Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Luận án Tiến sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 188 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NÔNG MINH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NÔNG MINH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỈNH HÀ TĨNH

Ngành

: Quản lý Kinh tế

Mã số : 9.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ
2. TS. Lương Minh Huân

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Nông Minh Trang

i


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................. viii
Danh mục các bảng ........................................................................................ ix
Danh mục các hình .......................................................................................... x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................10
1.1. Các nghiên cứu về lợi thế so sánh và cạnh tranh, về năng lực cạnh
tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh địa phương .............................................10

1.1.1. Các nghiên cứu về lợi thế so sánh và cạnh tranh ........................................10
1.1.2 Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh
địa phương ............................................................................................................13
1.2. Cơ sở lý luận của khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..........................20
1.2.1. Lý luận về sự chuyển hóa lợi thế so sánh thành nguồn lực cạnh tranh ......20
1.2.2. Lý luận về sự chuyển hóa nguồn lực và năng lực thành lợi thế cạnh tranh ......23
1.2.3. Lý luận về sự chuyển hóa lợi thế cạnh tranh thành năng lực cạnh tranh....28
1.3. Cơ sở lý luận của mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố tác động đến
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................................................................................31
1.3.1. Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương của Vũ Thành Tự Anh .......31
1.3.2. Mô hình Kim Cương của Michael Porter ...................................................33
1.3.3. Mô hình Tam giác Năng lực cạnh tranh của Lall, Abramovitz và các
cộng sự ..................................................................................................................34
1.4. Các kết luận được rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu và
xác định khoảng trống trong nghiên cứu liên quan đến đề tài ...........................35
1.4.1. Các kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu .......................35
1.4.2. Khoảng trống trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ...............37

ii


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH ................................................................................................38
2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .......................................................38
2.1.1. Cơ sở lý luận của khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .........................38
2.1.2. Đề xuất khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong luận án ..................43
2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .....................................50
2.2.1. Năng lực khai thác, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
của chính quyền tỉnh .............................................................................................50
2.2.2. Năng lực khai thác, thu hút, sử dụng nguồn lực đầu tư tài chính và

công nghệ hiện đại của chính quyền tỉnh..............................................................51
2.2.3. Năng lực liên kết và hợp tác của chính quyền tỉnh ....................................51
2.2.4. Năng lực thích ứng trước các sự cố, biến cố của chính quyền tỉnh ............52
2.2.5. Năng lực đổi mới và sáng tạo của chính quyền tỉnh ...................................52
2.2.6. Năng lực quản lý và điều hành của chính quyền tỉnh .................................53
2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .....................................55
2.3.1. Khả năng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ..................................55
2.3.2. Khả năng huy động nguồn lực tài chính và công nghệ hiện đại .................55
2.3.3. Khả năng liên kết và hợp tác ......................................................................56
2.3.4. Khả năng dự báo và xử lý tình huống, sự cố, biến cố, thảm họa................56
2.3.5. Khả năng đổi mới và sáng tạo ....................................................................56
2.3.6. Khả năng duy trì, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ........................57
2.4. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và đề xuất mô hình
lý thuyết đo lường các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............57
2.4.1. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .............................57
2.4.2. Mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố tác động đến năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh ........................................................................................................62
2.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số tỉnh ở Việt Nam và
bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Hà Tĩnh ................................................................65
2.5.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số tỉnh ở Việt Nam .....65
2.5.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Hà Tĩnh .............68
iii


Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH
HÀ TĨNH .................................................................................................................70
3.1. Vài nét giới thiệu tổng quát về Hà Tĩnh .........................................................70
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................70
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................72
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Tĩnh ...............................73

3.2.1. Thực trạng năng lực khai thác, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh ..............................................................73
3.2.2. Thực trạng năng lực khai thác, thu hút, sử dụng nguồn lực đầu tư tài
chính và công nghệ hiện đại của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh.................................77
3.2.3. Thực trạng năng lực liên kết và hợp tác của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh .....89
3.2.4. Thực trạng năng lực thích ứng trước các biến cố, sự cố của chính
quyền tỉnh Hà Tĩnh ...............................................................................................93
3.2.5. Thực trạng năng lực đổi mới và sáng tạo của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh .......... 94
3.2.6. Thực trạng năng lực quản lý và điều hành của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh ........99
3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh
của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2012 – 2017 .............................105
3.3.1. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về năng lực khai thác, thu hút, sử
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh .................106
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về năng lực khai thác, thu hút, sử dụng
nguồn đầu tư tài chính và công nghệ hiện đại của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh ............108
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về năng lực liên kết và hợp tác
của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................110
3.3.4. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về năng lực thích ứng trước các
sự cố, biến cố của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh .....................................................111
3.3.5. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về năng lực đổi mới và sáng tạo của
chính quyền tỉnh Hà Tĩnh ...................................................................................112
3.3.6. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về năng lực quản lý và điều hành
của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................112

iv


Chương 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2019-2030....116
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2030 ..............................................................116
4.1.1. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh ..116
4.1.2. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh ..120
4.2. Quan điểm và định hướng về nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2030 .............................................................................125
4.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2012-2030 .................................................................................................125
4.2.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2019 -2030 ................................................................................................127
4.3. Một số mục tiêu cần thực hiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Hà Tĩnh...................................................................................................................128
4.3.1. Mục tiêu kinh tế ........................................................................................128
4.3.2. Mục tiêu xã hội .........................................................................................129
4.3.3. Mục tiêu môi trường .................................................................................130
4.3.4. Mục tiêu tái cơ cấu kinh tế ........................................................................130
4.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh trong
giai đoạn 2019 - 2030 .............................................................................................132
4.4.1. Thu hút nhân tài và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ....................132
4.4.2. Chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng xanh .........134
4.4.3. Đẩy mạnh hợp tác công tư và liên kết, hợp tác kinh tế đa phương để
nâng cao năng lực nội sinh của nền kinh tế Hà Tĩnh ..........................................136
4.4.4. Hoàn thiện công tác dự báo và xây dựng tình huống, sự cố giả định .......139
4.4.5. Tạo dựng môi trường sinh thái để phát triển khả năng đổi mới và sáng tạo ...141
4.4.6. Nâng cao năng lực kiến tạo và phục vụ của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh ...143
KẾT LUẬN ............................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTSX

