Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Quản trị kinh doanh dịch vụ ngân hàng Á Châu - ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.27 KB, 45 trang )

I.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU-ACB
Trụ sở chính
Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM
Tel: (848) 3929 0999 Fax: (848) 3839 9885
Email:
Trang web:www.acb.com.vn§
Vốn điều lệ
Kể từ ngày 31/12/2010 vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn ba trăm bảy
mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu khơng trăm sáu mươi nghìn đồng)
Sản phẩm dịch vụ chính
• Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
• Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ và vàng
• Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh tốn trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân
quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
• Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
• Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Mạng lưới kênh phân phối
Gồm 327 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên tồn quốc:
• Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 29 chi nhánh và 106 phịng giao dịch
• Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định,Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 16 chi nhánh và 66 phịng giao dịch
• Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lâm Đồng): 17 chi nhánh và 33 phòng giao
dịch
• Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bạc Liêu, Trà Vinh,
Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới, Kiên Giang, Sóc
Trăng và Cà Mau): 13 chi nhánh, 15 phịng giao dịch
• Tại khu vực miền Đơng (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Vũng Tàu): 5
chi nhánh và 26 phịng giao dịch.
• Trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động


• 1003 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
Cơng ty trực thuộc
• Cơng ty Chứng khốn ACB (ACBS).
• Cơng ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA).
• Cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL).
• Cơng ty Quản lý Quỹ ACB (ACBC)
Cơng ty liên kết
• Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).
• Cơng ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).
1


Cơng ty liên doanh
• Cơng ty Cổ phần Sài Gịn Kim hồn ACB- SJC (góp vốn thành lập với SJC).
Cơ cấu tổ chức
• Sáu khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh
doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực.
• Bốn ban: Kiểm tốn nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản lý tín
dụng.
• Hai phịng : Tài Chính, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Nhân sự
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749 người.Cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.
Hai năm 1998-1999, ACB được Cơng ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình hỗ trợ
kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank and Trust
Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã
tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (Bank Training
Center).
Quy trình nghiệp vụ

Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hố theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Công nghệ
ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ quản trị
nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution), có cơ sở dữ liệu tập trung
và xử lý giao dịch theo thời gian thực. ACB là thành viên của SWIFT (Society for Worldwide
Interbank Financial Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thơng Tài chính Liên ngân hàng
Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. ACB
sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung cấp mọi thơng tin tài chính và
Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán ngoại tệ.

Chiến lược
Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến lược cạnh tranh
bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation). Định hướng ngân hàng bán lẻ
(định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Cổ đơng nước ngồi
(Tỷ lệ cổ phần nắm giữ: 30%) Connaught Investors Ltd. (Jardine Matheson Group), Dragon
Financial Holdings Ltd., Standard Chartered APR Ltd., Standard Chartered Bank (Hong Kong)
Ltd., Red River Holding, PXP Vietnam Fund, Vietnam Lotus Fund Ltd., T.I.M Vietnam
Institutional Fund, KITMC Vietnam Growth Fund 2, KITMC Worldwide Vietnam, KB Vietnam
Focus Balance Fund, Vietnam Emerging Equity Fund Ltd., Greystanes Ltd., Spinnaker G.O Fund
Ltd., Spinnaker G.E.M Fund Ltd., Spinnaker G.S Fund Ltd., J.P.Morgan Securities Ltd. và
J.P.Morgan Whitefriars Inc.
Các nguyên tắc hướng dẫn hành động
2


Chỉ có một ACB; Liên tục cách tân; và Hài hịa lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan. ACB
tham gia các chương trình tín dụng của các định chế nước ngoài và quốc tế.
Thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế: Visa, MasterCard, Swift
Thẻ thanh toán đồng thương hiệu: SCB và Citimart.

Bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng: Prudential, AIA.
Kiểm toán độc lập:
Ernst & Young (trước đây), hiện nay là PricewaterhouseCoopers (PWC).
Hỗ trợ kỹ thuật:
IFC đã dành một ngân khoản trị giá 575.000 đô-la Mỹ trong chương trình Hỗ trợ kỹ thuật nhằm
mục đích nâng cao năng lực quản trị điều hành của ACB, được thực hiện trong năm 2003 và
2004. Ngân hàng Standard Chartered đang thực hiện một chương trình hỗ trợ kỹ thuật tồn diện
cho ACB, được triển khai trong khoảng thời gian năm năm (bắt đầu từ năm 2005).
Xếp hạng Tín nhiệm Quốc tế:
Bắt đầu từ năm 2001, Fitch (tổ chức đánh giá xếp hạngquốc tế) đã có đánh giá xếp hạng tín
nhiệm ACB. Tháng 4/2004, Fitch đánh giá tiêu chí năng lực bản thân của ACB là D, và xếp hạng
theo tiêu chí hỗ trợ từ bên ngồi là 5T.
Các giải thưởng, bằng khen :
Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của Ngân hàng nhà
nước; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Asset trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
2009 do The Banker trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Global Finance trao tặng;
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Asiamoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009
do Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Finance Asia trao tặng; Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney); Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007; Cờ thi
đua của Chính Phủ; "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ơng Đỗ Minh Tồn Phó Tổng Giám Đốc ACB); "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ơng Đỗ
Minh Tồn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm
2008..v.v
II. QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ
1. ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
1.1 Khách hàng Cá nhân
Khách hàng cá nhân: nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh cá thể, mua Nhà, Bất động sản, mua Xe,
dịch vụ tài khoản thẻ,vay du học…
1.2 Khách hàng Doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp: nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh cua doanh nghiệp, tài trợ thực hiện
dự án, tài trợ thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, tài trợ vốn lưu động, tài trợ Tài sản Cố định, Dự

án…
=>Phân khúc thị trường: Tập trung mạnh đều vào cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp.
3


2. 7P VỀ KHÁCH HÀNG
2.1 SẢN PHẨM- P1
*Dành cho khách hàng cá nhân
SẢN PHẨM THẺ
THẺ TÍN DỤNG
Thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa Platinum§
Thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa / MasterCard§
THẺ TRẢ TRƯỚC
Thẻ trả trước quốc tế ACB Visa Electron/MasterCard Electronic§
Thẻ trả trước quốc tế ACB Visa Prepaid/MasterCard Dynamic§
Thẻ trả trước quốc tế Visa Extra Prepaid§
THẺ GHI NỢ
Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Extra Debit §
Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard Debit§
Thẻ ghi nợ quốc tế ACB Visa Debit
Thẻ ghi nợ nội địa ACB 365 Styles §
Thẻ ghi nợ nội địa ACB2GO§ §
Thẻ ghi nợ nội địa ACB Visa Domestic (ATM2+)§
DỊCH VỤ CHẤP NHẬN THANH TỐN THẺ
Chuyển khoản ATM – Vì một cuộc sống hiện đại §
Danh POS của ACB chấp nhận thanh toán thẻ nội địa của các ngân hàng thành viên
BANKNETVN /SMARTLINK /VNBC§
Dịch vụ chấp nhận thẻ của ACB §
TẶNG BẢO HIỂM CHO CHỦ THẺ

