Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN phương pháp giúp học sinh hình thành khái niệm và nắm vững kiến thức trọng tâm bài học ở lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.73 KB, 29 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực HĐ ghi):……………………………..………………

1. Tên sáng kiến: “ Phương pháp giúp học sinh hình thành khái niệm và
nắm vững kiến thức trọng tâm bài học ở lớp”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn sinh học.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1.Trình trạng giải pháp đã biết:
* Trình trạng giải pháp đã biết:
Ở chương trình sinh lớp 9, kiến thức lý thuyết ở các chương đều khó, việc
hình thành và nắm được các khái niệm mới cũng như khắc sâu kiến thức sau tiết
học là vấn đề được giáo viên bộ môn quan tâm, phải có biện pháp giúp các nhẹ
nhàng hơn sau mỗi tiết học, từ đó tạo tiền đề ham thích môn học, ham tìm tòi, khám
phá.
* Ưu điểm:
- Giúp các em hình thành khái niệm dễ dàng, nắm bắt được kiến thức trọng tâm
sau mỗi bài học.
- Biết vận dụng thói quen được học trên lớp để tự ôn tập kiến thức trước các bài
kiểm tra và kiểm tra học kì.
- Không bị nhầm lẫn nội dung khái niệm và nội dung bài học này với nội dung
bài học khác.
* Khuyết điểm:
- Chỉ đáp ứng đủ yêu cầu kiến thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng.
1


- Chỉ có tác dụng đối với học sinh chịu chú ý trong giờ học, còn học sinh lười học
chỉ cần chú ý ở cuối bài, giáo viên và các bạn chốt kiến thức nào thì chỉ cần chú ý


kiến thức đó, nên không phát huy được khả năng tự giác, tính tích cực tư duy của
học sinh trong học tập.
Vì vậy, để khắc phục hạn chế nêu trên, ngay trong từng tiết học giáo viên phải
có phương pháp nhẹ nhàng để hình thành các khái niệm mới và khắc sâu kiến thức
trọng tâm bài học một cách ngắn gọn, hệ thống. Bản thân tôi và một số đồng nghiệp
mạnh dạn vận dụng hình ảnh sẵn có hoặc tự vẽ và áp dụng sơ đồ tư duy vào củng
cố kiến thức ở cuối giờ học, hướng dẫn học sinh cách tự học theo phương pháp này
để các em tự hệ thống kiến thức bài đã học, qua đó phát huy tính tích cực, khả năng
suy luận, so sánh, khái quát kiến thức một cách logic hơn.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
a. Mục đích của giải pháp :
Nhằm giúp học sinh có kênh hình, dễ dàng hình thành các khái niệm mới, hệ
thống kiến thức đã học một cách ngắn gọn, giảm áp lực về thời gian học tập, ôn tập
mà vẫn nắm chắc kiến thức của chương trình theo chuẩn kiến thức kỹ năng mà
không bị nhầm lẫn nội dung này với nội dung khác tương tự khi làm bài.
b. Nội dung của giải pháp:
b.1.Tính mới của giải pháp:
Vận dụng phương pháp này giảm bớt thời gian hình thành khái niệm, nắm
được nội dung các khái niệm cùng lúc. Vận dụng sơ đồ để củng cố, khắc sâu kiến
thức được học, tiết học, thay thế cho việc chỉ đọc, hoặc phát đề cương,…. góp phần
hạn chế trình trạng mất thời gian, giúp học sinh tư duy tốt hơn kiến thức đã học
theo một cách có hệ thống. Học như vậy giúp tất cả các đối tượng học sinh hiểu,
nhớ lâu, nắm chắc kiến thức bộ môn, giúp các em tự tin và đạt kết quả cao hơn.
b.2. Sự khác biệt so với giải pháp cũ:
Là phương pháp dạy học tích cực, nhằm phát huy tính tự giác tích cực của học
sinh trong học tập, tạo nền để các em có phương pháp học tập bộ môn tốt hơn ở các
bài, các chương của chương trình sinh học lớp 9, cũng có thể vận dụng cho các
môn học xã hội khác, các em sẽ giảm áp lực về thời gian, mà vẫn nắm chắc kiến
thức cơ bản của môn sinh học nói riêng và các môn học xã hội nói chung.
b.3. Cách thức thực hiện sáng kiến:

2


- Qua giảng dạy thực tế và nắm bắt tình hình học tập của học sinh.
- Qua kiểm tra đánh giá, thống kê, so sánh kết quả phương pháp đang thực hiện
ở lớp 9/3 với hai lớp 9/1, 9/2 dạy theo phương pháp cũ, thấy có sự chênh lệch như
sau:

Điể
m

9 10

6,5 8,8

5,0  6,3

0 4,8

12

23

27

7

17,39%

33,33%


39,13%

10,15%

8

13

10

2

24,24%

39,39%

30,30%

6,06%

Lớp
Lớp 9/1- 9/2
Sỉ số : 69
Lớp 9/3
Sỉ số : 33

b.4. Cách bước thực hiện của sáng kiến:
Ở chương trình sinh học lớp 9, hầu hết các bài, các chương đều có khái niệm
mới, có nội dung khá tương đồng, cần phải phân biệt rõ mới không bị nhầm lẫn. Ví

