Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính ở Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.27 KB, 92 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––




NGÔ THÚY NGA




HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS.NGND LÊ DU PHONG






THÁI NGUYÊN - 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi với
sự hƣớng dẫn của GS.TS.NGND Lê Du Phong. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả


Ngô Thúy Nga



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập và thực hiện luận văn này, Tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bầy tỏ sự cám ơn sâu sắc
nhất đến tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ Tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu. Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu
sắc đến thầy giáo GS.TS.NGND Lê Du Phong - ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn và giúp dỡ Tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm khoa sau đại học; Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý kinh tế; Các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa đào tạo sau
đại học và đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, tận tình chỉ
bảo giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trƣờng Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà và các anh chị em ở các phòng ban nghiệp vụ của Trƣờng cũng đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ Tôi trong việc thu thập số liệu và những thông tin
cần thiết cho việc nghiên cứu Luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình và những ngƣời thân đã là điểm tựa tinh thần và vật chất cho tôi trong
suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành Luận Văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả


Ngô Thúy Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Đóng góp mới của đề tài luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
NGOÀI CÔNG LẬP 4
1.1. Sự cần thiết phải xây dựng cơ chế tự chủ tài chính ở các trƣờng
Đại học, Cao đẳng 4
1.1.1. Cơ chế tự chủ tài chính ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng là một
vấn đề tất yếu của xu thế xã hội hóa giáo dục hiện nay 4
1.1.2. Tự chủ quản lý và sử dụng các khoản chi của trƣờng đại học,
cao đẳng ngoài công lập 6
1.1.3. Tự chủ quyết định kế hoạch sử dụng lao động và xây dựng
quỹ tiền lƣơng 8
1.1.4. Tự chủ trích lập và sử dụng các quỹ 10
1.1.5. Tự chủ quản lý và sử dụng vốn, tài sản 11
1.1.6. Tự chủ trong việc lập và thực hiện dự toán, hạch toán và quyết
toán thu - chi 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế tự chủ tài chính của trƣờng
ngoài công lập 13
1.2.1. Cơ chế QLTC của Nhà nƣớc 14
1.2.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội 15
1.2.3. Hình thức sở hữu và quy mô của trƣờng cao đẳng ngoài
công lập 15
1.2.4. Trình độ quản lý của trƣờng cao đẳng ngoài công lập 16
1.3. Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về xây dựng cơ chế tự chủ tài
chính cho các trƣờng Đại học và Cao đẳng ngoài công lập 16
1.3.1. Một số mô hình ở các nƣớc cụ thể 16
1.3.2. Một số đánh giá và các bài học kinh nghiệm 18
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Các vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu (câu hỏi) 20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 20
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 20
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 20
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 21
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về dự toán 21
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản doanh thu 21
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi 21
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính 22
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
3.1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đối với việc xây dựng và phát
triển các trƣờng Đại học, Cao đẳng ngoài công lập 23
3.2. Thực trạng phát triển Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà thời
gian qua 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.2.1.Giới thiệu vài nét về Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 23
3.2.2. Đặc điểm cơ bản của Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 26
3.2.3. Một số lĩnh vực hoạt động chính 26
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý tài chính theo hƣớng hoàn toàn tự
chủ tại Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 36
3.3. Đánh giá chung về vấn đề tự chủ tài chính của Trƣờng Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà 53
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 53
3.3.2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân 55
3.4.3. Đánh giá chung về vấn đề tự chủ tài chính 56
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH CHO TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHỆ BẮC HÀ TRONG THỜI GIAN TỚI 58
4.1. Xu hƣớng phát triển các trƣờng Đại học và Cao đẳng ngoài công
lập ở Việt Nam trong những năm sắp tới (2012-2020) 58
4.2. Định hƣớng hoàn thiện cơ chế tự chủ ở Trƣờng Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà 59
4.2.1. Quy định của Nhà nƣớc về giáo dục Đại học, Cao đẳng ngoài
công lập cần phải thay đổi theo hƣớng hoàn toàn tự chủ 59
4.2.2. Chiến lƣợc phát triển Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
đến năm 2020 60
4.3. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý tài chính trên cơ sở tự chủ 62
4.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính ở
Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 63
4.4.1. Giải pháp về chính sách 63
4.4.2. Giải pháp nâng cao tính tự chủ về bộ máy tổ chức, cán bộ
giảng viên, tự chủ trong công tác liên kết đào tạo của Trƣờng
Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà với các Trƣờng có uy tín 64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.4.3. Giải pháp mở rộng quy mô đào tạo 65
4.4.4. Giải pháp về chiến lƣợc tuyển sinh 65
4.4.5. Giải pháp về quảng bá thƣơng hiệu nhằm thu hút nhiều sinh
viên về học tại Trƣờng và tăng nguồn thu cũng là tăng khả
năng tự chủ về tài chính của Trƣờng 65
4.4.6. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1. Kết luận 68
2. Kiến nghị 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GDĐT : Giáo dục- Đào tạo
NCKT : Nghiên cứu khoa học
TCTC : Tự chủ tài chính
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Tình hình phát triển của các Trƣờng Cao đẳng, Đại học ngoài
công lập 23
Bảng 3.2: Quy mô và ngành đào tạo của Trƣờng Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà giai đoạn 2007 - 2011 29
Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ, giảng viên giai đoạn 2007-2011 31
Bảng 3.4: Tình hình cơ sở vật chất của Trƣờng Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà giai đoạn 2007 - 2011 33
Bảng 3.5: Tình hình tài chính của Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
giai đoạn 2007 - 2011 34
Bảng 3.6: Nguồn tài chính của Trƣờng Cao đẳng công nghệ Bắc Hà qua
các năm từ 2007-2011 39
Bảng 3.7: Cơ cấu nguồn tài chính của Trƣờng Cao đẳng công nghệ Bắc
Hà qua các năm từ 2007 - 2011 40
Bảng 3.8: Mức thu nhập bình quân của ngƣời lao động tại Trƣờng Cao
đẳng Công nghệ Bắc Hà 42
Bảng 3.9: Kết quả tiết kiệm chi quản lý hành chính 44
Bảng 3.10: Nội dung chi của Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà giai
đoạn 2007 - 2011 46
Bảng 3.11: Cơ cấu chi của Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà giai
đoạn 2007 - 2011 47
Bảng 3.12. Tình hình quyết toán thu - chi của Trƣờng Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà giai đoạn 2007-2011 50