Giá trị sản xuất

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã


ICT

Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin

QLKT

Quản lý kinh tế

KH&CN

Khoa học & Công nghệ

KT

Kinh tế

KKT

Khu kinh tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LTCT

Lợi thế cạnh tranh

LTSS


Lợi thế so sánh

MTKD

Môi trường kinh doanh

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NSLĐ

Năng suất lao động

PAPI

Chỉ số Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh

Par Index

Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

SIPAS


Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính Nhà nước

SX-KD

Sản xuất - kinh doanh

TTHC

Thủ tục hành chính

TW

Trung Ương

UBND

Ủy ban Nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Lực lượng lao động và % lao động qua đào tạo ....................................... 74
Bảng 3.2: Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành của Hà Tĩnh giai
đoạn 2012, 2015, 2107 ................................................................................... 78
Bảng 3.3: GTSX nông, lâm, thủy sản của Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2017 ................ 79
Bảng 3.4: Xếp hạng và chỉ số ICT các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2016-2018..... 82
Bảng 3.5: Vốn đầu tư từ khu vực tư nhân phát triển du lịch Bắc Trung Bộ ............. 83
Bảng 3.6: Vốn đầu tư FDI của một số tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2016 - 2017 . 825

Bảng 3.7: Chỉ số phát triển số lượng DN thành lập mới của Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung so với cả nước giai đoạn 2016-2017 .......................... 87

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khung phân tích NLCT địa phương của Vũ Thành Tự Anh ....................32
Hình 1.2: Mô hình kim cương của Michael Porter ...................................................33
Hình 1.3: Tam giác năng lực cạnh tranh ...................................................................34
Hình 2.1. Cơ chế chuyển hóa LTSS thành nguồn lực cạnh tranh, từ nguồn lực
cạnh tranh thành LTCT và từ LTCT thành NLCT cấp tỉnh ...........................40
Hình 2.2: Mô hình các giả thiết nhân tố tác động đến NLCT cấp tỉnh .....................64
Hình 3.1: Chỉ tiêu “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh” các tỉnh
duyên hải miền Trung 2012, 2015, 2018 .......................................................96
Hình 3.2: Chỉ số SIPAS các tỉnh duyên hải miền Trung giai đoạn 2017 - 2018 ......98
Hình 3.3: Chỉ tiêu “Gia nhập thị trường” và “Chi phí thời gian” các tỉnh Bắc
Trung bộ 2012, 2015, 2018 ..........................................................................101
Hình 3.4: Chỉ tiêu “Trách nhiệm giải trình với người dân” và “Thủ tục hành
chính công” của Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2017 .........................................103
Hình 3.5: Xếp hạng chỉ số “Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật” vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 2018 .................105

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cạnh tranh toàn cầu ngày càng trở nên gay gắt đã thúc đẩy các quốc gia, trong
đó có Việt Nam phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát

triển. Nước ta hiện đang trong giai đoạn thay đổi mô hình tăng trưởng kinh tế để
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhằm hướng tới sự phát triển thịnh vượng
bền vững. Thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh của một quốc gia luôn có mối
quan hệ tương hỗ mật thiết với năng lực cạnh tranh của các địa phương ở quốc gia
đó. Vì thế, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở nước ta là để góp phần tích cực
vào nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam.
Tại Việt Nam, tỉnh là cấp hành chính địa phương ngay sát dưới cấp Trung
Ương, tỉnh có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với cấp Trung Ương; đồng thời,
tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thực thi các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước Trung Ương. Từ khi được Chính phủ phân
quyền quản lý kinh tế, cấp tỉnh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội, trong việc khai thác, thu hút và sử dụng các nguồn lực để phát
triển bền vững. Tuy nhiên, hầu hết các tỉnh của Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh
gay gắt với các tỉnh bạn; đang phải đối mặt với tình trạng chồng chéo, thiếu đồng
bộ trong các văn bản pháp quy của các bộ, ngành Trung Ương về vốn đầu tư, về đất
đai, về quy hoạch phát triển, về môi trường đầu tư và kinh doanh; nhất là phải đối
mặt với tình trạng thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành hữu quan của tỉnh
trong việc tháo gỡ khó khăn về sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp và các thành
phần kinh tế nhằm phát huy tối đa năng lực nội sinh của kinh tế địa phương…
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
Hà Tĩnh có vị trí địa - chính trị và địa - kinh tế rất quan trọng trong sự phát triển của
Việt Nam, Lào và các nước tiểu vùng sông Mê Công. Thực hiện Nghị quyết 02/NQ
- CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Hà Tĩnh đã và đang
triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm
cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh và đầu tư để tạo ra sự phát triển bền
vững. Kết quả bước đầu từ những nỗ lực trên của Hà Tĩnh đã làm gia tăng nhanh