Bảo hiểm tai nạn du lịch toàn cầu: mức bồi thường lên đến 500.000 USD§
Bảo hiểm việc hỗn chuyến bay: mức bồi thường 100 USD/8 giờ trễ chuyến, tối đa 1.000 USD.§
Bảo hiểm rút tiền ATM §
Bảo hiểm tư trang trong chuyến đi§
Bảo hiểm giao dịch thẻ§
Bảo hiểm thất lạc ví§
Bảo hiểm mua sắm§
Bảo hiểm trách nhiệm trong chuyến đi§
Bảo hiểm gia sản khi vắng nhà§
DỊCH VỤ KHÁC
Dịch vụ giữ hộ vàng§
Dịch vụ thu đổi ngoại tệ§
Dịch vụ thanh tốn mua bán bất động sản§
Dịch vụ Bankdraft đa ngoại tệ§
Dịch vụ thu hộ tiền điện tại ACB§
Dịch vụ Quản lý Tài khoản Tiền Nhà đầu tư tại các Cơng ty Chứng khốn §
4


Séc du lịch American Express §
Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân (PFC) §
Trung tâm dịch vụ khách hàng 247§
ACB Online §
CHO VAY CĨ ĐẢM BẢO TÀI SẢN
Vay mua nhà – đất§
Vay xây dựng, sửa chữa nhà
Vay mua căn hộ các dự án bất
động sản thế chấp bằng căn hộ mua
Vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm§
Dịch vụ hỗ trợ tài chính du học§

Vay mua xe ơtơ §
Vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp thế chấp bất động sản §
Vay bổ sung vốn lưu động theo phương thức thấu chi thế chấp bất động sản §
Vay đầu tư tài sản cố định §
Vay bổ sung vốn lưu động §
Vay cầm cố Thẻ tiết kiệm, Giấy tờ có giá, Vàng, Ngoại tệ mặt§
Vay đầu tư kinh doanh chứng khốn thế chấp bằng bất động sản§
Vay đầu tư kinh doanh chứng khốn thế chấp bằng chứng khốn§
Ứng tiền ngày T (Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng tiền bán chứng khốn
ngày T)§
Đặt mua chứng khốn đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm ACB§
Vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa).§
Vay phát triển kinh tế nơng
nghiệp
Phát hành thư bảo lãnh trong nước§
CHO VAY TÍN CHẤP
(Khơng cần tài sản đảm bảo)
Hỗ trợ tiêu dùng dành cho nhân viên cơng ty §
Thấu chi tài khoản§
DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
Chuyển tiền trong nước§
Chuyển tiền ra nước ngồi§
Nhận tiền chuyển từ trong nước§
Nhận tiền chuyển từ nước ngồi§
Nhận và chi trả kiều hối Western Union§
Chuyển tiền ra nước ngồi qua Western Union§
QUYỀN CHỌN(OPTION)
Quyền chọn mua bán ngoại tệ (currency options) §
Quyền chọn mua bán vàng (gold options) §
SẢN PHẨM LIÊN KẾT

Chăm sóc y tế và tai nạn cá nhân§
Bảo hiểm an phúc trọn đời - Bảo hiểm 36 bệnh hiểm nghèo§
5


*Dành cho khách hàng Doanh nghiệp
SẢN PHẨM TÍN DỤNG
TIỀN GỬI ,Tiền gửi đầu tư trực tuyến §,Đầu tư linh hoạt kèm quyền chọn§ ,Tiền gửi thanh
tốn§, Tiền gửi thanh tốn lãi suất có thưởng§ ,Tiền gửi Upstair §,Tiền gửi có kỳ hạn§ , Tiền gửi
kỳ hạn lãi suất linh hoạt§ ,Tiền ký quỹ §
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH, Dịch vụ xác nhận ký quỹ thành lập doanh nghiệp §,
Gói sản phẩm – dịch vụ dành cho tổ chức giáo dục §, Dịch vụ thu hộ tiền mặt§ ,Dịch vụ thu tiền
hóa đơn §, Dịch vụ chi hộ tiền mặt§ , Dịch vụ thanh tốn hóa đơn§ , Dịch vụ chi hộ lương/hoa
hồng đại lý §, Dịch vụ quản lý tài khoản tập trung§ , Chuyển tiền trong nước§ , Chuyển tiền
nước ngồi§
CHO TH TÀI CHÍNH
Cho th tài chính xe cơ giới§, Cho th tài chính thiết bị, máy móc,...§
DỊCH VỤ KHÁC
Thư tín dụng nội địa§ , Thẻ tín dụng cơng ty§, Các dịch vụ khác theo u cầu§
Chương trình “Cho vay tái cấu trúc tài chính dành cho khách hàng SMEs”§ ,Chương trình “Tín
dụng ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu”§ ,Chương trình “Hỗ trợ tài chính cho nhà
phân phối”§ ,Chương trình cho vay đối với doanh nghiệp có bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam§
TÀI TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG
Cho vay sản xuất kinh doanh trong nước§ ,Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp§ ,Thấu chi
tài khoản§ ,Chương trình hỗ trợ tài chính dành cho các nhà phân phối của công ty TNHH Nestlé
Việt Nam §
TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
,Cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức chuyển
tiền bằng điện (T/T) §, Tài trợ thu mua dự trữ§ Tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói§ ,Tài trợ xuất

khẩu trước khi giao hàng§ ,Chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo
phương thức L/C, D/A, D/P§ ,Cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất
khẩu theo phương thức D/A, D/P, L/C §
TÀI TRỢ NHẬP KHẨU
Tài trợ nhập khẩu§ ,Tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lơ hàng nhập§
TÀI TRỢ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - DỰ ÁN
Tài trợ tài sản cố định/ dự án§, Cho vay mua xe thế chấp bằng chính xe mua§ Các chương trình
tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ , SMEDF§ | SMEFP§ | SMESC§ | SMEHG§
DỊCH VỤ BẢO LÃNH
Bảo lãnh trong nước§ Bảo lãnh ngồi nước§
CHO VAY ĐẦU TƯ
Cho vay ứng tiền ngày T§
6


THANH TỐN QUỐC TẾ
Chuyển tiền đi bằng điện (T/T) §, Chuyển tiền đi bằng điện ghi có trong ngày§ ,Nhận tiền
chuyển đến§ ,Nhờ thu nhập khẩu§ ,Nhờ thu xuất khẩu§ ,Thư tín dụng (L/C) nhập khẩu§ ,Thư tín
dụng (L/C) xuất khẩu§ ,Chuyển tiền CAD nhập khẩu§ ,Chuyển tiền CAD xuất khẩu§ ,Thanh
tốn biên mậu§
BÁO THANH TỐN Bao thanh tốn trong nước§ ,Bao thanh tốn xuất khẩu§
GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN (OPTION, Quyền chọn mua bán ngoại tệ (currency options)
§,Quyền chọn mua bán vàng (gold options) §
2.2. GIÁ( ĐIỀU KIỆN VAY)- P2
 Lãi suất tiền gửi: tiền gửi thanh toán, các loại tiền gửi khác nhau thì lãi suất khác nhau.
Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh theo thị trường
 Lãi suất tiền vay: Bằng LSTG CK 12T + Biên độ và cũng được điều chỉnh 3 tháng/ lần
=> theo điểm xếp hạng.
 Phí dịch vụ ngân hàng.
Điều kiện vay:

 Uy tín khách hàng: Qua thẩm định
 Khả năng tài chính.
 Mục đích vay: hợp lý
 TSĐB: bất động sản, giấy tờ có giá, xe Ơtơ, hàng hóa, quyền địi nợ, dịng tiền…

Phân tích các bước quan trọng trong quy trình cho vay tai ACB bằng một ví dụ cụ
thể
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ.
Hướng dẫn thủ tục: do A/O thực hiện.
Tiếp nhận hồ sơ: do Loan CSR thự hiện.
Nhìn chung, các nhân viên tín dụng tại ACB làm rất tốt bước này. Khách hàng được tư
vấn rất đầy đủ các thủ tục vay. Qua lần đầu tiên tiếp xúc với khách hàng và nhận thấy
khách hàng có nhu cầu vay vốn, A/O hướng dẫn ngay cho khách hàng tất cả hồ sơ mà
khách hàng cần phải nộp cho ngân hàng để làm thủ tục vay. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng vì sẽ hạn chế việc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ nhiều lần gây phiền phức cho
khách hàng. Thông thường, một bộ hồ sơ của khách hàng bao gồm:
1. Hồ sơ pháp lý, thân nhân khách hàng
• Chứng minh nhân dân (CMND), hộ khẩu của người vay, người hôn phối (nếu có).
• CMND, hộ khẩu của người bảo lãnh, người hơn phối (nếu có).
• Giấy đăng ký kết hơn hoặc giấy xác nhận độc thân.
Ví dụ: Khách hàng vay là Vũ Văn Hải – chủ hộ kinh doanh cá thể. Ngành nghề kinh
7


doanh: sản xuất, gia công trang thờ cúng bằng gỗ. Khách hàng này đã có gia đình, vợ là
Nguyễn Thị Thúy. Do đó, hồ sơ pháp lý của khách hàng này gồm có: CMND của Vũ Văn
Hải, CMND của Nguyễn Thị Thúy, hộ khẩu có tên hai vợ chồng, giấy đăng ký kết hơn.
Khách hàng này khơng có người bảo lãnh nên khơng có các giấy tờ liên quan đến người
bảo lãnh. Các hồ sơ này sẽ được xếp vào bộ hồ sơ tài sản của khách hàng.
2. Hồ sơ tài chánh của khách hàng: là những hồ sơ chứng minh năng lực tài chính, nguồn

thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng. Bao gồm:
• Nếu khách hàng là người làm cơng ăn lương thì phải có hợp đồng lao động, giấy
xác nhận lương.
• Nếu khách hàng là người kinh doanh thì phải có Giấy đăng ký kinh doanh
(GĐKKD), Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, hợp đồng hoặc hóa đơn bán
hàng, biên lai nộp thuế, sổ theo dõi doanh thu và chi phí, tờ khai thuế giá trị gia
tăng (GTGT).
Đối với khách hàng Vũ Văn Hải là chủ hộ kinh doanh cá thể nên hồ sơ tài chánh
gồm có:
• Giấy chứng nhận ĐKKD Hộ cá thể. Do khách hàng này có hai lần thay đổi địa
điểm kinh doanh vào năm 2003 và năm 2007 nên Loan CSR yêu cầu khách hàng
nộp hai giấy chứng nhận ĐKKD tương ứng với hai địa điểm kinh doanh (xem Phụ
lục hồ sơ vay).
• Biên lai thuế (xem Phụ lục hồ sơ vay).
• Biên lai thuế môn bài (xem Phụ lục hồ sơ vay).
• Danh sách các khoản phải thu (xem Phụ lục hồ sơ vay).
• Khách hàng này có tài khoản (TK) tiền gửi thanh toán (TGTT) tại ngân hàng nên
hồ sơ tài chính có thêm Bảng kê giao dịch TGTT khách hàng cá nhân VNĐ của
ngân hàng (xem Phụ lục hồ sơ vay).
3. Hồ sơ tài sản đảm bảo (TSĐB)
• Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (QSHNO) và quyền sử dụng đất
(QSDĐ).
• Tờ khai lệ phí trước bạ.
• Địa điểm kinh doanh của Vũ Văn Hải cũng chính là địa chỉ nhà của khách hàng,
8


hai lần khách hàng thay đổi địa diểm kinh doanh cũng là hai lần khách hàng thay
đổi địa chỉ (thay đổi số nhà). Vì vậy, Loan CSR phải yêu cầu khách hàng nộp
thêm bản sao Quyết định thay đổi số nhà.

Các giấy tờ này vẫn còn thiếu trong bộ hồ sơ tài sản đảm bảo, Loan CSR yêu cầu
khách hàng bổ sung đầy đủ trước khi A/O và A/A tiến hành thẩm định.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình.
Đây được xem là mắc xích quan trọng nhất trong quy trình cho vay. Bởi vì, nó quyết
định đến việc cho vay hay không cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho
vay.
Ở bước này, nội dung chính gồm 2 việc
• Thẩm định tài sản: do A/A thực hiện.
• Thẩm định khách hàng: do A/O thực hiện.
Trong một số trường hợp có thể thêm sự hỗ trợ phân tích của C/A.
Chúng ta đã biết, tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện quan trọng khi xét cấp
tín dụng cho khách hàng. Do đó, kết quả thẩm định tài sản đảm bảo có ảnh hưởng lớn đến
việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Trong số các tài sản mà ACB nhận làm tài sản đảm bảo thì:
• Phổ biến là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
• Một số khác là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hóa, giấy tờ có giá,…
Đối với tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là bất động
sản)
Mặc dù nhà nước đã ban hành luật đất đai quy định khá cụ thể nhưng trong thực tế,
nhân viên thẩm định gặp khơng ít khó khăn trong q trình thẩm định. Ngun nhân chủ
yếu là do pháp luật về đất đai qua các thời kỳ khác nhau rất khác nhau. Khi vận dụng
pháp luật về đất đai vào một trường hợp cụ thể, chúng ta không chỉ áp dụng các quy định
của pháp luật về đất đai hiện hành mà còn phải áp dụng các quy định của pháp luật về đất
đai tại thời điểm xác lập quan hệ pháp luật về đất đai đó. Do đó, việc nghiên cứu, vận
dụng pháp luật về đất đai là hết sức khó khăn, phức tạp. Tuy nhiên, nhân viên thẩm định
luôn được sự hỗ trợ, tư vấn về mặt pháp lý của luật sư nên cũng hạn chế một phần nào
khó khăn.
9