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và
phát triển và buộc phải có những bƣớc chuyển mình và thay đổi cho phù hợp,
tránh tụt hậu. Tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng sửa đổi bổ sung
cho Nghị định số 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/05/2006. Nhà nƣớc
đã khuyến khích đầu tƣ cho một số lĩnh vực trong đó có lĩnh vực giáo dục và
đào tạo. Nhiều Trƣờng Đại học, Cao đẳng ngoài công lập - những Trƣờng do
các thành phần kinh tế ngoài Nhà nƣớc bỏ vốn đầu tƣ xây dựng đã đƣợc mở
ra. Tuy nhiên, do nền kinh tế thị trƣờng mới đƣợc xây dựng và phát triển ở
nƣớc ta hơn 25 năm, nên tiềm lực của các thành phần kinh tế ngoài Nhà nƣớc
còn hạn chế. Do đó việc đầu tƣ cho các Trƣờng Đại học và Cao đẳng của họ
cũng còn rất khiêm tốn. Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà là một Trƣờng
nằm trong số đó mà tôi muốn đi sâu nghiên cứu.
Các Trƣờng Đại học, Cao đẳng ngoài công lập nói chung và Trƣờng Cao
đẳng Công nghệ Bắc Hà nói riêng đang trong quá trình triển khai cơ chế tự chủ
tài chính còn vấp phải nhiều khó khăn. Để hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính
phù hợp, có điều kiện đầu tƣ hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, nâng cao chất
lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học là một đòi hỏi bức xúc hiện nay.
“Tự chủ” là một trong những giải pháp quyết định sự phát triển bền
vững của Trƣờng. Nói đến tự chủ trong Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
thì nội dung của tự chủ bao gồm rất nhiều lĩnh vực: tự chủ về tổ chức và quản
lý bộ máy, tự chủ về học thuật nhƣ nội dung chƣơng trình, quy mô đào tạo,
nghiên cứu khoa học và đặc biệt quản lý tài chính là yếu tố quyết định đến
cơ chế tự chủ. Trƣờng phải tự lo, tự đi tìm nguồn tài chính để chủ động hoạt
động, không đƣợc bao cấp toàn bộ hay một phần nữa, đƣợc tự chủ quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
các khoản thu chi, đƣợc chủ động thiết lập mối quan hệ với các trƣờng, cơ sở
nghiên cứu, đào tạo, khoa học trong nƣớc và quốc tế. Để thực hiện tốt tự chủ
Trƣờng cần có phƣơng thức, cách thức phù hợp, có đội ngũ lãnh đạo quản lý,
tập thể năng động sáng tạo và tự chủ phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, hiện nay cơ chế tự chủ tài chính ở Trƣờng Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà vẫn còn rất bất cập và gặp rất nhiều khó khăn. Khi thực hiện tự
chủ tài chính vẫn còn lúng túng, chƣa cung cấp đƣợc nguồn tài chính kịp thời
cho việc đầu tƣ mới phục vụ cho hoạt động dạy và học, chƣa có kế hoạch, lộ
trình chuẩn. Tự chủ mang tính hình thức, sử dụng nguồn tài chính chƣa hợp lý
và tùy tiện. Một phần nguyên nhân là do thiếu sự định hƣớng của Nhà nƣớc
trong việc thực hiện tự chủ, chƣa thống nhất trong điều hành, quản lý hệ
thống, cơ chế phù hợp, …Vì vậy, tài chính giáo dục luôn là một vấn đề nhạy
cảm của xã hội, và nếu ngành Giáo dục biết sử dụng “đồng tiền” hợp lý sẽ là
một trong những giải pháp quan trọng nâng cao chất lƣợng giáo dục hiện nay.
Chính từ những bất cập và khó khăn đó để có sự tự chủ, phát triển bền
vững hơn về mặt kinh tế ở các Trƣờng Đại học, Cao đẳng ngoài công lập đặc
biệt là Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà nên tôi đã chọn: “Hoàn thiện cơ
chế tự chủ về tài chính ở Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu cơ chế tự chủ về tài chính ở Trƣờng Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cơ chế tự chủ tài chính của
Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan
đến cơ chế tự chủ về tài chính của Trƣờng ngoài công lập.
- Đánh giá đúng thực trạng cơ chế tự chủ tài chính ở Trƣờng Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà hiện nay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho Trƣờng
Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Cơ chế tự chủ tài chính của trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
- Về thời gian: Từ năm 2007 đến 2020
4. Đóng góp mới của đề tài luận văn
Làm sáng tỏ hơn vai trò của cơ chế tự chủ tài chính là vô cùng quan
trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững hay không của không
riêng Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà mà còn đối với các Trƣờng ngoài
công lập khác ở Việt Nam.
Trên cở sở lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động tự chủ ở Trƣờng
Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, luận văn đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm
xây dựng và hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính cho Trƣờng Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà
Đề tài cũng là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các trƣờng ngoài
công lập khác và những ngƣời nghiên cứu có cùng lĩnh vực nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, kết cấu
của Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính của các
trƣờng Đại học và Cao đẳng ngoài công lập.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