dụ ở chương I. Các thí nghiệm của MenĐen có các nội dung: Phương pháp phân
tích các thế hệ lai với phép lai phân tích; định luật đồng tính với định luật phân
tính; qui luật phân li với qui luật phân li độc lập; ý nghĩa của qui luật phân li với ý
nghĩa của qui luật phân li độc lập; khái niệm về kiểu gen với kiểu hình; thể đồng
hợp với thể dị hợp….
* Hình thành một số khái niệm:
Ví dụ: khi dạy bài 3. Lai một cặp tính trạng
Khi dạy khái niệm về thể đồng hợp và thể di dị hợp, giáo viên viết kiểu gen: AA,
BB, CC, Aa, Bb, Cc, aa, bb, cc lên bảng, sau khi học sinh đọc thông tin ở sách giáo
khoa, giáo viên nêu vấn đề:
+ Em hãy ghi ra kiểu gen nào là thể đồng hợp, kiểu gen nào là thể dị hợp?
Sau khi ghi xong, các bạn khác cho ý kiến thống nhất, khi đó giáo viên mới hỏi:
+ Thế nào là thể đồng hợp?
+ Thế nào là thể dị hợp?
3


Học sinh dựa vào các kiểu gen đã chọn, đọc ra được:
+ Kiểu gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau là thể đồng hợp. Ví dụ: AA, BB, CC,
aa, bb, cc.
+ Kiểu gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau là thể dị hợp. Ví dụ: Aa, Bb, Cc
+ Dựa vào các kiểu gen của thể đồng hợp, em có thể xếp chúng thành mấy nhóm?
Gọi tên các nhóm đó.
Dựa vào kiểu gen của thể đồng hợp, học sinh chia 2 nhóm
+ Đồng hợp trội: AA, BB, CC
+ Đồng hợp lặn: aa, bb, cc.
Từ kết quả đó, giáo viên cho học sinh chốt kiến thức về thể đồng hợp và thể dị
hợp. Phân biệt thể đồng hợp trội với thể đồng hợp lặn.
Cuối cùng giáo viên cho ngay bài tập trắc nghiệm nhanh chọn câu đúng gồm
nhóm toàn thể đồng hợp, thể dị hợp, thể đồng hợp trội, thể đồng hợp lặn.

Ví dụ: khi dạy bài 8. Nhiễm sắc thể
Khi dạy khái niệm cặp nhiễm sắc thể tương đồng, bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội và
bộ nhiễm sắc thề đơn bội, giáo viên vẽ hình 8.1 và hình 8.2 lên bảng.

Sau khi học sinh đọc xong thông tin trong sách giáo khoa, giáo viên nêu vấn đề:
+ Thế nào là cặp nhiễm sắc thể tương đồng?
+ Thế nào là bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội? Bộ nhiễm sắc thể đơn bội?
4


Từ hình vẽ, học sinh dễ dàng nêu được:
- Cặp nhiễm sắc thể tương đồng: là cặp nhiễm sắc thể giống nhau về hình thái,
kích thước, khác nhau về nguồn gốc.
- Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội: là bộ nhiễm sắc thể chứa các cặp nhiễm sắc thể
tương đồng ( kí hiệu 2n).
- Bộ nhiễm sắc thể đơn bội: là bộ nhiễm sắc thể mà trong giao tử chỉ chứa một
nhiễm sắc thể của mỗi cặp tương đồng ( kí hiệu n).
Giáo viên mở rộng về số lượng nhiễm sắc thể trong bộ đơn bội (n) chỉ bằng ½
số lượng nhiễm sắc thể trong bộ lưỡng bội (2n).
* Củng cố kiến thức trọng tâm sau các bài học:
Bài học mới có nhiều nội dung, có thể có liên quan với các bài học trước.
Do đó đòi hỏi học sinh cần nắm chắc kiến thức lý thuyết. Việc nắm được kiến thức
cơ bản của các bài học rất quan trọng, giúp các em vận dụng vào các bài tập trắc
nghiệm, giải các bài tập cơ bản hoặc suy luận vấn đề có liên quan. Ví dụ khi dạy
chương III. ADN và Gen, nội dung đầu tiên các em được học là cấu tạo hóa học của
phân tử ADN, sau đó các em lại học cấu tạo hóa học của ARN và Prôtêin, do có sự
giống nhau về cấu trúc bài học, nên khi học xong bài 15. ADN, giáo viên dành
khoảng 10 phút củng cố thật kỹ nội dung bài theo một trật tự bằng sơ đồ sau:
Bài 15. ADN
I. Cấu tạo hóa học của phân tử ADN:

1. Tên gọi:
2. Nguyên tố cấu tạo:
ADN

3. Xếp vào loại:
4. Nguyên tắc cấu tạo:
5. Đơn phân:
6. Tính đa dạng:
7. Tính đặc thù:

5


Dựa vào từng ý được viết ra, giáo viên gọi học sinh lần lượt trả lời, các học sinh
trong lớp theo dõi. Sau đó giáo viên cho học sinh xung phong trình bày tấ cả nội
dung bài học qua sơ đồ hoàn chỉnh ở bảng. Từ đó học sinh dễ dàng nắm được nội
dung của bài, như sau:
+ Tên gọi: Axit đêôxiribônuclêic, là một loại axit Nuclêic
+ Được cấu tạo từ được cấu tạo từ 5 nguyên tố : C, H, O, N,P
+ Là đại phân tử( kích thước lớn, khối lượng lớn).
+ Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
+ Đơn phân là Nuclêôtit gồm 4 loại: A, T, G, X.
+ Tính đa dạng: do trình tự sắp xếp khác nhau của bốn loại Nuclêôtit.
+ Tính đặc thù: bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp khác nhau của các
loại Nuclêôtit.
Khi học xong bài 16. ADN và bản chất của gen, ngoài nội dung được tóm tắt ở
bảng trên, giáo viên thêm vào một ý nữa là chức năng của ADN.