Nhằm đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan trong hoạt động thẩm định bất động
sản, ACB có quy định nguyên tắc thẩm định chéo (người thẩm định khách hàng khác với
người thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định bất động sản). Tuy nhiên, đối với các
khoản vay nhỏ thì ACB cũng cho phép nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ được phép
thẩm định bất động sản.
Đối với tài sản là động sản
Do mỗi loại động sản có các đặc thù khác nhau, kết cấu khác nhau, người thẩm định
không thể am hiểu được hết các loại động sản mà chỉ có thể biết được một vài loại. Trong
khi đó, yêu cầu đặt ra là người thẩm định phải thẩm định được bất kỳ loại động sản nào
mà khách hàng đề nghị thế chấp cho ACB. Do vậy, thẩm định động sản là một nghiệp vụ
có nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng.
Để việc thẩm định động sản được thực hiện tốt thì vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải
xây dựng được một hệ thống thông tin tốt và hệ thống cộng tác viên hiệu quả.
Nhằm mục đích hạn chế rủi ro về mặt thơng tin, ACB quy định: khi thẩm định tài sản
đảm bảo là động sản, các đơn vị phải lấy thông tin về tài sản đó từ Phịng Thẩm định tài
sản. Điều này cũng hỗ trợ rất nhiều cho nhân viên thẩm định vì nguồn thơng tin từ Phịng
Thẩm định tài sản có độ chính xác cao hơn.
Khâu thẩm định khách hàng cũng khơng phải đơn giản. Mặc dù ACB đã có văn bản,
biểu mẫu hướng dẫn lập tờ trình thẩm định khách hàng rất chi tiết nhưng những gì mà
nhân viên thẩm định nhận định, đánh giá khơng thể nói là chính xác 100%. Vì lợi ích của
mình, khách hàng sẵn sàng khai khống hoặc gian lận trong báo cáo tài chính hoặc làm
những điều bất lợi, ảnh hưởng xấu đến khoản cho vay của ACB. Nhân viên thẩm định chỉ
có thể định tính chứ khơng thể nào định lượng được rủi ro đối với khách hàng của mình.
Nguyên tắc 6C của ACB chỉ là cái cơ bản để đánh giá chất lượng khách hàng. Đó chưa
phải là cơ sở đầy đủ và hoàn chỉnh để chúng ta phân biệt đâu là khách hàng tốt và đâu là
khách hàng xấu.
Ở bước này, nhân viên tín dụng thường gặp khó khăn trong việc thu thập thơng tin tín
dụng một cách đầy đủ và chính xác. Thơng tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố
quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ

10


sở để mở rộng tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, các TCTD thường gặp rất
nhiều khó khăn về tín chính xác của thơng tin do khách hàng cung cấp vì hoạt động kiểm
tốn chưa phát triển và tính minh bạch vế tài chính cịn nhiều hạn chế, mặt khác cơng tác
kế tốn và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy địnhc của pháp luật.
Nhìn chung, việc thẩm định hồ sơ vay ở ACB được thực hiện khá chặt chẽ nhờ có sự
liên kết và hỗ trợ giữa các cấp. Do đó, rủi ro tín dụng được giảm thiểu, chất lượng tín
dụng được nâng cao. Bên cạnh đó, vẫn cịn tồn tại những khó khăn khách quan và chủ
quan làm ảnh hưởng xấu đến khoản vay. Việc khắc phục nó địi hỏi sự nổ lực hồn thiện
hoạt động tín dụng của ACB nói riêng và của cả ngành ngân hàng nói chung.
Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng.
Thông thường, ở bước này, thử thách đối với nhân viên tín dụng là khi giải thích với
khách hàng lý do từ chối cho vay. Nhân viên TD phải thật khéo léo khi đưa ra lý do từ
chối để khơng làm cho khách hàng khó chịu, khơng làm cho khách hàng nghĩ rằng ACB
q khó khăn trong chính sách tín dụng. Đối với những khách hàng dễ tính, việc giải
thích lý do từ chối khá nhẹ nhàng nhưng đói với những khách hàng khó tính (đặc biệt là
khách hàng lớn) thì việc này khơng đơn giản, nó địi hỏi nhân viên TD phải có nghệ thuật
nói chuyện, tế nhị và lịch sự.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo nợ vay.
Cụ thể, đối với khách hàng Vũ Văn Hải, LDO sẽ soạn và công chứng các giấy tờ sau:
• Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin ngăn chặn về bất động sản thế chấp: căn nhà số
108/13 đường Chiến Lược, Phường Bình Trị Đơng, Quận Bình Tân, TP.HCM do

Văn Hải làm chủ sở hữu (xem thơng tin trong tờ trình thẩm định bất động sản và Phụ
lục hồ sơ tài sản).
• Hợp đồng cung cấp thông tin đất đai (xem Phụ lục hồ sơ tài sản).
• Biên bản thỏa thuận định giá tài sản thế chấp (xem Phụ lục hồ sơ tài sản).
• Thơng báo về việc nhận thế chấp bất động sản của Vũ Văn Hải, gửi đến Phịng

quản lý đơ thị quận (xem Phụ lục hồ sơ tài sản).
• Văn bản xác định về đối tượng của hợp đồng giao dịch (xem Phụ lục hồ sơ tài
sản).
11


• Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (xem Phụ lục hồ
sơ tài sản).
• Đặc biệt, vì bất động sản của khách hàng này có đặc điểm: diện tích sử dụng
(DTSD) thực tế là 111,75m2 nhưng DTSD được cơng nhận chỉ có 105,00m2 (xem
tờ trình thẩm định bất động sản) nên phải yêu cầu khách hàng lập cam kết thế chấp
phần diện tích đất khơng hợp lệ (xem Phụ lục hồ sơ tài sản).
Khó khăn thường gặp ở bước này là thời gian hồn tất thủ tục pháp lý khơng phải do
LDO quyết định mà nó phụ thuộc rất nhiều vào cơ quan công chứng và đăng ký giao dịch
đảm bảo. Đây là khó khăn khách quan và khả năng khắc phục tùy thuộc vào kỹ năng giao
tiếp của LDO.
Bước 6: Lập Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ.
Ở bước này, Loan CSR ít gặp khó khăn trong q trình thực hiện vì tất cả các hợp đồng
đều có biểu mẫu sẵn. Nếu có sai sót xảy ra thì chủ yếu là do Loan CSR (ít có ngun
nhân khách quan). Lỗi thường gặp ở bước này là Loan CSR sử dụng sai biểu mẫu hợp
đồng do không cập nhật biểu mẫu mới, không yêu cầu khách hàng đọc kỹ hợp đồng dẫn
đến tranh chấp sau này.
Cụ thể, vì khách hàng Vũ Văn Hải có nhu cầu vay 750.000.000đ với thời hạn 60 tháng.
Đây là khoản vay trung hạn nên HĐTD gồm có: hợp đồng hạn mức cấp tín dụng, hợp
đồng tín dụng trung dài hạn. Một điều cần lưu ý là: toàn bộ số tiền vay được chuyển vào
tài khoản TGTT của khách hàng. Hàng tháng, ngân hàng tư động trích tiền từ tài khoản
của khách hàng để thu nợ chứ khách hàng khơng đem tiền mặt đến đóng cho ngân hàng.
Do đó, Loan CSR yêu cầu khách hàng viết giấy đề nghị ngân hàng trích tiền từ tài khoản
của khách hàng để thu nợ (xem Phụ lục hồ sơ vay).
Bước 9: Kiểm tra, theo dõi khoản vay – thu nợ gốc và lãi vay.