1



chóng số lượng doanh nghiệp mới thành lập, làm giảm đáng kể tỷ lệ doanh nghiệp
giải thể và ngừng hoạt động; làm giảm mạnh chi phí thời gian, chi phí không chính
thức cho gia nhập thị trường của doanh nghiệp và người dân; làm gia tăng mạnh mẽ
về số vốn đầu tư xã hội cho lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ…; nhất
là chính quyền tỉnh đã tạo ra sự tiến bộ lớn về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; đời
sống về mọi mặt của người dân của Hà Tĩnh bước đầu được cải thiện, nâng cao…
Tuy nhiên, nhìn chung, chính quyền tỉnh Hà Tĩnh hiện vẫn chưa khai thác có
hiệu quả dư địa lợi thế so sánh về tỷ lệ cao phổ cập trung học phổ thông để phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao; chưa khai thác hiệu quả dư địa lợi thế so sánh
tuyệt đối về cảng biển nước sâu và vị trí đầu mối giao thông giữa hai miền Nam
Bắc của Việt Nam và khu vực Tiểu vùng sông Mê Công để thu hút đầu tư nhằm
biến Hà Tĩnh trở thành trung tâm logistics của miền Trung; chưa khai thác tốt dư
địa lợi thế so sánh về danh lam, thắng cảnh, tài nguyên biển, về truyền thống văn
hóa, lịch sử… để thu hút vốn đầu tư nhằm phát triển lĩnh vực du lịch; chưa khai
thác phù hợp dư địa lợi thế so sánh về địa hình, địa lý, tài nguyên tự nhiên để thu
hút nguồn vốn đầu tư và công nghệ hiện đại nhằm phát triển năng lượng sạch như
điện gió, điện mặt trời; đồng thời để thu hút công nghệ hiện đại nhằm phát triển
nông sản đặc hữu chất lượng cao… Hậu quả của tình trạng này là năng lực cạnh
tranh của chính quyền tỉnh Hà Tĩnh hiện còn thấp, mới chỉ đạt mức trung bình so
với cả nước; sự phát triển kinh tế - xã hội của Hà Tĩnh chưa cao, năng suất lao động
chỉ đạt mức trung bình thấp, thu nhập bình quân đầu người đạt mức trung bình; hoạt
động xóa đói, giảm nghèo chưa hiệu quả và bền vững so với nhiều tỉnh của khu vực
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung...
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả luận án đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh” cho nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu là hoàn thành Luận án Tiến sĩ thuộc chuyên ngành Quản
lý kinh tế và góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện khái niệm

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cho việc xác định các nhân tố cấu thành và tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; cho việc xác định các nhân tố tác động và mô hình

2


lý thuyết đo lường các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để vận dụng
nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Tĩnh nhằm vạch ra các hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh và đưa ra một số giải pháp phù hợp,
khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, luận án cần
phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh?
- Các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh?
- Nhân tố nào tác động đến thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Tĩnh?
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2030?
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận án cần phải thực hiện 4
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tổng quan trong nước và quốc tế về lợi thế so sánh
và cạnh tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh cấp địa phương;
vạch ra khoảng trống nghiên cứu có liên quan tới năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Nhiệm vụ 2: Đề xuất khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xác định yếu
tố cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xác định các nhân tố
tác động và đề xuất mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; khái quát kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số
tỉnh và đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn tới.
Nhiệm vụ 3: Vận dụng mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố tác động
đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
tỉnh Hà Tĩnh; nêu ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh

của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2017, có mở rộng xem xét đến năm 2018.
Nhiệm vụ 4: Khái quát về bối cảnh trong nước và quốc tế; đưa ra một số
quan điểm, định hướng và mục tiêu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2019 - 2030; đề xuất một số giải pháp phù hợp, khả thi để khắc
phục các hạn chế về năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2030.

3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Mặc dù có nhiều chủ thể góp phần
tạo ra năng lực cạnh tranh cấp tỉnh như chính quyền tỉnh, doanh nghiệp, hộ gia đình,
cộng đồng dân cư, các tổ chức kinh tế như hợp tác xã, tổ hợp tác, quỹ đầu tư…
nhưng trong khuôn khổ của luận án và dưới góc độ quản lý kinh tế, luận án chỉ
nghiên cứu năng lực cạnh tranh của chủ thể quản lý kinh tế là chính quyền tỉnh. Với
cách tiếp cận đó, năng lực cạnh tranh của chính quyền tỉnh được coi là năng lực
cạnh tranh của cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh.
Luận án không nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia và cấp độ
doanh nghiệp, mà chỉ nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; về các yếu tố cấu
thành và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, về các nhân tố tác động và
mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu vê mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về năng
lực cạnh tranh của Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2017; các số liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn 2012 - 2017, có chọn lọc bổ sung
số liệu của năm 2018.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận án xác định phạm vi không
gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và có sự so sánh, đối chiếu với một số tỉnh
trong khu vực Bắc Trung Bộ và khu vực duyên hải miền Trung của Việt Nam.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, luận án đã vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, luận án còn
sử dụng tổng hợp các phương pháp có tính phổ biến trong nghiên cứu như phương
pháp tính khách quan của sự xem xét, logic - lịch sử, từ trừu tượng đến cụ thể, lịch
sử - cụ thể, phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận logic, SWOT, phương pháp thu
thập tài liệu… Bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, nhất là
phương pháp suy luận logic tuyến tính, luận án đã tiến hành nghiên cứu đề tài theo
trình tự với xuất phát điểm là tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề
tài để xác định cơ sở lý luận để xây dựng khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu;

4


vạch ra các khoảng trống nghiên cứu; vạch ra cơ sở lý luận của đề xuất khái niệm
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xác định chủ thể tạo ra năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xác định các tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xác định các nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; đề xuất mô hình lý thuyết các nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; khái quát kinh nghiệm của một số tỉnh có thể vận dụng cho
nghiên cứu điển hình; vận dụng mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố tác động
đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do luận án đề xuất để nghiên cứu thực trạng năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2017, có mở rộng đến năm
2018; chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó; xác định bối cảnh
trong nước và quốc tế tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đưa ra một số
quan điểm, định hướng và mục tiêu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Hà Tĩnh và đưa ra một số giải pháp phù hợp, khả thi để khắc phục những hạn
chế đã phân tích nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2019 - 2030. Trong khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Hà Tĩnh, luận án đã so