Bằng phương pháp này, học sinh sẽ hệ thống được toàn bộ nội dung được học ở
từng bài và ứng dụng để học cho các bài ARN và Prôtêin.

Sang chương IV. Biến dị, các em được học về các loại đột biến như: Đột biến
gen, đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, đột biến số lượng nhiễm sắc thể và thường
6


biến. Các bài học này có cấu trúc nội dung tương tự nhau. Do đó, khi học sinh học
xong bài 21. Đột biến gen, giáo viên dành thời gian hướng dẫn các em tóm tắt nội
dung chính của bài theo sơ đồ:

Ở bài 22. Đột biến cấu trúc Nhiễm sắc thể; bài 23. Đột biến Số lượng
Nhiễm sắc thể, về cấu trúc nội dung bài cũng theo trật tự giống bài 21. Do đó khi
học xong các em dễ dàng nắm được nội dung của bài. Sang phần ôn tập
chương IV, giáo viên dùng sơ đồ chung cho các bài học này, dựa vào đó các em
khái quát kiến thức một các logic hơn.
Phương pháp này sẽ kích thích học sinh hệ thống bài một cách trình tự dễ nhớ,
dễ thuộc sẽ góp phần tạo hưng phấn cho học sinh tìm hiểu kiến thức bài tiếp theo
khi giáo viên dặn công việc chuẩn bị cho bài học sau ở nhà. Khi đó nhiều em sẽ tự
soạn bài mới, tự tóm tắt nội dung cho bài soạn của mình, giúp các em có bước
chuẩn bị bài mới tốt hơn, học tập say mê hơn và đặc biệt là minh họa sơ đồ do mình
tạo ra trước tập thể lớp.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Phương pháp này có thể áp dụng ở hầu hết các chương của môn sinh học lớp 9,
áp dụng riêng cho môn sinh toàn cấp. Phương pháp này có thể áp dụng trong bồi
dưỡng học sinh giỏi bộ môn, phát hiện học sinh năng khiếu và các môn xã hội
khác.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp:
Qua nội dung và biện pháp thực hiện trên, ở lớp áp dụng đề tài, đa số các em
đều nắm vững kiến thức cơ bản đã học. Biết hệ thống kiến thức, khắc sâu kiến thức
đã học, dễ thuộc, dễ nhớ, phát huy tính tích cực tư duy, sáng tạo. Hạn chế được


7


trình trạng học vẹt, không bị nhầm lẫn kiến thức, không mất nhiều thời gian ôn tập
mà kết quả đạt được cao.
Kết quả: So sánh học kỳ I năm 2017 - 2018 khi áp dụng sáng kiến so với học
kỳ I năm 2018 - 2019, kết quả đạt được cụ thể như sau:

Điểm

8,0  10

6,5  7,8

5,0  6,3

0  4,8

Năm học :

37

35

38

14

2017 - 2018


Tỉ lệ : 29,9 %

Tỉ lệ : 28,2%

Tỉ lệ: 30,6%

Tỉ lệ : 11,3 %

35

34

27

6

Tỉ lệ : 34,3 %

Tỉ lệ : 32,4%

Tỉ lệ : 27,4%

Tỉ lệ : 5,9 %

Sỉ số : 124
Năm học :
2018 - 2019
Sỉ số : 102


Qua kết quả, tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến đã giảm được số học sinh
đạt điểm yếu là 5,9%, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi đều tăng trên dưới 4% , tỉ lệ
học sinh trên trung bình là 93,1 %. Kết quả này có thể khẳng định đa số các em
đều nắm vững kiến thức cơ bản đã học một cách chắc chắn, có hiệu quả.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm: Không có

Chợ Lách, ngày 08 tháng 02 năm 2019

8


9


10


Khi học xong bài 16. ADN và bản chất của gen, giáo viên dành 5 phút, gọi vài
học sinh xung phong vẽ sơ đồ tư duy và trình bày nội dung I. ADN tự nhân đôi theo
nguyên tắc nào?
Học sinh vẽ sơ đồ rồi trình bày nội dung tiếp thu được theo trật tự của sơ đồ, các
học sinh khác chú ý, nhận xét sơ đồ của bạn. Sau khi nhận xét các sơ đồ và cách hệ
thống kiến thức của các em, giáo viên nhận xét chung và chiếu sơ đồ tư duy và điều
chỉnh kiến thức qua tiết học mà học sinh đã tiếp thu được. Giáo viên dựa vào sơ đồ
tư duy chiếu cho các em quan sát và trình bày:

- Quá trình tự nhân đôi được trình bày như sau:
+ Nơi xảy ra: Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra trong nhân tế bào tại các
nhiễm sắc thể thuộc kỳ trung gian, lúc nhiễm sắc thể ở dạng sợi dài, mảnh và duỗi
xoắn.

+ Gen tháo xoắn tách dần thành 2 mạch đơn.
+ Các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào liên kết với nuclêôtit trên cả hai
mạch đơn của gen theo nguyên tắc bổ sung, nhưng ngược chiều nhau dần dần thành
hai mạch ADN mới.
+ Kết quả : Tạo được hai ADN con (2n) giống nhau và giống ADN mẹ.
- Nguyên tắc tổng hợp :
+ Nguyên tắc khuôn mẫu: Dựa trên mạch đơn của gen làm mạch khuôn.
+ Nguyên tắc bán toàn: Trong mỗi ADN con có một mạch của ADN mẹ và một
mạch mới được tổng hợp .