Chương 4. Một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện cơ chế tự
chủ về tài chính cho Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Sự cần thiết phải xây dựng cơ chế tự chủ tài chính ở các trƣờng Đại
học, Cao đẳng
Với sự kiện chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO),
những rào cản bảo hộ dần đƣợc xoá bỏ, các tổ chức nƣớc ngoài sẽ có nhiều cơ
hội tham gia vào thị trƣờng giáo dục & đào tạo của Việt Nam với nhiều loại
hình đào tạo, với vốn đầu tƣ lớn và nhiều kinh nghiệm. Nếu chúng ta không
kịp thời đổi mới giáo dục, các trƣờng đào tạo ở tất cả các cấp sẽ tụt hậu và
mất dần vị trí trong lòng chính ngƣời dân Việt Nam để nhƣờng chỗ cho các
trƣờng của nƣớc ngoài. Tự chủ trong giáo dục, trong đó có tự chủ về tài chính
sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát huy năng lực của đội ngũ giảng
viên, nội lực của nhà trƣờng, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tạo sức mạnh
cho trƣờng để có thể đứng vững và lớn mạnh trong quá trình cạnh tranh.
1.1.1. Cơ chế tự chủ tài chính ở các trường Đại học, Cao đẳng là một vấn
đề tất yếu của xu thế xã hội hóa giáo dục hiện nay
1.1.1.1. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục đào tạo Đại học,
Cao đẳng hiện nay
Trong xu thế hội nhập quốc tế, giáo dục đại học của Việt Nam rất tích
cực cải cách quản lý, trong đó có quản lý tài chính. Các trƣờng Đại học, Cao
đẳng ngoài công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu. Sau đây là nội dung cơ
bản về tự chủ tài chính áp dụng trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng công lập,
ngoài công lập cũng nhƣ các đơn vị sự nghiệp có thu khác:

1.1.1.2. Tự chủ quản lý tài chính và nội dung thu
* Nguồn tài chính của Trƣờng:
Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục”
và khuyến khích các nguồn đầu tƣ khác”. Chính sách đó cho phép huy động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo nhằm chia sẻ bớt
gánh nặng đối với Nhà nƣớc. Vì vậy các Trƣờng ngoài công lập có cơ hội phát
triển bền vững. Việc thực hiện chính sách học phí mang nhiều ý nghĩa khác
nhau. Thứ nhất, học phí là một trong những nguồn kinh phí quan trọng để phát
triển giáo dục đại học, cao đẳng trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng. Thứ hai, học phí là nguồn thu chủ yếu ở các trƣờng ngoài
công lập. Thứ ba, thông qua chính sách học phí, Nhà nƣớc thực hiện chính sách
xã hội và thực hiện công bằng xã hội. Nguồn thu từ sự nghiệp bao gồm:
- Thu từ học phí của ngƣời học thuộc các loại hình giáo dục và đào tạo
chính quy, không chính quy, thu từ phí dịch vụ đào tạo (hệ cấp chứng chỉ); lệ
phí tuyển sinh theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hƣớng
dẫn của Nhà nƣớc.
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nƣớc; thu từ
các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành, thực tập thí nghiệm.
- Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
- Nguồn thu khác theo quy định (nếu có): nhƣ các dự án viện trợ, liên
doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu tặng, cho theo quy định của pháp luật là
những nguồn kinh phí đƣợc các tổ chức trong và ngoài nƣớc tài trợ, biếu tặng.
- Các nguồn thu khác:

+ Thu từ nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của
cán bộ, công nhân viên, giáo viên trong đơn vị để đầu tƣ mở rộng và nâng cao
chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
* Tự chủ quản lý và sử dụng các khoản thu, mức thu
- Thu học phí, lệ phí: Căn cứ vào khung mức thu theo quy định của
Nhà nƣớc và nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động của đơn vị, các trƣờng đại
học, cao đẳng ngoài công lập có quyền quyết định mức thu cụ thể cho phù
hợp với từng ngành nghề, loại hình đào tạo nhƣng không vƣợt quá khung
mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Thu từ hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết và các khoản thu
khác: trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập đƣợc quyết định các khoản thu,
mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm thu đủ bù đắp chi phí có tích lũy.
1.1.2. Tự chủ quản lý và sử dụng các khoản chi của trường đại học, cao
đẳng ngoài công lập
1.1.2.1. Nội dung chi của trường Đại học, Cao đẳng ngoài công lập
* Chi hoạt động thƣờng xuyên
- Chi cho ngƣời lao động: chi tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp
theo lƣơng, thƣởng, các khoản trích nộp theo lƣơng theo quy định nhƣ
BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn cho ngƣời lao động.
- Chi quản lý hành chính: là các khoản đảm bảo hoạt động quản lý
thƣờng xuyên của đơn vị nhƣ vật tƣ văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin
liên lạc, công tác phí.

- Chi tiền công thuê ngoài phục vụ cho hoạt động chuyên môn, thuê
giảng dạy…
- Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ: các khoản chi liên quan trực
tiếp tới nghiệp vụ thƣờng xuyên theo đặc thù chuyên môn nhƣ chi biên soạn
giáo trình, chi dạy vƣợt giờ chuẩn, chi quản lý hoạt động đào tạo.
- Chi phí tuyển sinh đầu vào.
- Các khoản chi cho sinh viên, học sinh: Học bổng, khen thƣởng, chi
thực hiện chính sách xã hội đối với học sinh, sinh viên diện chính sách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí: các khoản chi phát sinh liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức hoạt động thu phí, lệ phí của đơn vị nhƣ: chi
mua biên lai thu học phí, chi % cho đối tƣợng thu trực tiếp…
- Nếu đơn vị có hoạt động dịch vụ sẽ phát sinh các khoản chi liên quan
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhƣ chi mua vật tƣ văn
phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí
thuê mƣớn; chi đoàn ra; chi đoàn vào; thuê lao động, khấu hao tài sản cố định,
chi thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc…
- Chi khác có tính chất thƣờng xuyên không thuộc các nhóm chi trên
nhƣ chi khánh tiết, chi tiếp khách và những khoản chi khác theo quy định.
* Chi không thƣờng xuyên:
- Chi đầu tƣ XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa thƣờng xuyên tài
sản, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị, nhà cửa
- Chi thực hiện dự án;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Chi trả lãi vay; lệ phí liên quan đến các khoản vay
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
- Chi hoạt động nghiên cứu khoa học: đây là những khoản chi cho việc