sánh, đối chiếu với các tỉnh còn lại của khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung để tìm ra điểm tương đồng, khác biệt cơ bản nhằm xác định một cách tiếp
cận nghiên cứu phù hợp khi đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích SWOT
Việc phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của một tỉnh, mà Hà Tĩnh là
trường hợp nghiên cứu điển hình phải dựa trên những phân tích rất cụ thể về điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của đối tượng nghiên cứu. Việc xác định
đúng những điểm mạnh và cơ hội của đối tượng nghiên cứu sẽ giúp đưa ra bộ
công cụ tác động phù hợp, hiệu quả để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của cấp
tỉnh nhằm góp phần nâng cao hơn năng lực cạnh tranh của tỉnh. Việc xác định đúng
những mặt yếu kém, thách thức của đối tượng nghiên cứu sẽ giúp đưa ra bộ công cụ
tác động phù hợp, hiệu quả nhằm khắc phục tốt những hạn chế, bất cập trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Các thành phần trong phân tích SWOT có
mối quan hệ khăng khít theo từng cặp. Cặp thứ nhất là S (Strengths) - O
(Opportunities), tức cặp thế mạnh - cơ hội, trong đó thế mạnh là cơ sở, nền tảng để

5


tạo ra cơ hội, đến lượt nó, cơ hội lại tác động trở lại để củng cố thêm thế mạnh của
đối tượng nghiên cứu. Cặp thứ hai là W (Weaknesses) - T (Threats), tức cặp yếu
kém - thách thức, trong đó yếu kém là nguyên nhân chính gây ra những thách thức,
khó khăn cho đối tượng nghiên cứu. Mặt thách thức cũng có tác động ngược trở lại
với mặt yếu kém để làm trầm trọng thêm mặt yếu kém của đối tượng nghiên cứu.
Các yếu tố S và W sẽ được sử dụng nhiều trong phần phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; còn yếu tố O và T sẽ được sử dụng nhiều trong việc phân tích
bối cảnh tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Việc xác định S, O, W, T chỉ có
tính tương đối và luôn phải đặt trong mối quan hệ với sự vận động, biến đổi không
ngừng của khách thể, đối tượng nghiên cứu. Theo đó, có thể S biến thành W, O

biến thành T nếu chủ thể quản lý sử dụng công cụ tác động không phù hợp.
4.2.2. Phương pháp so sánh
Việc phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh phải dựa trên sự so
sánh với những tỉnh khác trong cùng khu vực, hoặc với các tỉnh trong toàn quốc.
Việc so sánh phải dựa trên những số liệu thống kê, dựa trên những sự kiện xảy ra
trên thực tế, nhất là phải xảy ra trong mối quan hệ có tính tương tác, ràng buộc và
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhân tố tác động, tiêu chí đánh giá, giữa các chỉ số
đánh giá chung. Các số liệu và thực trạng vận động của đối tượng nghiên cứu xảy
ra trên thực tế được thu thập qua nhiều năm và được so sánh theo cách tiếp cận suy
luận logic tuyến tính. Mỗi kết luận so sánh định lượng được đưa ra đều phải thể
hiện qua các số liệu so sánh cụ thể theo cùng một tiêu thức đánh giá, cùng thang đo
giá trị và phải nằm trong cùng hệ giá trị chung được công nhận. Những kết luận so
sánh định tính được đưa ra bằng suy luận logic qua so sánh thực trạng diễn biến
hàng năm của đối tượng nghiên cứu trên thực tế.
4.2.3. Phương pháp phân tích
Việc phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh phải dựa trên phương
pháp phân tích có mối quan hệ biện chứng giữa phân tích hệ thống và phân tích
thống kê. Phân tích hệ thống yêu cầu đặt đối tượng nghiên cứu trong tính chỉnh thể
và tổng thể có sự tương tác, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau giữa các phân hệ
trong cùng hệ thống. Phân tích này sẽ đi vào bản chất và xác định rõ đối tượng
nghiên cứu là gì, những nhân tố, tiêu chí tác động đến nó ra sao….; từ đó đề ra các
giải pháp có tính chung nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh điển hình
6


nghiên cứu. Phân tích thống kê được sử dụng nhằm tìm ra quy luật số lớn trong sự
diễn biến của các con số, sự kiện xảy ra trong quá trình vận động của đối tượng
nghiên cứu. Phân tích thống kê số liệu hàng năm về đối tượng nghiên cứu có thể
được thể hiện bằng các số liệu có tính phân tích, hoặc tổng hợp; có tính quy nạp,
hoặc diễn dịch; có thể được biểu diễn bằng hình vẽ, bảng biểu, mô hình hóa… để

phản ánh sự vận động tuyến tính của đối tượng nghiên cứu theo từng năm. Nhờ
phương pháp phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận mà đối tượng nghiên
cứu luôn được tiếp cận dưới góc độ lịch sử - cụ thể và đa chiều trong sự vận động.
Phương pháp phân tích thống kê giúp phân tích thực trạng vận động của đối tượng
nghiên cứu theo thời gian trên địa bàn nghiên cứu và địa bàn tham chiếu, sau đó với
thao tác so sánh giữa chúng để tìm ra cách tiếp cận phù hợp về đối tượng nghiên
cứu là năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh.
4.2.4. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp là phương pháp trái ngược với phương pháp phân
tích. Phương pháp tổng hợp cho phép chúng ta đưa ra những nhận xét, đánh giá
khoa học khái quát của riêng mình dựa trên cơ sở những kết quả phân tích khoa học
trước đó. Rồi từ những nhận xét, đánh giá có tính khái quát đó, chúng ta có thể đưa
ra những khuyến nghị bổ sung và phát triển thêm những hiểu biết sâu sắc về đối
tượng nghiên cứu. Vai trò của phương pháp tổng hợp là khả năng liên kết các kết
quả nghiên cứu cụ thể từ việc phân tích đối tượng nghiên cứu; là khả năng khái quát
hóa, trừu tượng hóa để đi sâu vào bản chất của sự vật, đối tượng nghiên cứu. Chính
điều này tạo ra tính chất lưỡng tính của quá trình nghiên cứu tổng hợp. Đó là nhờ có
phương pháp tổng hợp mà ta có thể đưa ra những kết luận khái quát có tính định
tính về bản chất sự vật, đối tượng nghiên cứu; cũng do tính khái quát của nó, mà
phương pháp tổng hợp dễ tạo ra những kết luận khái quát có tính chủ quan.
4.2.5. Phương pháp logic
Luận án sử dụng phương pháp logic để triển khai và phát triển các lập luận
khoa học của mình. Phương pháp logic, nhất là logic tuyến tính thường được sử
dụng khi xuất phát từ hệ thống khái niệm trung tâm, xuất phát từ những lập luận có
tính hệ tiên đề, sau đó các lập luận khoa học được triển khai và phát triển qua việc
suy diễn diễn dịch. Việc sử dụng phương pháp logic cho phép chúng ta bỏ qua
những yếu tố ngẫu nhiên, mà chỉ cần chú trọng vào những yếu tố có tính chất quy
7