11


Với các bài tiếp theo như: ARN, Prôtêin, các nội dung đều được trình bày theo
một hệ thống tương tự như ở bài 15 và bài 16. Khi học xong bài 17- Mối quan hệ
giữa gen và ARN, giáo viên cũng dành thời gian chiếu tổng kết nội dung bài học
bằng sơ đồ tư duy. Giáo viên chiếu lần lượt từng nội dung, gọi học sinh trả lời, sau
cùng gọi một học sinh đại diện trình bày toàn bộ sơ đồ, các học sinh khác chú ý
theo dõi. Các em sẽ dễ dàng trình bày được nội dung đã học: ARN là 1 loại axit
Ribônuclêic, được cấu tạo từ 5 nguyên tố : C, H, O, N,P. Là đại phân tử được cấu
tạo theo nguyên tắc đa phân, mà đơn phân là Nuclêôtit gồm 4 loại: A, U, G, X.
ARN cũng có tính đa dạng và đặc thù bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp
của các Nuclêôtit.
Tùy chức năng, ARN được chia làm 3 loại: mARN, tARN và Rarn.
ARN được tổng hợp từ 2 nguyên tắc: Nguyên tắc khuôn mẫu (là 1 mạch đơn của
gen) và nguyên tắc bổ sung: A- U; T- A; G -X và X- G.

Qua các sơ đồ, giáo viên cho học sinh chỉ ra sự khác nhau cơ bản giữa các cơ sơ
vật chất di truyền: ADN, ARN và Prôtêin về: tên gọi, nguyên tố cấu tạo, đơn phân,
tính đa dạng, tính đặc thù, nguyên tắc tổng hợp và về chức năng. Giáo viên kẻ bảng

so sánh sự khác nhau cơ bản về cấu tạo và chức năng giữa ADN, ARN và Prôtêin
Từ bảng so sánh giáo viên nhấn mạnh sự các nhau cơ bản của các cơ sở vật chất di
truyền ở cấp độ phân tử, các em hệ thống được kiến thức cơ bản của toàn chương.
Đặc điểm
12


so sánh

Cấu trúc

Chức
năng

ADN
- Là một chuỗi
xoắn kép.
- Đơn phân là
nuclêôtít gồm 4
loại A, T, G, X.

ARN
- Là một chuỗi
xoắn đơn.
- Đơn phân là
nuclêôtít gồm 4
loại A,U,G,X.

PRÔTÊIN
- Là 1 hay nhiều chuỗi

axit amin.
- Đơn phân là axit amin
với hơn 20 loại khác
nhau.

- Lưu giữ thông
tin di truyền.
- Truyền đạt thông
tin di truyền.

- Truyền đạt
thông tin di
truyền.
- Vận chuyển axit
amin.
- Tham gia cấu
trúc ri bô xôm.

- Cấu trúc các bộ phận
cơ thể .
- Enzim xuc tác các
quá trình trao đổi chất .
- Hooc môn điều hòa
các quá trình trao đổi
chất.
-Vận chuyển ,cung cấp
năng lượng….

I. Bối cảnh của đề tài :
Ở đa số các môn học, đến thi học kì, số lượng bài học nhiều, đa số học sinh lại

có thói quen học thuộc lòng, đến khi quên một chỗ nào đó, học sinh phải đọc đi đọc
lại nhiều lần để cố nhớ ra nội dung tiếp theo, làm không ít học sinh bị mất nhiều
thời gian, kết quả bài làm không tốt. Nhằm tạo thuận lợi cho học sinh khắc sâu kiến
thức đã học để đạt kết quả tốt trong thi học kì, giáo viên cần hệ thống kiến thức đã
học theo một trình tự nhất định, để học sinh khái quát kiến thức một cách logic, dễ
nhớ, dễ học, tránh trình trạng học vẹt, vận dụng dễ dàng, giáo viên phải có phương
pháp hệ thống kiến thức một cách cụ thể, nhằm giảm bớt áp lực về kiến thức, giúp
các em, hệ thống kiến thức cơ bản, đạt kết quả thi học kì tốt nhất.
II. Lí do chọn đề tài :

13


Ở chương trình sinh lớp 9 hiện tại, kiến thức lý thuyết ở các chương thường nhiều
và khó học, khó nhớ vì không gần gũi, thường gặp như kiến thức thực vật ở lớp 6,
động vật ở lớp 7 và đều có bài tập vận dụng đi kèm. Vì vậy giáo viên cần phải đầu
tư kiến thức giúp các em ôn tập có hiệu quả ở từng bài ,từng chương . Đó là lí do
tôi chọn đề tài này.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :
Kiến thức chương trình sinh học lớp 9, phần Di truyền và biến dị .Ở đề tài này tôi
chú trọng đến ôn tập kiến thức lý thuyết chương ADN và chương Biến dị .
IV. Mục đích nghiên cứu :
Giúp học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết một cách hệ thống, dễ học, dễ nhớ kiến
thức đã học. Vận dụng kiến thức vào bài thi một cách tốt nhất, đạt hiệu quả cao.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu :
Việc hệ thống kiến thức đã học giúp tất cả các đối tượng học sinh hiểu sâu, nhớ lâu,
nhằm nắm vững cơ bản kiến thức bộ môn, giúp các em tự tin nắm vững nội dung
bài học và đạt kết quả cao hơn.