Các điều kiện cơ sở của mỗi khoản vay thường xuyên thay đổi, tác động vào vị thế tài
chính, năng lực hồn trả của người vay nên việc kiểm tra, theo dõi khoản vay được xem
là một việc làm cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế, khâu này chưa được chú
trọng ở nhiều ngân hàng. Nhân viên TD thường thực hiện một cách sơ sài, thậm chí có
trường hợp sử dụng biên bản kiểm tra ký sẵn nhằm mục đích đối phó.
2.3.PHÂN PHỐI –P3
12


Có mạng lưới Chi Nhánh và ATM rộng khắp 56 Tỉnh, Thành phố cả nước
Gồm 327 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên tồn quốc:
 Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 29 chi nhánh và 106 phòng giao dịch
 Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định,Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 16 chi nhánh và 66 phòng giao dịch
 Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lâm Đồng): 17 chi nhánh và 33 phòng giao
dịch
 Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bạc Liêu, Trà Vinh,
Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới, Kiên Giang, Sóc
Trăng và Cà Mau): 13 chi nhánh, 15 phịng giao dịch
 Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Vũng Tàu): 5
chi nhánh và 26 phòng giao dịch.
 Trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động
 1003 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
2.4. XÚC TIẾN-P4

Các chương trình xúc tiến

















Chứng chỉ huy động vàng chuyển đổi linh hoạt§
Chơi Golf thỏa thích với thẻ ACB Visa Platinum§
Xn Phát Tài§
Chương trình ưu đãi tại Singapore Airlines dành cho chủ thẻ ACB Visa§
Tích lũy từ lương, dựng xây tổ ấm§
Ưu đãi đặc biệt tại Furama Resort dành cho chủ thẻ ACB§
Hồn lại vốn vay kinh doanh đã góp§
Lướt thẻ - Tích điểm – Đổi quà§
Ưu đãi dành cho chủ thẻ ACB tại Zara Fashion Outlet§
Tiền lộc sinh sơi, Tết vui gấp bội§
Thỏa sức mua sắm tại Saigon Centre cùng ACB Visa§
Ngày Vàng ACB§
Tận hưởng ưu đãi dành cho chủ thẻ ACB Visa tại Thann Sanctuary Spa§
Ưu đãi giảm giá các thương hiệu Kim cương hàng đầu§
Lướt thẻ và tận hưởng ưu đãi cùng ACB§

2.5.CON NGƯỜI-P5

 Đội ngũ nhân viên giao dịch với đồng phục luôn ân cần, niềm nở với khách hàng
 Hiểu biết về dịch vụ để tư vấn cẩn thận tỉ mỉ cho khách hàng.
 Cảm thông và chia sẻ đối với khó khăn của khách hàng
 Nhanh chóng, kịp thời để thỏa mãn nhu cầu khách hàng….
 Có sự phân cơng chăm sóc khách hàng một cách chu đáo
2.6. YẾU TỐ HỮU HÌNH-P6
 Hệ thống máy ATM mới, đẹp, hiện đại
 Liên kết với nhiều ngân hàng sử dụng hệ thống thẻ ATM, tức sử dụng thẻ ATM của ACB
có thể rút tiền ở nhiều máy ATM như Vietcombank, AGRIBANK, VP
 Bảo vệ xếp xe khi khách hàng đến giao dịch
 Giao dịch tài khoản: Giao dịch viên sẽ hướng dẫn và đáp ứng nhanh chóng yêu cầu khách
hàng.
13


 Nhu cầu vay vốn: chuyên viên khách hàng sẽ tư vấn sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu
cầu, hướng dẫn hồ sơ, tiến hành thẩm định và thông báo kết quả cho khách hàng trong thời
gian ngắn nhất…
 Mục đích: mang đến sự hài lịng cho KH.
2.7. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN- P7
 Bảo vệ xếp xe khi khách hàng đến giao dịch
 Giao dịch tài khoản: Giao dịch viên sẽ hướng dẫn và đáp ứng nhanh chóng yêu cầu khách
hàng.
 Nhu cầu vay vốn: chuyên viên khách hàng sẽ tư vấn sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu
cầu, hướng dẫn hồ sơ, tiến hành thẩm định và thông báo kết quả cho khách hàng trong
thời gian ngắn nhất…
III. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH (Phân tích chung)
 QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
 QUẢN TRỊ TÀI SẢN
 QUẢN TRỊ DOANH SỐ BÁN

 QUẢN TRỊ CHI PHÍ
 HẠCH TỐN KẾT QUẢ KINH DOANH
1 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới. Bên cạnh đó, những biểu hiện bất ổn liên quan đến lạm phát và tỷ giá như hệ
quả của những yếu điểm trong cấu trúc nền kinh tế đất nước có phần trở nên gay gắt hơn.
Trong bối cảnh mới bước ra khỏi cuộc khủng hoảng 2008-2009 với những chương trình nới
lỏng chính sách tiền tệ để thúc đẩy tăng trưởng, nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng phải điều chỉnh sang chính sách thắt chặt để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô cuối
năm 2010. Điều này đã khiến cho chính sách và mơi trường kinh doanh ngành ngân hàng
biến động liên tục.
Trong bối cảnh ấy, ACB đã cố gắng điều chỉnh hoạt động một cách linh hoạt để đảm bảo an
tồn và duy trì hiệu quả kinh doanh với dư nợ tín dụng tăng gần 40% và tổng huy động tiền
gửi khách hàng tăng 24,35%. Cụ thể, tổng huy động từ dân cư tăng 27 ngàn tỷ đồng, chiếm
khoảng 6,35% thị phần huy động cả nước và hơn 10% thị phần huy động tiết kiệm, còn dư
nợ cho vay tăng 24,7 ngàn tỷ đồng, chiếm khoảng 3,8% thị phần cả nước.
2. BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

2.1. Phân tích một số chỉ số tài chính
Trong một mơi trường kinh doanh biến động liên tục thì an tồn là yếu tố được ACB rất coi
trọng. Chính vì vậy, kể từ thời điểm 01/10 Thơng tư 13 có hiệu lực, các tỷ lệ đảm bảo an
toàn hoạt động đều được ACB tuân thủ chặt chẽ. Một số tỷ lệ cụ thể của ACB tính đến thời
điểm 31/12/2010 như sau: Tỷ lệ an tồn vốn riêng lẻ đạt 10,33% cịn tỷ lệ an toàn vốn hợp
nhất đạt 10,60% so với quy định 9%; tỷ lệ khả năng chi trả tại ngày báo cáo là 19,84%, cao
hơn 4% so với hạn mức 15% do NHNN quy định; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung
dài hạn tiếp tục giữ rất thấp. Các tỷ lệ này khẳng định độ an toàn và tính cẩn trọng trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng của ACB.