luật, yếu tố mang tính bản chất để đi sâu phân tích về đối tượng. Việc sử dụng
phương pháp logic cho phép sử dụng những những kết luận thu được trước đó, hoặc
dựa vào những chỉ dẫn khoa học được kế thừa để phát triển những lập luận khoa
học nhằm đi sâu nghiên cứu bản chất của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp logic,
nhất là logic tuyến tính cho chúng ta một cái nhìn xuyên suốt sự vật hiện tượng khi
bỏ qua các yếu tố ngẫu nhiên để nhận thức bản chất của đối tượng nghiên cứu.
4.2.6. Phương pháp thu thập tài liệu
Luận án hoàn toàn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp. Loại tài
liệu đầu tiên là các Niên giám Thống kê hàng năm của Tổng Cục Thống kê và Cục
Thống kê của các tỉnh. Niên giám thống kê hàng năm luôn có độ tin cậy cao, vì nó
được Tổng Cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh công bố. Loại tài liệu tiếp theo là
các công bố hàng năm về bộ chỉ số PCI của VCCI, các công bố hàng năm về các bộ
chỉ số PAPI, PAR Index, SIPAS và ICT của các Bộ, ngành liên quan. Đây là những
tài liệu có giá trị nghiên cứu rất cao và đảm bảo độ tin cậy. Loại tài liệu cuối cùng là
các ấn phẩm đã công bố như sách tham khảo, chuyên khảo, các báo cáo khoa học
định kỳ của các tổ chức kinh tế, khoa học - công nghệ; các bài báo khoa học; các
công trình nghiên cứu khoa học như luận án Tiến sĩ, kỷ yếu khoa học, báo cáo về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban Nhân dân các tỉnh và các Sở chuyên
ngành của các tỉnh…
Có thể khẳng định rằng, những số liệu thống kê, những kết quả nghiên cứu
được công bố về các bộ chỉ số nói trên, nhất là những kết luận khoa học trong các
sách chuyên khảo, trong các bài báo khoa học, các kỷ yếu khoa học đã được công
bố của các học giả trên thế giới và trong nước; các thông tin trong các báo cáo hàng
năm về phát triển kinh tế - xã hội do Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố; các nghị quyết
của Tỉnh ủy, các báo cáo chuyên đề của các Sở chuyên ngành của các tỉnh, báo cáo
của các tổ chức chính trị - xã hội… là những cứ liệu, những gợi ý, chỉ dẫn khoa học
rất hữu ích cho tác giả luận án trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Từ góc độ quản lý kinh tế, luận án đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, một số yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tiêu chí đánh giá năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh. Cách tiếp cận nghiên cứu khái niệm năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh luôn gắn với chủ thể

8


quản lý kinh tế đã tạo ra năng lực cạnh tranh đó là chính quyền tỉnh. Đây là cách
tiếp cận nghiên cứu hoàn toàn mới so với các nghiên cứu đã công bố trước đây.
- Luận án đề xuất mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh có tính ứng dụng cao để phân tích các nhân tố tác động tới năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam, mà trong các nghiên cứu trước đây chưa đề cập tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Dưới góc độ quản lý kinh tế, luận án nêu ra khái niệm năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, các
nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đề xuất mô hình lý thuyết đo
lường các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với mong muốn góp
phần nhỏ bé vào việc xây dựng mô hình lý thuyết hoàn chỉnh về năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.
6.2. Về thực tiễn
Trong phạm vi nghiên cứu về nội dung, luận án xác định chủ thể quản lý kinh
tế tạo ra năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chính quyền tỉnh, vì thế năng lực cạnh tranh
của chính quyền tỉnh được coi là năng lực cạnh tranh của tỉnh; nêu ra các yếu tố cấu
thành và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xác định các nhân tố tác
động đến năng lực cạnh tranh và vận dụng mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố
tác động đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do luận án xây dựng để đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2017; chỉ ra hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh của Hà Tĩnh; đưa ra một số giải
pháp phù hợp, khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Tĩnh nhằm phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh một cách hiệu quả, bền vững trong giai đoạn 2019 - 2030.