PHẦN NỘI DUNG

I. Cơ sở lí luận
Ở chương trình sinh lớp 9, kiến thức lý thuyết ở các chương đều khó,vì vậy nếu đòi
hỏi ở học sinh chất lượng cao,có đủ kiến thức theo chuẩn với hai tiết ôn thi học kì
thì không phải dễ .Do đó giáo viên phải có phương pháp ôn tập một cách ngắn
gọn, đảm bảo đủ kiến thức cơ bản của chương trình theo chuẩn kiến thức kĩ năng,
nhằm giúp học sinh giảm áp lực về kiến thức, thời gian ôn tập,mà vẫn có thể đạt kết
quả đúng theo mong muốn.
II. Thực trạng của vấn đề:
14


Với thời gian học chính khóa ở lớp thì ngày nay học sinh còn học trái buổi một
số môn,thời gian chiếm khá nhiều ,nên các em ít có thời gian tự học thuộc
bài,chuẩn bị nội dung ôn tập ở nhà. Đến kì thi đa số đều trong chờ vào đề cương ôn
thi mà giáo viên ôn tập, nhưng đối với các môn phòng giáo dục, sở giáo dục ra đề
thì kiến thức ôn tập không phải ít. Nhằm giúp các em giảm bớt áp lực về thời gian,
bản thân tôi bằng kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh 9, tôi đã tóm tắt
nội dung chương trình theo chuẩn kiến thức và hệ thống ngắn gọn,kết hợp với vận
dụng bản đồ tư duy, giúp các em hệ thống, khắc sâu kiến thức cơ bản đã học .
III. Các biện pháp tiến hành :
III.1. Phương pháp chung :
- Về kiến thức lý thuyết ở từng bài, học sinh phải nắm được nội dung đã học.
- Ở mỗi chương khi học xong các em cần có sự so sánh,giống nhau khác nhau
giữa các cơ sở vật chất di truyền, các dạng biến dị .Để giúp học sinh nắm vững kiến
thức đó ,giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập bảng hệ thống và học theo bản đồ
tư duy.
III .2. Phương pháp cụ thể:
Vấn đề 1: Kiến thức chương III. ADN và gen
Ở chương ADN và Gen có tất cả 6 tiết ,các em được học về cấu tạo hóa học, cấu
trúc không gian,nguyên tắc tổng hợp, tính đa dạng,tính đặc thù,mối quan hệ ,chức

năng và nguyên tắc tổng hợp của các cơ sở vật chất di truyền ở cấp độ phân tử. Do
có sự giống nhau về cấu trúc bài học, nên khi học xong bài 17. ARN, cuối giờ giáo
viên dành thời cho học sinh kẻ bảng so sánh ADN với ARN về cấu tạo chức năng.
Cụ thể như sau :
Bảng so sánh AND với ARN về cấu trúc và chức năng
Giáo viên chuẩn bị bảng phụ ghi kiến thức phần bài AND , yếu cầu học sinh dựa
vào đó hoàn thành bảng so sánh .
Đặc điểm so
sánh

Cấu tạo

ADN

ARN

- Thành phần cấu tạo hóa
học gồm C, H, O, N, P.
- Có cấu tạo hai mạch song
song và xoắn lại.
- Đơn phân là các
nucleotit :A,T,G,X
15


- Có kích thước và khối
lượng lớn hơn ARN
- Mang gen quy định cấu
Chức năng
trúc của prôtein

Giáo viên ghi nhanh từng ý đúng, học sinh theo dõi hoàn chỉnh kiến thức vào vở .

Đặc điểm so
sánh

Cấu tạo

ADN
- Thành phần cấu tạo hóa
học gồm C, H, O, N, P.
- Có cấu tạo hai mạch song
song và xoắn lại.
- Đơn phân là các
nucleotit :A,T,G,X
- Có kích thước và khối
lượng lớn hơn ARN
- Mang gen quy định cấu
trúc của prôtein

ARN
- Thành phần cấu tạo hóa
học gồm C, H, O, N, P.
- Có cấu tạo 1 mạch đơn .

- Đơn phân là các nucleotit:
A,U,G,X
- Có kích thước và khối
lượng bé hơn ADN.
- m ARN :ARN thông tin
Chức năng

- t ARN :ARN vận chuyển
- r ARN :ARN ribôxôm
Sau khi hoàn chỉnh kiến thức giáo viên cho thêm câu hỏi :Hãy so sánh sự giống
nhau giũa AND và ARN .Qua nội dung bài học học sinh sẽ trả lời sự giống
nhau.Giáo viên hoàn chỉnh kiến thức :
Điểm giống nhau:
- Đều có thành phần cấu tạo từ các nguyên tố hóa học C, H, O, N, P .
- Đều là đại phân tử ,được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân .
- Đơn phân là nuclêôtít, có 3 trong 4 loại nuclêôtít giống nhau là: A, G, X .
- Đều có tính đa dạng và tính đặc thù bởi số lượng ,thành phần và trình tự sắp
xếp do các Nuclêôtít
- Giữa các đơn phân có các liên kết nối lại tạo thành mạch.
Khi học xong bài 18 .Prôtêin .Giáo viên kẻ bảng so sánh cấu trúc và chức
năng của AND ,ARN và Prôtêin .Sau đó yêu cầu học sinh hoàn thành bảng so
sánh ,giáo viên hoàn chỉnh kiến thức :
Bảng so sánh cấu trúc và chức năng của AND ,ARN và Prôtêin

16


Đặc điểm ADN
so sánh
Cấu trúc Là một chuỗi xoắn kép
Đơn phân là nuclêôtít
gồm 4 loại A,T,G,X

ARN

PR ÔTÊIN


Là một chuỗi
xoắn đơn
Đơn phân là
nuclêôtít gồm 4
loại A,U,G,X

Là 1 hay nhiều
chuỗi axit amin
Đơn phân là axit
amin với hơn 20
loại khác nhau.