14



Bảng 1: Tỷ lệ chi trả ngày báo cáo theo quy định Thông tư 13 cho thời điểm31/12/2010
Chỉ tiêu
Quy
VND
và EUR
GBP
Tỷ lệ chi trả ngày báo cáo 19,58%
159,69 140,70

USD và ngoại tệ khác
17,84%

Một chỉ tiêu quan trọng khác cho thấy khả năng duy trì chất lượng tín dụng cao
trong mơi trường biến động của ACB là tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) ở mức rất thấp
0,34% so với ngành là 2,5%
Bảng 2: Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính của Tập đồn
Chỉ tiêu

Kế hoạch
2010

Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Dư nợ tín dụng khách hàng
Huy động khách hàng

Thực hiện
2010


% so
kế hoạch

2009

% tăng trưởng
so với 2009

3.600

3,102

86,2%

2.838

9,3%

210.000

205,103

97,7%

167.881

22,2%

96.000


87,195

90,8%

62.358

39,8%

170.000

137,881

81,1%

108.992

26,5%

Về mặt lợi nhuận, năm 2010 Tập đoàn ACB thực hiện được 3.102 tỷ đồng, bằng 86% kế
hoạch. Trong đó, hoạt động ngân hàng thương mại đạt 100% kế hoạch. Việc không đạt kế
hoạch Tập đồn chủ yếu bởi Cơng ty Chứng khốn ACBS khơng đạt chỉ tiêu do diễn biến
thị trường bất lợi. Các hệ số tương ứng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn như
sau: ROE trước thuế đạt 28,9%, và ROA trước thuế đạt 1,7%.
Bảng 3: Khả năng sinh lời của Tập đoàn (%)
Chỉ tiêu (hợp nhất)
LN trước thuế/Vốn CSH bình quân
(ROE) thuế/ TTS bình quân (ROA)
LN trước

2010

28,9%

2009
31,8%

2008
36,7%

2007
53,8%

1,7%

2,1%

2,6%

3,3%

200
6
46,8
%
2,0%

Kết quả về mặt tài chính của Tập đồn trong năm 2010 có một số nét tích cực đáng ghi
nhận. Thứ nhất, thu nhập thuần từ lãi được cải thiện theo đúng định hướng (đạt 4.164 tỷ
đồng, gấp 1,5 lần thu nhập ròng từ lãi năm 2009). Thứ hai, các hệ số liên quan đến chi phí
điều hành đều cải thiện so với năm 2009. Cụ thể, chi phí quản lý điều hành so với tổng tài
sản bình quân giảm từ 1,32% xuống còn 1,16%. Và cuối cùng, cơ cấu bảng tổng kết tài sản

của Tập đoàn đã thay đổi theo hướng tốt hơn với việc tỷ lệ tài sản có sinh lợi được cải
thiện rõ rệt (79% cuối năm 2009 lên 84,2 % thời điểm 31/12/2010).
2.2. Những thay đổi về vốn cổ đông
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, trong tháng 12/2010 ACB đã tăng vốn điều
lệ thêm 1.563 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm 2009 lên 9.377 tỷ đồng, và phát hành
3.000 tỷ đồng trái phiếu đạt chuẩn vốn cấp 2 vào tháng 11. Các động thái này giúp ACB
đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ đảm bảo an
toàn hoạt động, đồng thời tăng cường năng lực phục vụ khách hàng của ACB.
15


2.3. Cổ tức
Trong năm 2010 ACB đã thực hiện tạm ứng cổ tức năm 2010 bằng tiền mới tỷ lệ
17%/mệnh giá (tức là 01 cổ phần được nhận 1.700 đồng) căn cứ vào kết quả kinh
doanh 6 tháng đầu năm
3. CÁC TIẾN BỘ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Thương hiệu ACB năm 2010 được củng cố với việc ACB tiếp tục được 04 tạp chí tài
chính ngân hàng uy tín quốc tế là FinanceAsia, Global Finance, Asiamoney và The
Asset bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010” và được Tạp chí The
Asian Banker trao giải thưởng “Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam năm 2010”, một
giải thưởng được bình chọn ba năm một lần. Đây là lần đầu tiên The Asian Banker trao
giải thưởng này cho một ngân hàng Việt Nam.
Năng suất hoạt động Ngân hàng được nâng cao. Năm 2010 ACB thực hiện chi trả
lương theo hiệu suất và cải tiến cách đánh giá hiệu quả hoạt động các đơn vị kênh
phân phối. Một số chương trình cơng nghệ hóa hoạt động ngân hàng quan trọng cũng
được khởi động, gồm có xác thực khách hàng bằng vân tay, hệ thống thơng tin quản
trị (MIS), chương trình kinh doanh ngân quỹ, chương trình quản lý quan hệ với khách
hàng (CRM), phiên bản mới của hệ thống ngân hàng lõi (TCBS DNA). Các hệ thống
này được kỳ vọng sẽ trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản trị điều hành
của Ngân hàng trong những năm tới, phù hợp với xu hướng phát triển về công nghệ

ngân hàng trên thế giới.
2010 cũng là năm đánh dấu một số thành công trong công tác nâng cao chất lượng dịch
vụ của ACB. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến ACB Online triển khai từ tháng 5/2010 đã
nhận được sự phản hồi tích cực từ khách hàng. Đến cuối năm 2010 sau 6 tháng triển
khai số lượng giao dịch qua ACB Online đã chiếm 65% số lượng bút tốn giao dịch
trên tồn Ngân hàng. Ngoài ra, cơ chế xét duyệt chuyên viên đối với các hồ sơ tín dụng
cá nhân đã được thực hiện, và các hoạt động cải tiến quá trình cũng giúp rút ngắn thời
gian trung bình xử lý giao dịch đối với hồ sơ tín dụng cá nhân (giảm 1,5 ngày), hờ sơ
tín dụng doanh nghiệp (giảm 1,5 - 10 ngày tùy loại hồ sơ), và nghiệp vụ tiền gửi (rút
ngắn 1,6 - 1,89 phút).
2010 còn là năm ACB có nhiều hoạt động xã hội tích cực. Cụ thể, ACB đã dành 5,24
tỷ đờng chăm lo cho gia đình diện chính sách và người nghèo ở nhiều địa phương như
Tp. Hờ Chí Minh, Bình Dương, An Giang, Cần Thơ, Đờng Nai, Bình Phước, Daklak,
v.v. ACB cũng dành 2,56 tỷ đồng cho việc trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học,
sinh viên giỏi, xây dựng trường học, cũng như tổ chức ngày hội hướng nghiệp cho sinh
viên Khoa Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. Ngoài ra, ACB cịn ủng hộ
1,06 tỷ đờng cứu trợ nạn nhân bão lụt miền Trung, và khoảng 0,51 tỷ đồng tài trợ cho
các hoạt động xã hội khác như Ngày Báo chí Việt Nam, v.v.
4. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
Theo dự báo của ACB, năm 2011 NHNN sẽ tập trung vào các cơng việc mang tính tổ
chức hệ thống và chống lạm phát. Chính sách tiền tệ sẽ duy trì ở mức thắt chặt đến khi
các dấu hiệu lạm phát dịu dần. Tỷ giá sẽ diễn biến rất phức tạp. Bên cạnh đó, năm 2011
16