7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tĩnh
Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2030

9


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu về lợi thế so sánh và cạnh tranh, về năng lực cạnh tranh
quốc gia và năng lực cạnh tranh địa phương
1.1.1. Các nghiên cứu về lợi thế so sánh và cạnh tranh
Các quan điểm về lợi thế so sánh (LTSS) và cạnh tranh đã xuất hiện từ thế
kỷ 17, nhưng đến cuối thế kỷ 18 mới phát triển mạnh mẽ, gắn liền tên tuổi của một
số nhà kinh tế học như Adam Smith, David Ricardo, Jonh Stuart Mill, Thomas
Malthus, Karl Marx…
Adam Smith là nhà kinh tế học cổ điển người Anh, là một trong những học
giả đầu tiên nêu quan điểm về lợi thế so sánh và cạnh tranh. Trong tác phẩm nổi tiếng
của mình là “Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations” (1776),
ông cho rằng, LTSS tuyệt đối có nghĩa là một nước là người sản xuất có chi phí
thấp nhất về hàng hóa đó. Các quốc gia cần đề ra chính sách kinh tế (KT) khuyến
khích các chủ thể KT đưa các LTSS này vào vòng chu chuyển KT để tạo ra nguồn lực
cạnh tranh nhằm làm gia tăng sự cạnh tranh giữa các quốc gia; đồng thời, các chủ thể
KT trên thị trường có thể phối hợp hoạt động KT một cách nhịp nhàng và có lợi cho

xã hội. Từ đó ông khẳng định LTSS tuyệt đối khi được đưa vào vòng chu chuyển KT sẽ
trở thành nguồn lực cạnh tranh để tạo ra sức cạnh tranh quốc gia [149].
David Ricardo là người kế tục xuất sắc của Adam Smith khi ông vạch ra những
mâu thuẫn trong học thuyết của Adam Smith và vượt qua được giới hạn mà Adam
Smith phải dừng lại khi phân tích sâu sắc hơn các quy luật KT của chủ nghĩa tư bản.
Theo David Ricardo, LTSS tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi thương mại
quốc tế, khi các quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi những mặt
hàng có bất lợi nhỏ nhất, hoặc những mặt hàng có lợi lớn nhất thì tất cả các quốc
gia đều cùng có lợi. Theo ông, LTSS tương đối ở những quốc gia có nền KT mở
cũng trở thành nguồn lực cạnh tranh quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh quốc gia
khi nó được đưa vào vòng chu chuyển KT thông qua hoạt động ngoại thương với
các quốc gia khác trên thế giới. Tác phẩm “Principles of Political Economy and
Taxation” (1817) của David Ricardo đã chỉ ra quan điểm thương mại tự do dựa trên lý
luận với lợi thế so sánh (còn gọi là thuyết chi phí so sánh): Quan hệ KT quốc tế là
10


quan hệ "đường hai chiều" có lợi cho mọi nước tham gia, vì bất kỳ nước nào cũng có
lợi thế tương đối, tức là lợi thế có được trên cơ sở so sánh với các nước khác. Đồng
thời, ông coi cạnh tranh là thuộc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường và các chủ thể
KT cần phải sử dụng LTSS để tiến hành thương mại quốc tế nhằm nâng cao NLCT và
đây là một tất yếu có tính sống còn trong nền kinh tế thị trường. Ông cho rằng, LTSS
tương đối cần được chuyển hóa thành nguồn lực cạnh tranh của mỗi quốc gia trong
quá trình thương mại quốc tế [140].
Sau Adam Smith và David Ricardo, còn có rất nhiều nhà kinh tế nghiên cứu về
LTSS với tư cách là một nguồn lực cạnh tranh quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của
mỗi quốc gia và các địa phương của chúng, trong đó đáng chú nhất là lý thuyết LTSS
theo mô hình H - O. Mô hình về LTSS này do Heckcher đưa ra năm 1919 và được
Ohlin hoàn thiện năm 1933 là mô hình toán cân bằng tổng thể trong lý thuyết thương
mại quốc tế và phân công lao động quốc tế dùng để dự báo xem quốc gia nào sẽ sản

xuất mặt hàng nào trên cơ sở những yếu tố sản xuất sẵn có của quốc gia. Theo mô
hình này, LTSS tương đối sẽ trở thành nguồn lực cạnh tranh quan trọng để tạo ra sức
cạnh tranh của một quốc gia khi nó được các chủ thể KT đưa vào vòng chu chuyển
KT thông qua hoạt động buôn bán với các quốc gia khác trên thế giới [111], [130].
Có thể thấy, những nghiên cứu kinh điển nói trên về LTSS đã cung cấp cơ sở lý
luận và một hệ thống quan điểm, phương pháp nghiên cứu cơ bản về cơ chế chuyển
hóa LTSS thành nguồn lực cạnh tranh cho giới nghiên cứu quốc tế. Những quan điểm
này có thể áp dụng để nghiên cứu về LTSS ở cả cấp độ quốc gia và ở cả cấp độ địa
phương, doanh nghiệp (DN). Tác giả luận án đã tiếp thu những quan điểm và
phương pháp lý luận kinh điển nói trên để đi sâu nghiên cứu về cơ chế chuyển hóa
LTSS thành nguồn lực cạnh tranh dưới góc độ quản lý kinh tế (QLKT) trong đề tài
nghiên cứu của mình.
Bên cạnh những nghiên cứu kinh điển nói trên, hiện nay ở Việt Nam có nhiều tác
gia nghiên cứu về LTSS ở cả cấp độ quốc gia và ở cả cấp độ địa phương, DN như:
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Vinh (2016) “Phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”, nghiên cứu của Nguyễn Xuân Điền (2016)
“Những nhân tố tác động đến lợi thế so sánh của Hà Nội với các vùng địa phương”,

11


nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Chương và Nguyễn Thanh Trọng (2017) “Lợi thế và xu
hướng xuất khẩu của Việt Nam trong quan hệ thương mại với ASEAN”… Các nghiên
cứu trên mặc dù có đề cập tới vai trò của LTSS trong việc phát triển KT của Việt
Nam, các địa phương, các DN nhưng đáng tiếc là chúng đã chưa đề cập tới cơ chế
chuyển hóa LTSS thành nguồn lực cạnh tranh. Tuy nhiên, những nghiên cứu kể trên
đã cung cấp cho tác giả luận án thêm cứ liệu khoa học phong phú, đa chiều để tác
giả đi sâu nghiên cứu về cơ chế chuyển hóa LTSS thành nguồn lực cạnh tranh dưới
góc độ QLKT trong nghiên cứu của mình [11], [28], [73].
Vấn đề cạnh tranh đã được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó tiêu biểu là Adam