Chức
năng

- Truyền đạt
thông
tin
di
truyền.
-vân chuyển axit
amin .
-Tham gia cấu
trúc ri bô xôm.

- Lưu giữ thông tin di
truyền.
- Truyền đạt thông tin di
truyền.


- Cấu trúc các bộ
phận cơ thể .
- Enzim xuc tác
các quá trình trao
đổi chất .
- hooc môn điều
hòa các quá trình
trao đổi chất .
-Vận
chuyển
,cung cấp năng
lượng….
Khi học sinh học xong bài 19,thông qua câu hỏi 2 và 3 sách giáo khoa ,giáo viên
cùng học sinh làm rõ:
Câu 2.Nguyên tắc bổ sung biểu hiện trong mối quan hệ ở sơ đồ dưới đây như thế
nào ?
1
2
Gen (một đoạn ADN)
mARN
Prôtêin
*Nguyên tắc bổ sung :
- Gen (một đoạn ADN)
mARN
Các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nuclêôtit ở môi trường
nội bào theo NTBS : A – U ; T - A; G - X ; X - G.
- mARN
Prôtêin : A – U ; G - X .
Câu 3.Nêu bản chất mối quan hệ giữa gen và tính trạng :
1


2

3

Gen (một đoạn ADN)
mARN
Prôtêin
Tính trạng.
* Bản chất của mối liên hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ:
+Trình tự các Nu trên mạch khuôn của gen (ADN) qui định trình tự các Nu trên
mạch mARN
17


+Trình tự các Nu trên mạch mARN qui định trình tự các axirt amin trong chuỗi
a.amin, cấu trúc bậc 1 của prôtêin.
+ Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí của tế bào từ đó biểu
hiện thành tính trạng của cơ thể.
Như vậy, thông qua protein, giữa gen và tính trạng có mối quan hệ mật thiết
với nhau, cụ thể là gen quy định tính trạng.
Vấn đề 2: Kiến thức chương IV .Biến dị
Đối với kiến thức chương này giáo viên có thể củng cố bằng bảng đồ tư duy, cụ thể
như sau:
Biến dị không di truyền Thường biến .
Biến dị

Biến dị tổ hợp.
Biến dị di truyền


Đột biến gen .
Đột biến
Đột biến NST

Đột biến cấu
trúc NST
Đột biến số
lượng

NST.
Sau khi tóm tắt sơ đồ các loại biến dị giáo viên cho học sinh tóm tắt kiến thức cụ
thể từng nội dung qua bảng đồ tư duy như sau;
Khái niệm:
Các dạng:

Đột biến gen

Nguyên nhân phát sinh :
Vai trò :

Chương IV: BIẾN DỊ
Câu 1:
Thế nào là đột biến gen ? Đột biến gen gồm những dạng nào? Hãy nêu
nguyên nhân phát sinh đột biến gen ? Vai trò của đột biến gen?
Trả lời:
18


- Khái niệm: Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen xảy ra tại
một điểm nào đó trên phân tử ADN, liên quan đến 1 hoặc 1 số cặp Nucleotit .

- Các dạng đột biến gen điển hình: Đột biến mất 1 cặp Nu, thêm 1 cặp Nu,
thay thế cặp Nu, đảo vị trí cặp Nu.
- Nguyên nhân phát sinh:
+ Tác nhân từ môi trường trong cơ thể: Đó là những rối loạn sinh lí làm mất
cân bằng môi trường trong cơ thể và làm rối loạn quá trình tự sao của phân tử
ADN.
+ Tác nhân từ môi trường bên ngoài cơ thể: Đó là các tác nhân vật lí( tia tử
ngoại, tia phóng xạ...) hóa học ( đioxin, thuốc trừ sâu DDT...) tác động lên ADN,
làm tổn thương phân tử ADN hoăc rối loạn quá trình tự sao chép của nó.
- Vai trò của đột biến gen:
+ Làm biến đổi cấu trúc của gen sẽ dẫn đến biến đổi cấu trúc của protein mà
gen đó mã hoá, do đó có thể làm biến đổi kiểu hình.
+ Đa số đột biến gen tạo ra các gen lặn. Chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi
ở thể đồng hợp và trong điều kkiện thích hợp.
+ Đa số đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật. Tuy nhiên cũng có
trường hợp có lợi.
Câu 2:
Vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật nhưng đột biến
gen nhân tạo lại có ý nghĩa trong trồng trọt và chăn nuôi?
Trả lời
- Đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ mối quan
hệ hài hòa giữa kiểu gen và môi trường đã qua chọn lọc tự nhiên và được duy trì rất
lâu đời. Tuy nhiên cũng có những đột biến có lợi.
- Ý nghĩa trong trồng trọt và chăn nuôi: Gây đột biến nhân tạo về đột biến
gen tạo ra những giống có lợi cho nhu cầu của con người.
Câu 3:
Thế nào là đột biến cấu trúc NST ? Các dạng đột biến cấu trúc NST ? Vì
sao đột biến cấu trúc NST thường có hại ?
Trả lời:
- Khái niệm: Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST,