thực hiện các đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, ngành, chi cho hội thảo
khoa học…
- Chi bồi dƣỡng chuyên môn: những khoản chi nhằm đào tạo, đào tạo
lại cho cán bộ, nhân viên.
- Chi khác (nếu có)
1.1.2.2. Tự chủ quản lý và sử dụng các khoản chi, mức chi
Căn cứ các quy định chi tiêu của Nhà nƣớc, căn cứ nhu cầu cụ thể và
khả năng tài chính của từng đơn vị, các trƣờng đƣợc tự chủ xây dựng định
mức chi tiêu cho các hoạt động thƣờng xuyên cho phù hợp điều kiện cụ thể
của đơn vị mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn cho
các trƣờng đại học cao đẳng ngoài công lập để chủ động sử dụng nguồn tài
chính của Trƣờng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả thì các định mức
chi tiêu đƣợc xây dựng trong "Quy chế chi tiêu nội bộ" của đơn vị, có thể cao
hoặc thấp hơn quy định của Nhà nƣớc nhƣng phải nằm trong khả năng tài
chính của đơn vị, phù hợp hoạt động chuyên môn, đảm bảo thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ đƣợc giao. Các đơn vị cần tăng cƣờng quản lý và sử dụng các
nguồn kinh phí tiết kiệm và hiệu quả.
Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, các đơn vị cần thảo luận và xây
dựng các quy định, định mức công khai trong đơn vị. Việc sử dụng Quy chế
chi tiêu nội bộ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, giúp đơn vị khắc
phục những bất cập của một số chế độ chi tiêu của Nhà nƣớc nhƣ chi công tác
phí, biên soạn giáo trình. Quy chế chi tiêu nội bộ đƣợc thủ trƣởng đơn vị phê
duyệt và chịu trách nhiệm, đó chính là căn cứ áp dụng cho việc chi tiêu tài
chính của trƣờng.
1.1.3. Tự chủ quyết định kế hoạch sử dụng lao động và xây dựng quỹ

tiền lương
Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định kế hoạch lao động nhƣ sắp xếp lại
cán bộ, giáo viên cơ hữu sao cho phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng
lao động nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công việc, thủ trƣởng đơn vị có
quyền ký hợp đồng lao động theo quy định của luật lao động, phù hợp với
định mức biên chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Căn cứ vào tình hình tài chính trong năm, các trƣờng có thể xác định
tổng quỹ tiền lƣơng trên cơ sở tiền lƣơng tối thiểu không quá 3 lần tiền lƣơng
tối thiểu chung của Nhà nƣớc. Trong trƣờng hợp nguồn thu không đủ nhƣ dự
kiến, thủ trƣởng đơn vị phải xem xét, xác định lại quỹ lƣơng cho phù hợp.
Đây chính là một nội dung rất quan trọng, nó tạo ra cơ sở pháp lý để các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
trƣờng có thể tăng thu nhập cho ngƣời lao động một cách hợp pháp, khuyến
khích ngƣời tài, nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Nguồn để các đơn vị xây dựng quỹ lƣơng là các nguồn kinh phí thu từ
ngƣời học, trừ một số nguồn sau không đƣợc sử dụng để chi trả tiền lƣơng
cho ngƣời lao động:
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản;
- Vốn đối ứng các dự án vay, viện trợ;
- Phần thu phí, lệ phí đƣợc để lại dùng cho việc mua sắm, sửa chữa tài
sản theo quy định;
- Kinh phí của các nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện.
Sau khi đã xác định đƣợc quỹ tiền lƣơng, Thủ trƣởng đơn vị thống nhất
với tổ chức công đoàn ra quyết định phƣơng án trả lƣơng cho ngƣời lao động,
phƣơng án trả lƣơng phải đƣợc công khai trong đơn vị.
Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyển chi trả lƣơng cho ngƣời lao động theo
hiệu quả lao động nhƣng phải đảm bảo không thấp hơn mức lƣơmg tối thiểu