Smith, David Ricardo, John Stuart Mill, Karl Marx... Các tác giả Adam Smith, David
Ricardo đều khẳng định cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường và nhờ
có cạnh tranh mà tạo ra động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Tác giả John
Stuart Mill trong cuốn “Principles of political economy” (1848) cho rằng, các DN có
quyền tự do cạnh tranh nhưng không được đưa lợi ích cá nhân, quyền lợi của DN lên
trên giá trị đạo đức kinh doanh, đạo đức xã hội. Tác giả Karl Marx cho rằng, cạnh
tranh trong tác phẩm “Das Kapital” (1867) chính là sự tranh đấu giành lợi thế thuận
lợi giữa các nhà tư bản trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, với mục đích thu về lợi
nhuận siêu ngạch… Tiếp thu những quan điểm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học
cổ điển, các học giả hậu thế đều thống nhất quan điểm về tính tất yếu của cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường [122], [124].
Những tác giả kinh điển không chỉ khẳng định cạnh tranh là một thuộc tính
tất yếu của kinh tế thị trường, mà họ còn chỉ ra mối quan hệ giữa LTSS và nguồn
lực cạnh tranh, giữa LTSS và lợi thế cạnh tranh (LTCT) và NLCT. Họ đã dần
hình thành quan điểm về sự chuyển hóa LTSS thành nguồn lực cạnh tranh rồi
chuyển hóa nguồn lực cạnh tranh thành LTCT và NLCT ở cấp độ quốc gia.
Những quan điểm trên của các nhà kinh tế học cổ điển đã cung cấp cho tác giả
luận án một cách tiếp cận khoa học để đi sâu nghiên cứu cơ chế chuyển hóa
LTSS thành nguồn lực cạnh tranh và sự chuyển hóa nguồn lực cạnh tranh thành
LTCT cấp tỉnh dưới góc độ QLKT trong nghiên cứu của mình.

12


1.1.2 Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh
tranh địa phương
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) (1995), NLCT quốc gia là năng lực
của nền KT quốc dân đạt và duy trì mức tăng trưởng cao về KT, thu nhập và việc
làm. Ngoài ra, WEF còn cho rằng, NLCT quốc gia như là hệ thống của các định
chế, chính sách và những nhân tố quyết định đến mức độ năng suất của một quốc

gia… Nói cách khác, nhiều nền KT cạnh tranh có xu hướng sản xuất ra mức độ thu
nhập cao hơn cho người dân của quốc gia họ… Theo khái niệm của Michael Porter
(1990), “chúng tôi đã định nghĩa thành công quốc tế của một ngành công nghiệp ở
một quốc gia là sở hữu được lợi thế cạnh tranh tương đối so với những đối thủ mạnh
nhất thế giới” [135, tr.79], [157].
Cạnh tranh và NLCT không chỉ diễn ra trên phạm vi quốc gia, mà nó còn
diễn ra rất rõ trên cả phạm vị các địa phương của mọi quốc gia. Từ các ấn phẩm
quốc tế đã được công bố về NLCT địa phương có thể thấy, các học giả quốc tế
thường dùng thuật ngữ địa phương (local) mang tính đa nghĩa, vì có khi họ dùng
thuật ngữ này để chỉ cấp quận, huyện, cấp tỉnh, khi khác họ lại chỉ cấp vùng gồm
nhiều tỉnh, thậm chí thuật ngữ này còn được không ít học giả chỉ một quốc gia và
một khu vực gồm nhiều quốc gia. Còn ở Việt Nam, thuật ngữ địa phương hầu như
được dùng để chỉ cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung Ương (TW). Cho đến nay, có
nhiều quan điểm khác nhau về NLCT trên các cấp độ quốc gia, DN, ngành, sản
phẩm, địa phương, vùng... Song, điều đáng tiếc là hiện chưa có lý thuyết nào được
hoàn toàn thừa nhận, vì thế trên thế giới hiện vẫn chưa có lý thuyết chuẩn về NLCT,
nhất là về NLCT cấp độ địa phương. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tuy cùng cấp độ
nhưng cách tiếp cận và đánh giá về NLCT cấp độ địa phương cũng rất khác nhau.
Đây thực sự là những khó khăn cho tác giả khi tiếp cận nghiên cứu vấn đề này.
Trong số những ấn phẩm về NLCT địa phương, những nghiên cứu của
Michael Porter được đánh giá rất cao. Trong “The advantage competitiveness of
Nation” (1990), ông đã đưa ra những gợi ý cơ bản để hình thành khung phân tích
NLCT địa phương. Những nghiên cứu về NLCT của địa phương đã đánh giá các
yếu tố cấu thành thông qua các yếu tố tác động đến NLCT. Theo cách tiếp cận này,
các địa phương và các thành phố sẽ cạnh tranh quyết liệt với nhau trong việc tạo ra
môi trường kinh doanh (MTKD) có hiệu quả nhất, tức là năng suất đạt mức cao