gồm các dạng sau:
+ Đột biến mất đoạn
+ Đột biến đảo đoạn
19


+ Đột biến lặp đoạn
+ Đột biến chuyển đoạn
- Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho bản thân sinh vật vì: Đột biến cấu
trúc NST làm thay đổi số lượng và sự sắp xếp các gen trên NST, mà các gen trên
NST đã được hình thành qua chọn lọc tự nhiên, cho nên nó gây hại cho bản thân
sinh vật. Đột biến mất đoạn lớn có thể gây chết.
Câu 4:
Thường biến là gì ? Nêu đặc điểm của thường biến?
Trả lời:
- Khái niệm: Thường biến là những biến đổi kiểu hình của cùng 1 kiểu gen,
phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện môi trường
(không do sự biến đổi kiểu gen).
- Đặc điểm của thường biến:
+ Biến đổi kiểu hình không liên quan đến kiểu gen, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của điều kiện môi trường.
+ Thường biến không do những biến đổi trong kiểu gen nên không di truyền
được, phát sinh trong đời cá thể.
+ Biến đổi đồng loạt theo cùng 1 hướng xác định tương ứng với đk môi
trường đối với 1 nhóm cá thể có cùng kiểu gen và sống trong điều kiện giống nhau.
+ Là phản ứng có lợi giúp sinh vật thích nghi một cách thụ động với môi
trường.
Câu 5:
Phân biệt đột biến và thường biến?
Trả lời:

Đột biến
- Là những biến đổi đột ngột trong vật
chất di truyền xảy ra ở cấp độ phân tử
(gen, ADN) hay cấp độ tế bào (NST).
- Do tác nhân gây đột biến ở môi trường
ngoài (Tác nhân vật lí, hoá học) hay tác
nhân môi trường trong (các rối loạn trong
quá trình sinh lí, sinh hoá của tế bào).
- Di truyền được.
- Phần lớn gây hại cho sinh vật

Thường biến
- Là những biến đổi về kiểu hình của
cùng một kiểu gen dưới tác động của điều
kiện sống.
-Xảy ra do tác động trực tiếp của môi
trường ngoài như đất đai, khí hậu, thức
ăn…
- Không di truyền được.
- Giúp sinh vật thích nghi thụ động trước
20


sự biến đổi của điều kiện môi trường.
- Xảy ra riêng lẻ, không định hướng..
- Xảy ra đồng loạt, theo một hướng xác
định.
- Tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá - Không di truyền được nên không phải là
trình tiến hoá và chọn giống --> có ý nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến
nghĩa trực tiếp cho Chọn lọc tự nhiên.

hoá. Thường biến có ý nghĩa gián tiếp
cho Chọn lọc tự nhiên.
Câu 6:
Phân loại các loại biến dị di truyền và biến dị không di truyền?
Trả lời:
* Biến dị di truyền:Gồm:
a. Biến dị tổ hợp
b. Đột biến:
- Đột biến gen:
Gồm các dạng: Mất một hoặc một số cặp nuclêôtit.
Thêm một hoặc một số cặp nuclêôtit.
Đảo vị trí một hoặc một số cặp nuclêôtit.
Thay thế một hoặc một số cặp nuclêôtit này bằng một
hoặc một số cặp nuclêôtit khác.
- Đột biến nhiễm sắc thể:
+ Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể:
Gồm các dạng: Mất đoạn nhiễm sắc thể.
Lặp đoạn nhiễm sắc thể.
Đảo đoạn nhiễm sắc thể.
Chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
+ Đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
Gồm các dạng: Đột biến dị bội.
Đột biến đa bội.
* Biến dị không di truyền: Gồm: Thường biến.
Câu 7:
Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý
nghĩa của đột biến gen trong thực tiển sản xuất; cho ví dụ đối với vật nuôi và cây
trồng.
21



Trả lời:
- Đột biến thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất
hài hoà trong kiểu gen, và gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp Prôtêin.
- Vai trò của đột biến gen: Đột biến gen tạo ra gen lặn, chúng chỉ biểu hiện ra
kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong môi trường thích hợp
- Qua giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến vốn có hại có thể
trở thành có lợi, đột biến làm tăng khả năng thích ứng của sinh vật với các điều
kiện ngoại cảnh.
- Đột biến có lợi có ý nghĩa đối với chăn nuôi và trồng trọt
Câu 8:
Biến dị tổ hợp là gì ? Vì sao ở các loài giao phối, biến dị tổ hợp lại phong
phú hơn so với những loài sinh sản vô tính ?
Trả lời:
- Biến dị tổ hợp là : quá trình tổ hợp lại các cặp gen trong quá trình phát sinh
giao tử và thụ tinh, đã tạo ra các thế hệ con lai có nhiều kiểu gen và kiểu hình mới.
- Các loài giao phối biến dị tổ hợp lại phong phú hơn vì :
+ Khi giao phối đã có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen
trong quá trình phát sinh giao tử.
+ Các loại giao tử này được tổ hợp lại khi thụ tinh, đã tạo ra nhiều tổ hợp gen
khác nhau, nên làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp khác nhau.
+ Sinh sản vô tính không có giảm phân tạo ra giao tử, không thụ tinh, các cơ
thể con được hình thành từ một phần cơ thể mẹ, nên không có biến dị tổ hợp.
Câu 9:
Mức phản ứng là gì ? Tính chất, ý nghĩa của mức phản ứng ?
Trả lời :
- Khái niệm: Là giới hạn thường biến của 1 kiểu gen trước những điều kiện
môi trường khác nhau.
- Tính chất:
+ Do cùng 1 kiểu gen quy định, do vậy có giới hạn.

+ Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
+ Các tính trạng chất lượng thường có mức phản ứng hẹp, Còn các tính trạng
số lượng thường có mức phản ứng rộng.
- Ý nghĩa:
22


Trong chăn nuôi và trồng trọt, Người ta vận dụng những hiểu biết về ảnh
hưởng của môi trường( điều kiện chăm sóc, kĩ thuật chăm sóc, thức ăn phân bón...)
đối với các tính trạng số lượng. Những kiến thức về mức phản ứng để có những
biện pháp nâng cao năng xuất cây trồng, vật nuôi.
+ có biện pháp kĩ thuật thích hợp
+ Cải biến tính di truyền của sinh vật: lai tạo hoặc gây đột biến.
Câu 10:
Nêu các dạng đột biến số lượng NST, cơ chế phát sinh các dang đột biến
đó?
Trả lời:
- Có hai dạng đột biến số lượng NST: Đột biến thể dị bội và đột biến thể đa
bội.
* Đột biến thể dị bội:
- Khái niệm: Thể dị bội là hiện tượng thay đổi số lượng NST ở một hoặc
một số cặp NST nào đó trong tế bào sinh dưỡng.
Gồm các dạng: 2n + 1; 2n – 1; và 2n – 2
- Sự phát sinh thể dị bội:
Do sự phân li không bình thường ở một hoặc vài cặp NST trong quá trình giảm
phân dẫn tới tạo thành giao tử mà trong giao tử chứa cặp NST tương đồng hoặc
không có NST nào.
* Đột biến thể đa bội:
- Khái niệm: Là hiện tượng trong tế bào sinh dưỡng có số lượng NST tăng gấp
bội là bội số của n và lớn hơn 2n.

Gồm các dạng: 3n; 4n….
- Sự phát sinh thể đa bội:
+ Sự phát sinh thể đa bội (lẻ) 3n: Tế bào 2n giảm phân không bình thường
xảy ra trên tất cả các cặp NST sẽ tạo nên giao tử (2n NST). giao tử này kết hợp với
giao tử bình thừơng (n NST) tạo nên hợp tử (3n NST).
+ Cơ chế hình thành các dạng đa bội (chẵn)4n: Giao tử không bình thường
(2n) kết hợp với nhau tạo thành hợp tử 4n . Trong quá trình nguyên phân ( Rối
loạn) NST đã nhân đôi nhưng không phân li về hai cực của tế bào tạo thành hợp tử
4n.
23


IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm :
Qua nội dung và biện pháp thực hiện trên,ở lớp áp dụng đề tài, đa số các em đều
nắm được kiến thức giải toán cơ bản của bộ môn, biết suy luận nhanh,để lựa chọn
chính xác kết quả các câu trắc nghiệm dạng bài tập và đạt điểm tốt hơn ở toàn bài
kiểm tra ,bài thi, kết quả cụ thể như sau :
Điểm
Lớp
Lớp 9/1
Sỉ số : 27
Lớp 9/2
Sỉ số : 27

9 10
2

6,5 8,8
10


5,0  6,3
8

0 4,8
7

5

13

7

2

PHẦN KẾT LUẬN
I.
Những bài học kinh nghiệm :
Để thực hiện đạt hiệu quả, ở từng tiết học,giáo viên phải có sự đầu tư về kiến
thức lý thuyết,hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết và cách giải
toán cơ bản ,rút ra các công thức chung ,giúp các em dễ nhận dạng,dễ nhớ vận
dụng đơn giản ,tránh mất thời gian.
II.
Ý nghĩa của sáng kiến :
III. Khả năng ứng dụng triển khai :
IV.

Những kiến nghị đề xuất :

V.
Học sinh nắm vững các kiến thức đã học.

- Biết hệ thống kiến thức cơ bản, khắc sâu kiến thức đã học, dễ thuộc, dễ nhớ.
- Giáo dục học sinh ý thức tự học tập, tìm tòi, sáng tạo, phát huy tính tích cực tư duy.
Hạn chế được trình trạng học vẹt, kiến thức bị nhầm lẫn, mất nhiều thời gian .
- Còn một số ít học sinh chưa tự giác học tập, ỷ lại, trong chờ vào đề cương ôn tập,
rút ngắn nội dung của giáo viên.
- Còn một số học sinh thường xuyên không thuộc bài cũ, không chú ý nghe giáo viên
dặn công việc về nhà, không chủ động nắm bắt kiến thức, chỉ chờ ghi chép nội dung
trên bảng .
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: Điểm khác biệt, tính mới của
giải pháp:
24


- Vận dụng bản đồ tư duy vào tiết ôn tập thay thế cho việc kẻ bảng, góp phần hạn chế
trình trạng mất thời gian, giúp học sinh tư duy tốt hơn kiến thức đã học theo một hệ thống.
- Việc hệ thống kiến thức đã học giúp tất cả các đối tượng học sinh hiểu sâu, nhớ lâu,
nhằm nắm vững cơ bản kiến thức bộ môn, giúp các em tự tin, nắm vững nội dung bài học
và đạt kết quả cao hơn .
Bản chất của giải pháp: Là phương pháp dạy học tích cực, nhằm phát huy tính tự
giác tích cực của học sinh trong học tập, tạo nền để các em có phương pháp học tập bộ
môn tốt hơn ở các chương sau, các bậc học sau. Qua đó các em có thể vận dụng cho các
môn học khác, giúp các em giảm áp lực về thời gian, mà vẫn nắm được kiến thức cơ bản
của các môn học.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Đối tượng là học sinh THCS, chủ yếu là các em lớp 9. Phương pháp này có
thể áp dụng ở hầu hết các chương của môn sinh học toàn cấp, áp dụng để bồi dưỡng
học sinh giỏi và các môn xã hội khác.

25



×