phương để tạo ra doanh thu từ các nguồn được giao mà không có sự can thiệp
từ bên ngoài. Nó tập trung đặc biệt vào một công cụ tài chính được gọi là tài
khoản Nhà nước phân cho chính quyền địa phương và cách hoạt động của nó
đã có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến quyền tự chủ tài chính của hội đồng
chính quyền địa phương và các liên hệ giữa nhà nước và chính quyền địa
phương ở Nigeria.
- Hội nghị lần thứ ba về "Phân cấp và Tài chính địa phương " tại Viện
Nghiên cứu Chính sách, Tokyo, Nhật Bản vào ngày 10 tháng 3 năm 2009. Bài
viết "Phân cấp, cải cách tài chính địa phương và các thách thức mới tại
Philippines" của giáo sư, tiến sĩ Gilberto M. Llanto, giảng viên Viện Nghiên

cứu Phát triển Philippine (PID) - Đại học Hành chính Quốc gia và Quản trị


15
Philippines đã thảo luận về cải cách tài chính địa phương ở Philippines. Với nội
dung chính là việc kiểm tra các tiến bộ đạt được trong cải cách tài chính địa
phương và chỉ ra con đường để tiến tới những cải cách đó. Nó được tổ chức
thành bốn phần. Phần 1, giới thiệu tóm tắt những thành tựu hay tác dụng của
phân cấp như một nền tảng cho các cuộc thảo luận về cải cách tài chính địa
phương. Phân cấp đã được các đơn vị chính quyền địa phương ở Philippines có
trách nhiệm lớn trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho người dân
địa phương. Điều này đã được thuyết phục, được hoạch định chính sách về tầm
quan trọng của việc các đơn vị chính quyền địa phương nâng cao doanh thu cần
thiết. Phần 2, thảo luận về cách phân bổ thuế không hiệu quả đã tạo ra vấn đề ở
cấp địa phương. Nó cũng trình bày tình hình việc chuyển giao tài chính liên
chính phủ, gọi là "giao doanh thu nội bộ", là một nguồn doanh thu đáng kể cho
các đơn vị chính quyền địa phương, góp phần làm tăng tầm quan trọng của việc
xem xét lại các công thức doanh thu giao nội bộ. Phần 3, đưa ra những cải cách
tài chính địa phương hiện đang được thực hiện trong lĩnh vực thuế địa phương
và báo cáo quá trình đang được thực hiện ở cấp địa phương và quốc gia. Phần
cuối cùng bình luận về các vấn đề nổi bật trong cải cách tài chính địa phương
và đưa ra một số khuyến nghị.
- Trong nghiên cứu của Odd - Helge Fjeldstad , Lucas Katera , Jamal
Msami và Erasto Ngalewa về “Tài chính Chính quyền địa phương và quản lý
tài chính ở Tanzania - Bằng chứng thực nghiệm về xu hướng 2000 – 2010” với
sự tài trợ của Đại sứ quán Hoàng gia Na Uy, Dar es Salaam. Nghiên cứu này
được tổ chức trên cơ sở của sự hợp tác giữa các thể chế REPOA và Chr.
Michelsen Viện (CMI). Các mục tiêu của chương trình nghiên cứu cung cấp
cho các bên liên quan dữ liệu hoạt động và phân tích các bài học kinh nghiệm
trong quá trình thực hiện. Nghiên cứu này nhằm mục đích thúc đẩy đối thoại,

thông báo các bên liên quan để đảm bảo chính sách đó là một quá trình tư vấn


16
thông tin. Nội dung nghiên cứu cơ bản tập trung vào quá trình dẫn đến sự thay
đổi trong cung cấp dịch vụ ở địa phương.
Báo cáo này xem xét năng lực của các cơ quan chính quyền địa phương ở
Tanzania trong quản lý tài chính và nâng cao doanh thu với việc phân tích các
xu hướng trong trách nhiệm tài chính và hiệu quả cho giai đoạn 2000-2010.
Nghiên cứu này bao gồm sáu hội đồng ở Tanzania: Hội đồng huyện Bagamoyo,
Hội đồng thành phố Ilala, Iringa DC, Kilosa DC, Moshi DC, và Hội đồng thành
phố Mwanza. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng kết hợp các phương
pháp định lượng và định tính, bao gồm hai vòng của một cuộc khảo sát về nhận
thức của công dân trong Hội đồng năm 2003 và 2006. Các chủ đề sau được
nhấn mạnh: (a) mức độ tự chủ tài chính; (b) Phương pháp thu thuế; (c) Quản lý
tài chính, bao gồm cả ngân sách, kế toán, kiểm toán; (d) tính minh bạch trong
các vấn đề tài chính và tài chính; (e) tuân thủ thuế và tham nhũng tài chính.
Dựa trên các bằng chứng thu thập, nghiên cứu kết luận rằng quá trình phân cấp
bằng cách chuyển giao quyền lực theo Chương trình cải cách chính quyền địa
phương đã góp phần nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương để quản lý
tài chính.
- Bài viết “Ảnh hưởng của tự chủ tài chính và tăng trưởng kinh tế trên
kết quả quản lý tài chính của địa phương” - Nghiên cứu về tự quản của Chính
quyền địa phương Tỉnh Papua, Indonesia của nhóm tác giả James Paul Alfred
Renyaan, Salim Ubud, M.S. Idrus, Djumahir, Khoa Kinh doanh của Đại học
Brawijaya Malang Indonesia, đăng trên Tạp chí Kinh doanh Quốc tế và Quản lý
Phát minh ISSN (trực tuyến): 2319-8028, ISSN 2319 - 801Xwww.ijbmi.org tập
1 Số 1, 2012 (tr16- tr 21). Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra tác động
của quyền tự chủ tài chính và tăng trưởng kinh tế về hoạt động tài chính địa
phương ở tỉnh Papua. Nghiên cứu này sử dụng phân tích, mô tả để xác định đặc

điểm cho mỗi biến, chỉ số về quyền tự chủ tài chính, tăng trưởng kinh tế và hiệu
quả tài chính của địa phương. Kết quả từ nghiên cứu này chỉ ra rằng quyền tự
chủ tài chính khi được quản lý và tăng trưởng kinh tế có thể cải thiện hiệu suất


×