13



nhất, trong đó khu vực công và khu vực tư đóng vai trò khác nhau nhưng có quan
hệ rất mật thiết với nhau. Báo cáo phát triển thế giới 2009 (World Development
Report - WDR) đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của kết cấu hạ tầng trong việc
hình thành các cụm KT ở những địa phương, tỉnh khác nhau. Theo đó, các tiện ích
công cộng cơ bản và hàng hóa công (điện, nước, kết cấu hạ tầng phục vụ y tế, vệ
sinh...), kết nối giao thông và thông tin (điện thoại, internet...) khi được đầu tư sẽ
tạo nền tảng cho việc hình thành mật độ xây dựng ở các tỉnh, thành phố nhỏ… Điều
này sẽ làm gia tăng các tiện ích đô thị, làm cho tỉnh, thành phố hấp dẫn các nhà đầu
tư hơn và giữ được nguồn nhân lực chất lượng cao... [135], [155].
Nghiên cứu của Paolo Giaccaria “Learning and local competitiveness: the
case of Turin” (1999) cho thấy, LTCT của địa phương, tỉnh, thành phố và giải thích
những biểu hiện của LTCT của địa phương, tỉnh, thành phố đã tác động mạnh mẽ
tới cấu trúc và phương hướng phát triển KT - xã hội (KT-XH) của vùng Turin nước
Ý. Tác giả Ming Zang (2010) đã lấy đối tượng nghiên cứu là các thành phố tại đất
nước Brazil trong ấn phẩm của mình, chỉ ra NLCT của các tỉnh, thành phố nơi đây
là sự kết hợp của chất lượng điều hành chính quyền, chính sách, pháp luật, thể chế,
cũng như các nhân tố thuộc về bối cảnh địa phương (vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên) và điều kiện thị trường (cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, cơ cấu KT) sẽ ảnh
hưởng đến mức độ phát triển KT và tiềm năng phát triển bền vững của một tỉnh,
thành phố. Một kết luận được nghiên cứu đưa ra là để có thể tạo được và giữ được sự
cạnh tranh, các tỉnh, thành phố cần phải phấn đấu để giảm chi phí kinh doanh bằng
cách cải thiện các dịch vụ, cơ sở hạ tầng và giảm tình trạng quan liêu bằng việc xây
dựng chiến lược độc đáo dựa trên LTSS và NLCT của họ [109], [126].
Bên cạnh đó, ấn phẩm “The growing economic power of cities” (2012) của
Andrés Cadena, Richard Dobbs và Jaana Remes cho rằng, nhờ cuộc cách mạng công
nghiệp (CN) làm cho thu nhập của khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn,
điều này đã ảnh hưởng lớn đến NLCT của các đô thị. Báo cáo của nhóm nghiên
cứu thuộc Word Bank (WB) về “Competitive Cities: A Local Solution to a Global
Lack of Growth and Jobs” (2012) đã phân tích yếu tố tác động đến sự cạnh tranh
của các thành phố và cách thức để nhiều thành phố có thể phát triển nền KT của

mình. Báo cáo đã đưa ra nhận định là thành phố cạnh tranh hơn sẽ tạo ra nhiều việc
làm hơn. Để nâng cao tính cạnh tranh, lãnh đạo địa phương, tỉnh, thành phố có thể

14


thông qua các hành động chính sách và cải cách nhằm thể chế và quy định nhằm
thu hút, duy trì và mở rộng khu vực tư nhân, có chiến lược rõ ràng để tận dụng các
LTCT của mình về cơ sở hạ tầng và đất đai, kỹ năng và đổi mới, hỗ trợ DN và tài
chính… Nghiên cứu của David Audretsch, Albert Link và Mary Lindenstein
Walshok về “The Oxford Handbook of local competiveness” (2015) với 3 phần
chính là Kết nối cạnh tranh địa phương, khả năng đánh giá NLCT của địa phương
và tính cạnh tranh ở cấp độ địa phương đã xác định, diễn đạt, phân tích những gì
ảnh hưởng và hình thành tính cạnh tranh của địa phương và những gì có thể làm để
tăng hiệu quả KT, đồng thời cung cấp một loạt phân tích có tính hệ thống để nhận
định rằng, bối cảnh địa phương là một yếu tố quan trọng của các lực lượng tạo nên
sức cạnh tranh [88], [93], [156]. Các nghiên cứu này đã đem lại những gợi ý bổ ích
về cơ sở lý luận cho tác giả luận án để xác định chủ thể tạo ra NLCT cấp tỉnh với
tư cách là chủ thể QLKT của tỉnh là chính quyền cấp tỉnh.
Nghiên cứu của Martin Anderson, Magnus Henrekson về “Local Institutions
fostered through Local Institution for Entrepreneurship” (2014) đã xem xét và
đánh giá vai trò của các điều kiện khung thể chế ở địa phương, tỉnh, thành phố
trong việc thúc đẩy năng lực của DN tại tỉnh, thành phố qua các hình thức chính
thức (như thuế, quy định và tính nghiêm ngặt của chính sách) và các tổ chức không
chính thức (như thái độ và hợp tác xã hội). Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, NLCT của
địa phương (tỉnh, thành phố) sẽ thay đổi khi nội lực của nền KT của tỉnh, thành phố
đó được đổi mới. Nghiên cứu về “Do multinationals feed local development and
growth?” (2007) của Lucia Piscitello, Grazia Santangelo nêu rõ về vai trò của các
công ty đa quốc gia (MNEs) trong việc đóng góp vào sự phát triển, tăng trưởng và
khả năng cạnh tranh địa phương, tỉnh, thành phố, bằng việc đi sâu nghiên cứu

chính sách, thể chế của chính địa phương đó. Nghiên cứu khẳng định rằng, để
MNEs có được các lợi thế đó, thì không thể thiếu được tầm quan trọng của quá
trình chuyển giao công nghệ. Qua đó nghiên cứu góp phần xác định vai trò của các
chính sách CN và KT công cộng của các địa phương (với nghĩa là tỉnh, thành phố,
hoặc với nghĩa là vùng thuộc quốc gia, hoặc với nghĩa là một quốc gia với tư cách
nước tiếp nhận sự tác động chuyển giao công nghệ của quốc tế. [86], [133].
Ấn phẩm “An approach to local and regional competitiveness” (2005) của
Sergio Berumen cho thấy một số nguyên tắc cạnh tranh được coi là những vấn đề

15


×