của ngƣời lao động theo khung, bậc lƣơng do Nhà nƣớc quy định. Căn cứ vào
quỹ lƣơng thực tế, tiền lƣơng chi trả cho từng ngƣời lao động đƣợc xác định
nhƣ sau:
Tiền
lƣơng cá
nhân
=
Lƣơng tối thiểu chung
Ngƣời/tháng do Nhà
nƣớc quy định
x
(1+ Hệ số điều
chỉnh tăng thêm
cho cá nhân)
x
Hệ số lƣơng cấp bậc và
hệ số phụ cấp lƣơng
của cá nhân
Nếu nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, không đảm bảo chi trả lƣơng
đƣợc theo phƣơng án đã định hoặc không đảm bảo đƣợc mức lƣơng tối thiểu
cho ngƣời lao động, Thủ trƣởng đơn vị thống nhất vớí tổ chức Công đoàn sử
dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi bổ sung.
Khi Nhà nƣớc thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về tiền lƣơng,
thay đổi định mức, chế độ chi thì các đơn vị sự nghiệp phải tự đảm bảo trang
trải các khoản chi do tăng lƣơng từ các nguồn sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí: sử dụng các nguồn thu sự

nghiệp, các khoản tiết kiệm chi và các quỹ của đơn vị.
- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí
1.1.4. Tự chủ trích lập và sử dụng các quỹ
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính hàng năm, sau khi trang trải các
khoản chi phí, chi trả lãi vay và thực hiện nghĩa vụ với NSNN theo quy định
(thuế và các khoản phải nộp khác):
Kết quả hoạt
động kinh doanh
=
Tổng doanh thu từ học phí, lệ phí
các hoạt động dịch vụ khác
-
Tổng chi phí hoạt
động của Trƣờng
Nếu số kết quả hoạt động này dƣơng (thu lớn hơn chi) do Hội đồng
Quản trị (hay Hội đồng trƣờng) cơ sở ngoài công lập đƣợc thành lập theo
Luật doanh nghiệp quyết định phù hợp với Điều lệ tổ chức hoạt động của cơ
sở (đối với cơ sở ngoài công lập), quyết định tỷ lệ chi sau khi có ý kiến của cơ
quan bảo trợ, cho các nội dung sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: dùng để đầu tƣ phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề, năng lực cho cán
bộ. Đơn vị đƣợc sử dụng quỹ để góp vốn liên doanh, liên kết để tổ chức hoạt
động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ và khả năng của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: đảm bảo thu nhập cho ngƣời lao
động , trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động.
- Quỹ khen thưởng: dùng để thƣởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể,
cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị.

- Quỹ phúc lợi: dùng để xây dựng sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
các hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị, trợ cấp khó
khăn đột xuất cho ngƣời lao động, trợ cấp khó khăn đột xuất cho ngƣời lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
động (kể cả trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất sức), chi thêm cho ngƣời lao động
trong biên chế thực hiện tinh giản.
- Sau khi trích lập các quỹ, số còn lại thực hiện chia lãi cho các thành
viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn.
Việc sử dụng các quỹ trên do Thủ trƣởng đơn vị quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ. Các quỹ đƣợc trích lập theo trình tự:
- Trích tối thiểu 30% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Trích lập Quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định
thu nhập.
Trƣờng hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị đƣợc sử dụng để
trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, trích lập 4 quỹ: quỹ dự phòng ổn
định thu nhập, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, trong đó hai quỹ khen thƣởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá
3 tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập quỹ do Thủ trƣởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đơn vị không đƣợc trích lập các quỹ trên từ các nguồn kinh
phí sau:
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản.
- Vốn đối ứng các dự án vay, viện trợ.
- Phần thu phí, lệ phí đƣợc để lại dùng cho việc mua sắm, sửa chữa tài

sản theo quy định.
- Kinh phí của các nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện.
1.1.5. Tự chủ quản lý và sử dụng vốn, tài sản
Đơn vị có hoạt động dịch vụ đƣợc phép vay vốn của các tổ chức tín
dụng, đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ mở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.
Các trƣờng thực hiện đầu tƣ mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự
nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện
trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nƣớc. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc, đơn vị đƣợc để lại bổ sung quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản
thuộc nguồn vốn vay đƣợc dùng để trả nợ vay. Trƣờng hợp đã trả đủ nợ vay,
số còn lại đơn vị đƣợc bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
1.1.6. Tự chủ trong việc lập và thực hiện dự toán, hạch toán và quyết toán
thu - chi
- Hàng năm, Hội đồng Quản trị thông qua dự toán thu, chi và quy định
cơ cấu các khoản chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ; chi cho con ngƣời và chi
hoạt động; xác định việc chi trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn
theo tỷ lệ góp vốn
- Việc lập dự toán, thực hiện dự toán, hạch toán và quyết toán thu - chi
tài chính đối với các Trƣờng ngoài công lập thực hiện theo quy định của
Luật kế toán, các văn bản hƣớng dẫn Luật và quy đinh tại nghị định số