các ngân hàng nước ngoài sẽ được huy động VND như các ngân hàng nội địa và điều
này làm tình hình cạnh tranh trong huy động sẽ càng gay gắt hơn. Chính vì vậy lĩnh
vực cạnh tranh mạnh mẽ nhất sẽ là huy động từ khách hàng. Phát triển tín dụng sẽ bị
hạn chế về lượng và đe dọa về chất lượng.
Với những dự báo trên, ACB dự định sẽ tập trung ngay từ đầu năm vào mục tiêu tăng

trưởng đờng thời tìm các giải pháp sáng tạo, linh hoạt trong mơi trường kinh doanh
có thay đổi để thực thi các quyết định kinh doanh đảm bảo cả về an toàn và hiệu quả
hoạt động, tăng thu nhập cho Ngân hàng và nguồn thu dịch vụ.
Riêng về công tác quản trị nguồn nhân lực, ACB dự định cải tiến lương tồn hệ thống
và hồn tất chương trình đào tạo trưởng đơn vị kênh phân phối theo hệ thống tín chỉ.
ACB cũng sẽ tổ chức lại Trung tâm Công nghệ thông tin để thích nghi tốt hơn với vai
trị là cầu nối giữa hoạt động ngân hàng của ACB với các nhà cung cấp dịch vụ công
nghệ thông tin.
Năm 2010 và đầu năm 2011 ACB triển khai những bước đi đầu tiên trong việc thực
hiện chiến lược 2010 – 2015 và tầm nhìn 2020 bằng 5 chương trình hành động chiến
lược tại các đơn vị kinh doanh và chương trình tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức từ Hội
sở đến kênh phân phối với sự hỗ trợ của đối tác chiến lược Standard Chartered Bank.
Hoạt động này sẽ tạo ra cho ACB một động lực mới để nâng cao chất lượng tăng
trưởng, tính bền vững của hệ thống và phát triển năng lực cạnh tranh trong tình hình
mới.

5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI ACB QUA CÁC NĂM
GẦN ĐÂY (2007-2010)
Trước tiên, để đánh giá vai trò của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, chúng ta
hãy xem xét tình hình thu nhập của ACB qua các năm:
Bảng 2: Tình hình thu nhập qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thu nhập tín dụng
Thu nhập phi tín dụng
Tổng thu nhập
Tỷ trọng (%)

2007
530


2008
515

2009
576

2010
691

125

173

212

254

476
688
788
73,0
75,0
73,0
(Nguồn: tổng hợp báo cáo tài chính 2007-2010)

945
73,0

Biểu đồ tình hình thu nhập qua các năm

Tỷ đồng

17


Qua bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động tín dụng là nguồn mang lại thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng qua các năm luôn chiếm tỷ trọng
cao ( trên 70% ) so với tổng thu nhập của ngân hàng. Do đó, chúng ta có thể nói rằng,
hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng. Ngân hàng có tồn tại
và phát triển được hay khơng, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động tín dụng. Vì
thế, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ln là mối quan tâm lớn của các nhà
quản trị ngân hàng.
Để tìm hiểu hoạt động tín dụng tại ACB, chúng ta phân tích các chỉ tiêu sau:
5.1.Tình hình huy động vốn
Bảng 3: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
2010
Vốn Số thực %tăng Số thực %tăng Số thực %tăng Số thực %tăng
14.359
22.332
55,5 39.548
77,1 75.300
90,0
huy
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của ACB năm 2007 –
2010)


18


Cho vay là hoạt động chủ yếu , đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Nhưng để đáp ứng nhu cầu cho vay, đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn
vốn ổn định, tương xứng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của
khách hàng. Vì thế, hoạt động huy động vốn luôn tồn tại song song với hoạt động
cho vay của ngân hàng. Do vậy, tăng cường công tác huy động vốn luôn được xem là
nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động,
ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư hay doanh nghiệp để phân
phối lại cho những nơi cần vốn phục vụ việc sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,…
Nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của dân cư và
doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của ACB tăng trưởng mạnh
qua các năm và tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước rất nhiều lần.
Năm 2007, tổng vốn huy động (VHĐ) là 14.359 tỷ đồng. Đến năm 2008, tổng VHĐ
là 22.332 tỷ đồng, tăng 55,5%. Những ai quan tâm đến ngân hàng chắc chắn không
thể quên vụ khủng hoảng của ACB do một tin đồn thất thiệt vào cuối năm 2006, đầu
năm 2007. Bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng đám đông, ACB cũng như các ngân hàng khác
không thể tránh khỏi những khó khăn nghiêm trọng trong khả năng thanh khoản khi
số lượng khách hàng khổng lồ đồng loạt rút vốn. Tuy nhiên, ACB đã nhanh chóng
vượt qua thời kỳ đen tối đó và ngày càng phát triển vững mạnh hơn, bằng chứng cho
sự phát triển đó là tốc độ tăng trưởng của vốn huy động năm 2009 là 77,1% đạt
39.548 tỷ đồng. Đến năm 2010, con số này đã đạt 75.300 tỷ đồng với tốc độ tăng
trưởng rất ngoạn mục (90,0%). Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn bằng tiền và vàng chiếm
tỷ trọng cao nhất 43.003 tỷ đồng với 36.570 tỷ đồng là tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ.
Nguyên nhân:

Năm 2010, Ngân hàng nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại phải tăng
vốn để đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài đang ồ ạt đổ vào
Việt Nam.
19


ACB thay đổi chính sách tín dụng để phù hợp với tình hình thực tế:
 Đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn như: tiết kiệm có kỳ hạn bằng
VNĐ, tiết kiệm có kỳ hạn bằng vàng, tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng, tiết
kiệm tích góp dự thưởng bằng VNĐ,…Đặc biệt, từ ngày 15/11/2010,
ACB bắt đầu triển khai chương trình khuyến mãi: gởi tiết kiệm kỳ hạn
tuần dành cho khách hàng trên tồn hệ thống. Theo đó, khách hàng có
mức gởi tối thiểu 1 tỷ đồng cho các kỳ hạn 01, 02, 03 tuần được hưởng
mức lãi suất hấp dẫn và nhận được một món quà sang trọng. Đây là hình
thức huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền
nhàn rỗi một cách an toàn và hiệu quả nhất trong thời gian rất ngắn. Mức
lãi suất bậc thang được áp dụng giúp khách hàng gửi tiền càng nhiều thì
hưởng lãi suất càng cao.
 Tăng lãi suất tiền gửi lên mức cao chưa từng có, đặc biệt là lãi suất tiền
gửi tiết kiệm VNĐ kỳ hạn 12 tháng tăng từ 8,5% /năm lên 12% /năm.
 Nhiều chương trình gửi tiền trúng thưởng hấp dẫn.
Có thể nói, trong thời gian vừa qua, ACB đã rất thành cơng trong việc huy động
vốn. Chính uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm, mạng lưới phân
phối rộng rãi và điều quan trọng nhất là chất lượng dịch vụ được đánh giá là khá
hoàn hảo đã giúp cho ACB thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh
nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng cao như vậy, ACB có điều kiện phát triển nhanh về
quy mô, gia tăng khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống
ngân hàng TMCP và đang ngày càng tiến gần đến quy mô các ngân hàng thương mại
nhà nước.
5.2.Tình hình dư nợ cho vay

Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế khơng chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà cịn đối với
ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng để bồi hoàn
lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro cao. Vì vậy,
cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro (xem
20


bảng số liệu 4).

