Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Kiểm toán tài chính vai trò và vị trí trong sự phát triển của hoạt động kiểm toán ở việt nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.08 KB, 10 trang )

BÀI TẬP NHÓM KTCB GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN
DANH SÁCH NHÓM 8X
1. Dương Thị Thảo – NT
2. Phan Thị Phượng
3. Phạm Thị Thanh Tâm
4. Vũ Thị Tuyết Sương
5. Nguyễn Thị Huyền Trang
6. Trần Thị Thùy Vy
7. Nguyễn Thị Thúy Hằng
8. Hoàng Tiến Dũng
9. Lê Thị Cẩm Nhung.
NHÓM 8X TRANG 10
BÀI TẬP NHÓM KTCB GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán ở nước ta có những
bước phát triển mạnh mẽ, điều này xuất phát từ nhu cầu phát triển và hội
nhập của nền kinh tế đất nước. Kiểm toán đã có một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế thị trường ngày nay.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày
nay, nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến
chuyển của nền kinh tế gắn liền với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia
trong từng khu vực trên thế giới. Song cùng với sự thay đổi đó, bước vào những
năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển mạnh mẽ,
bước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế mở đặt ra
nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã
được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán
kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về
tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc
lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong


việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến các số
liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu,
một khoa học chuyên ngành. Theo Ier - Khan - Sere: Kiểm toán có ý nghĩa lớn
trên nhiều mặt: đó là “Quan toà công minh của quá khứ”, là “Người dẫn dắt cho
hiện tại” và “ Người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
NHÓM 8X TRANG 10
BÀI TẬP NHÓM KTCB GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN
NỘI DUNG
I.TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
1.Khái niệm kiểm toán
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về kiểm toán:
* Theo định nghĩa của Liên đoàn Quốc tế các nhà kế toán thì “ Kiểm toán là
việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về
bản báo cáo tài chính”.
* Trong giáo trình kiểm toán của các tác giả Alvin A.Rens và James
K.Loebbecker đã định nghĩa: Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc
lập và có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông
tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác
nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn
mực đã được thiết lập”
* Định nghĩa khác nêu: “Kiểm toán là thủ pháp xem xét và kiểm tra một cách
khách quan về từng khoản mục bao gồm việc thẩm tra những thông tin
đặc trưng được xác định bởi kiểm toán viên hoặc thiết lập bởi thực hành
chung. Nói tổng quát, mục đích của kiểm toán là trình bày ý kiến hoặc đi
đến kết luận về cái được kiểm toán”. (Trích từ Auditing - Theory &
Practice của John Dunn, University of Strathclyde, Glasgow nhà xuất bản
Prentice Hall)
*Kiểm toán là việc xác minh và bày tỏ ý kiến do các chuyên gia độc lập và
có năng lực, trình độ thực hiện bằng hệ thống phương pháp kiểm toán
chứng từ và ngoài chứng từ nhằm xác định mức độ tương quan giữa thực

trạng của các hoạt động trong các đợt kiểm toán với các chuẩn mực đã
được thiết lập và báo cáo kết quả cho người sủ dụng.
2. Phân loại kiểm toán
a. Phân loại theo đối tượng cụ thể.
- Kiểm toán báo cáo tài chính.
- Kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán tuân thủ.
b. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán.
- Kiểm toán Nhà nước.
- Kiểm toán độc lập.
- Kiểm toán nội bộ.
II. KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH.
1. Khái niệm.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Kiểm toán tài chính là quá
trình mà các chuyên gia độc lập (KTV) thu thập, đánh giá các bằng chứng
kiểm toán nhằm xác nhận tính trung thực và hợp lý các khía cạnh trọng yếu
của báo cáo tài chính.
2. Các đặc trưng cơ bản của kiểm toán tài chính.
a. Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính: Là các bảng khai tài chính
nhưng thường xuyên và chủ yếu là báo cáo tài chính. Nó không phải
NHÓM 8X TRANG 10
BÀI TẬP NHÓM KTCB GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN
là đối tượng duy nhất mà ngoài ra còn có chứng từ, sổ sách, thực trạng
tài sản.
b. Chủ thể:
- Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán các đơn vị thành viên theo yêu cầu của
người lãnh đạo cao nhất đơn vị.
- Kiểm toán Nhà nước: Kiểm toán các đơn vị sử dụng NSNN (DNNN, liên
doanh có từ 51% vốn, Ngân sách Nhà nước trở lên…)
- Kiểm toán độc lập:

+ Kiểm toán các doanh nghiệp của Nhà nước theo qui định của pháp
luật (như các công ty niêm yết, khách thể bắt buộc), các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài, và các DNNN theo yêu cầu của NĐ 105/2004/
NĐ-CP.
+ Kiểm toán các doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán (Khách thể tự
nguyện).
+ Kiểm toán tài chính là lĩnh vực đặc trưng nhất của kiểm toán độc lập.
Thường xuyên nhất là kiểm toán độc lập.
c. Khách thể.
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các báo cáo tài chính, các
cá nhân có tài khoản, bảng khai cần được kiểm toán.
d. Phương pháp kiểm toán.
Phương pháp chứng từ và phương pháp ngoài chứng từ.
e. Mục tiêu kiểm toán.
- Đưa ra ý kiến xác nhận, lời nhận xét, lời kết luận tính trung thực và hợp lý
báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu.
- Chỉ ra những hạn chế, tồn tài giúp đơn vị được kiểm toán có biện pháp xử
lý, điều chỉnh.
f. Cơ sở pháp lý.
- Cơ sở thực hiện kiểm toán: các chuẩn mực kiểm toán.
- Cơ sở đánh giá đúng hoặc sai về đối tượng kiểm toán là các chuẩn mực,
chế độ kế toán, luật pháp liên quan.
g. Trình tự kiểm toán.
Báo cáo tài chính => Sổ tổng hợp => Sổ chi tiết => Chứng từ
h. Sản phẩm của kiểm toán tài chính.
- Báo cáo kiểm toán có biểu mẫu qui định chặt chẽ vì nó được nhiều người
sử dụng, nhiều đối tượng quan tâm nên phải thống nhất cho tất cả các
doanh nghiệp.
- Thư quản lý.
3. Quy trình kiểm toán tài chính.

Gồm 3 giai đoạn cơ bản.
a. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
- Thực hiện thủ tục phân tích nhằm:
+ Thu thập hiểu biết về những biến đổi quan trọng về kế toán và
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+ Tăng cường sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
NHÓM 8X TRANG 10
BÀI TẬP NHÓM KTCB GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN
+ Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
- Lập kế hoạch kiểm toán tông quát.
- Thiết kế chương trình kiểm toán.
b. Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Đây là quá trình sử dụng các thử nghiệm vào việc xác minh các
thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính. Trong kiểm toán tài chính, có sẵn
các tiêu chuẩn để đánh giá các thông tin, trong khi đó kiểm toán nghiệp vụ
thì phải tìm các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả và hiệu lực các hoạt động.
Chẳng hạn, khi chúng ta muốn đo lường rằng, nghiệp vụ mua hàng là có
hiệu quả thì phải xác định tiêu chuẩn về nó, tức là: như thế nào là một
nghiệp vụ mua hàng có hiệu quả, trong kiểm toán nghiệp vụ thì phải tìm và
xác định tiêu chuẩn đánh giá chứ không có sẵn, còn trong kiểm toán tài
chính thì tiêu chuẩn đánh giá đã được xác định sẵn: Phân tích khả năng
thanh toán, thông qua phân tích khả năng thanh toán thì ai cũng có thể đánh
giá như nhau và đưa ra kết luận tương tự nhau chứ ít khi là trái ngược nhau.
c. Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Trên cơ sở kết quả của các bước thực hiện trước, kiểm toán viên
thực hiện lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán
trong kiểm toán tài chính được tiêu chuẩn hóa và được sử dụng rộng rãi,

trong khi đó báo cáo được lập trong kiểm toán nghiệp vụ chỉ sử dụng trong
nội bộ doanh nghiệp nên thường không được tiêu chuẩn hóa.
III. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM.
1. Vai trò
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hoá
các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong điều
kiện nền kinh tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để báo
cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà nay các thông
tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng
cho các quyết định kinh tế. Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối
tượng này đều có cùng nguyện vọng là có được các thông tin có độ chính xác
cao, tin cậy và trung thực.
- Kiểm toán tài chính làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính,
góp phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán,
những người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán có được các thông tin
khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài
chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho
các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh đó còn đưa ra những kiến nghị giúp
doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung.
- Giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BÁO CÁO TÀI CHÍNH có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên
NHÓM 8X TRANG 10

×