69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng , theo Thông tƣ liên tịch số
44/2000/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BLĐTB&XH ngày 23/05/2000 về hƣớng
dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động
trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.1.6.1. Lập dự toán thu chi
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị và nhiệm vụ của Hội đồng Quản trị,
Hiệu Trƣởng giao chỉ tiêu của năm kế hoạch, kết quả hoạt động, tình hình thu -
chi tài chính của năm liền kề. đơn vị lập dự toán thu - chi năm kế hoạch, cụ thể:
a. Dự toán thu - chi thường xuyên
- Dự toán thu: các khoản thu phí, căn cứ vào đối tƣợng thu, mức thu.
Các khoản thu sự nghiệp: căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu
do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
- Dự toán chi: Đơn vị lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ nhƣ
chi thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ thủ trƣờng đơn vị giao; chi
công tác tuyển sinh, chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí; chi hoạt động
dịch vụ, chi liên kết đào tạo theo quy định của Nhà nƣớc.
b. Dự toán thu - chi không thường xuyên
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, lập dự toán của từng nhiệm vụ chi
theo quy định. Dự toán thu - chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính
toán, chi tiết theo tƣng nội dung thu - chi.
1.1.6.2. Thực hiện dự toán thu - chi
Đối với dự toán chi thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên, các
Trƣờng đƣợc quyền điều chỉnh và quyết định nội dung chi theo tình hình thực
tế chi của đơn vị.

1.1.6.3. Hạch toán, quyết toán thu - chi
Các trƣờng Cao đẳng ngoài công lập hạch toán, quyết toán thu - chi
theo quy định tại Quyết định số 12/2001/QĐ-BTC ngày 13/03/2001 về việc
ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị ngoài công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế tự chủ tài chính của trƣờng ngoài
công lập
Cơ chế tự chủ tài chính là quan trọng nhất không chỉ đối với các doanh
nghiệp mà cả đối với các trƣờng Đại học, Cao đẳng ngoài công lập, là yếu tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Ở đó quản lý tài chính là
một nhân tố quyết định quy mô, chất lƣợng cũng nhƣ uy tín của trƣờng Đại
học, Cao đẳng trong giai đoạn xã hội hóa giáo dục và nâng cao tính tự chủ về
tài chính của các Trƣờng ngoài công lập hiện nay. Hoạt động quản lý tài
chính của các Trƣờng ngoài công lập chịu sự tác động của các nhân tố sau:
1.2.1. Cơ chế QLTC của Nhà nước
Nhà nƣớc đã ban hành những quy chế về giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, và những quy chế về thu học phí cho lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, cụ thể:
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ sở giáo dục đại học.
Nghị quyết số 35/2009/QH ngày 19/06/2009 về xây dựng cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo.
- Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 Quy định về miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014 - 2015.

Cơ chế QLTC của Nhà nƣớc tạo ra môi trƣờng pháp lý cho việc tạo lập
và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn
vị. Cơ chế này vạch ra khung pháp lý về mô hình QLTC của các Trƣờng Đại
học, Cao đẳng ngoài công lập, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các
quy định về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, kiểm tra, kiểm soát, nhằm phát
huy tối đa hiệu quả quản lý tài chính gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác QLTC, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, giúp cho trƣờng
cao đẳng ngoài công lập thực hiện tốt công việc chuyên môn. Ngƣợc lại, nếu
cơ chế này không phù hợp sẽ trói buộc, cản trở đến công tác QLTC, ảnh
hƣởng xấu đến kết quả hoạt động đào tạo, NCKH của đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.2.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội
Những thay đổi về điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội và chính sách
chi tiêu cho giáo dục Đại học, Cao đẳng ngoài công lập là yêu tố ảnh hƣởng
đến quá trình đổi mới hệ thống tài chính giáo dục Đại học, Cao đẳng. Chính
sách của giáo dục Đại học, Cao đẳng đã từng bƣớc thay đổi, những nhân tố
trƣớc đây đƣợc xem là phù hợp với yêu cầu quản lý trƣờng Đại học, Cao đẳng
thì nay không còn thích hợp và đòi hỏi phải có những cải cách, đổi mới. Yếu
tố lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi quan trọng trong bối
cảnh toàn cầu hóa và trƣớc yêu cầu phát triển của nền kinh tế tri thức, thay vì
đòi hỏi đội ngũ lao động phải đƣợc đào tạo trong các trƣờng dạy nghề, THCN
trƣớc khi bƣớc vào thị trƣờng lao động nhƣ trƣớc đây, ngày nay xã hội đang
có nhu cầu ngày càng tăng về lực lƣợng lao động ở trình độ bậc cao. Để đáp
ứng yêu cầu học tập ngày càng cao của xã hội, hệ thống giáo dục ở trình độ
cao đẳng ở các trƣờng Cao đẳng ngoài công lập bắt buộc phải không ngừng
mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng đào tạo, có nhƣ vậy mới đảm bảo sự

phát triển ổn định lâu dài trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Do vậy, nhiều giải
pháp đổi mới đã đƣợc triển khai áp dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
QLTC ở trƣờng ngoài công lập.
1.2.3. Hình thức sở hữu và quy mô của trường cao đẳng ngoài công lập
Không nhƣ các trƣờng công lập, nhất là các trƣờng có quy mô lớn,
nguồn kinh phí nhiều, họ dễ dàng tiết kiệm đƣợc các khoản chi phí để đầu tƣ
trang thiết bị, phòng học, đào tạo cán bộ, giáo viên nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo và đặc biệt không phải lo chi phí tuyển sinh đầu vào. Trong khi
đó các trƣờng ngoài công lập là những đơn vị mới thành lập, có quy mô tuyển
sinh nhỏ, các ngành nghề đào tạo còn hạn chế nên gặp rất nhiều khó khăn về
nguồn kinh phí hoạt động. Các trƣờng ngoài công lập muốn phát triển, có
đƣợc thƣơng hiệu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và cạnh tranh đƣợc với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
trƣờng công lập thì họ phải chuẩn bị nguồn kinh phí rất lớn. Khả năng tự chủ
về tài chính để đầu tƣ cho tuyển sinh đầu vào là một bƣớc quan trọng. Tuyển
sinh đầu vào thành công sẽ kéo theo việc các trƣờng phải tập trung đầu tƣ cho
các lĩnh vực về nâng cao chất lƣợng đào tạo, đầu tƣ trang thiết bị dạy và học,
nâng cao trình độ giảng viên do đó thƣờng gặp khó khăn hơn nhiều về vốn
và mở rộng quy mô.
1.2.4. Trình độ quản lý của trường cao đẳng ngoài công lập
Trình độ quản lý là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tính kịp thời chính
xác của các quyết định quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý
nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm
công tác quản lý đòi hỏi phải có trình độ và linh hoạt, nắm bắt kịp thời thông
tin và chính xác về các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với các trƣờng
ngoài công lập để triển khai thực hiện đảm bảo hoạt động đúng quy định nhằm
mục tiêu phát triển trƣờng. Do đó phải không ngừng đào tạo nâng cao trình độ

cán bộ quản lý. Tuy nhiên, là trƣờng ngoài công lập với quy mô nhỏ nên đội
ngũ cán bộ, giảng viên cũng ít về số lƣợng, còn hạn chế về mặt chuyên môn.
1.3. Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về xây dựng cơ chế tự chủ tài
chính cho các trƣờng Đại học và Cao đẳng ngoài công lập
1.3.1. Một số mô hình ở các nước cụ thể
Giới chức châu Âu luôn quan tâm phát triển nguồn nhân lực và nhiều
nƣớc đang thực hiện các chƣơng trình cải cách giáo dục sâu rộng. Ví dụ, Thụy
Điển có chính sách cho phép các trƣờng đại học chủ động và linh hoạt hơn trong
việc tăng lƣơng cho những giảng viên có năng lực xuất sắc, chứ không nhất thiết
trong mọi trƣờng hợp phải áp dụng thang lƣơng chung do nhà nƣớc quy định.
Chính điều này lý giải tại sao Thụy Điển, với dân số chỉ có 9 triệu
ngƣời, đã giành đƣợc 2 vị trí trong Top 20 trƣờng đại học hàng đầu châu Âu,
do Thƣợng Hải xếp hạng.

×