Bảng 4: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Năm

nợ
cho

2007
Số
%tăng
thực
6.760

2008
Số
%tăng

2009
Số thực %tăng


2010
Số thực %tăng

thực
9.565
41,5 17.116
78,9 31.600
84,6
(Nguồn: Tổng hợp bản công bố thông tin 2007 – 2010)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy dư nợ cho vay tăng đều qua các năm. Đáng chú ý
nhất là tốc độ tăng dư nợ năm 2010 đến 84,6%, từ 17.116 tỷ đồng năm 2009 lên
31600 tỷ đồng năm 2010, vượt xa mục tiêu mà ngân hàng đã đề ra ( đạt 25.010 tỷ
đồng vào năm 2010 ) trong chiến lược 5 năm 2009 – 2013 và tầm nhìn 2015. Trong
đó, chủ yếu là cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước đạt 31.421 tỷ đồng,
chiếm 99% tổng dư nợ. Nguyên nhân chủ yếu giải thích cho sự tăng đột biến này là:
trong năm 2010, thị trường chứng khốn rất sơi động, tốc độ phát triển rất nóng của
thị trường này đã thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia, đặc biệt là lực lượng đông đảo
các nhà đầu tư nhỏ lẻ ở Việt Nam. Do đó, nhu cầu vay vốn của nhóm khách hàng cá
nhân tăng rất nhanh, phần lớn là vay để đầu tư chứng khoán. Khi NHNN chưa ban
hành chỉ thị 03 hạn chế cho vay chứng khốn thì dư nợ cho vay chứng khoán của
ACB chiếm tỉ lệ rất cao trong tổng dư nợ( khoảng 14% đến 15% ). Cuối năm 2007,
khi thị trường chứng khốn tạm lắng thì thị trường bất động sản lại vơ cùng nhộn
nhịp. Nó cũng tạo nên luồng sóng về nhu cầu vốn của khách hàng, đẩy dư nợ cho vay
của ACB lên cao. Một nguyên nhân khác, đó là do các sản phẩm tín dụng mà ACB
cung cấp rất phong phú, nhất là các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân. Hiện
nay, ACB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các loại
tín dụng cho cá nhân. Với sự tăng trưởng cao như vậy, hoạt động tín dụng ln gắn
liền với sự phát triển của ngân hàng, quyết định thành công hay thất bại của ngân

hàng trên con đường tìm kiếm khách hàng, thống lĩnh thị trường
21


• Dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay
Hoạt động tín dụng tại ACB tăng trưởng đều qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế, nhằm hổ trợ cho các đơn
vị bổ sung vào vốn kinh doanh để gia tăng sản xuất. ACB có những loại hình cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và cố định cho các đơn
vị (xem bảng số liệu 5).
Bảng 5: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nợ ngắn hạn
Nợ trung hạn
Nợ dài hạn
Tổng

2007
2.739 58%
1.893 28%
946 14%
6.760 100%

2008
5.430 57%
2.678 28%
1.457 15%
9.565 100%


2009
2010
9.680 57% 17.286
55%
4.786 28%
6.760
21%
2.650 15%
7.554
24%
17.11
100 31.600 100%

6
%
(Nguồn: Tổng hợp bản công bố thông tin 2007 –
2010)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động tín dụng ở hầu hết các ngân hàng thương
mại nói chung và ở ngân hàng Á Châu nói riêng thì tín dụng ngắn hạn ln chiếm
một tỷ lệ rất cao trong doanh số cho vay, chiếm trên 50% tổng dư nợ. Nguyên nhân
khách quan là vì: nền kinh tế Việt Nam cịn đang trong giai đoạn phát triển, các công
ty và các dự án lớn có nhu cầu vốn trung dài hạn chưa nhiều. Thành phần chính trong
nền kinh tế chủ yếu là hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhu cầu
vốn của những đối tượng này thường là nhu cầu ngắn hạn nhằm mục đích bổ sung
vốn lưu động, sinh hoạt tiêu dùng. Nguyên nhân chủ quan: các ngân hàng e sợ rủi ro.
Các khoản vay trung dài hạn thường chứa dựng nhiều rủi ro hơn các khoản vay ngắn
hạn do thời gian thu hồi vốn dài hơn, khả năng thẩm định của các nhân viên tín dụng
chưa cao nên các ngân hàng thường hạn chế cho vay.
Tuy nhiên, trong năm 2010, tỷ lệ cho vay dài hạn tăng lên rất nhanh (từ 15% năm
2009 lên 24% năm 2010). Có thể giải thích cho sự tăng đột biến này là do: năm 2010,

trước tình hình thị trường địa ốc ngày càng “nóng”, các ngân hàng cũng nhảy vào
cuộc đua cho vay mua nhà. Nắm bắt cơ hội, NHTMCP Á Châu đã có kế hoạch khai
22


thác, phân khúc thị trường này, bắt đầu từ việc cho vay mua nhà trả chậm. ACB đã
quyết định tăng tỷ lệ cho vay đối với bất động sản từ mức 10% tổng dư nợ lên 25%,
thời hạn trả chậm tối đa cũng tăng từ 10 năm lên 20 năm, mở rộng việc liên kết với
các dự án sắp triển khai. Kết quả là dư nợ cho vay mua nhà của ACB trong năm 2010
đạt gần 5.000 tỷ đồng, làm cho dư nợ cho vay dài hạn tăng lên.
• Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý
Hiện nay, mạng lưới kênh phân phối của ACB bao gồm 111 chi nhánh và phòng
giao dịch, đặt tại những vùng phát triển kinh tế trên tồn quốc. Trong đó, Thành phố
Hồ Chí Minh là nơi đứng đầu với 1 Sở Giao dịch, 62 Chi nhánh và Phòng giao
dịch.Với số lượng Chi nhánh và Phòng giao dịch khổng lồ như vậy nên thành phố Hồ
Chí Minh đã đáp ứng được mọi nhu cầu vay của khách hàng. Hơn thế nữa,thành phố
Hồ Chí Minh được coi là thành phố lớn, phát triển nhất nước ta, là nơi có nhiều hoạt
động kinh doanh sản xuất. Bên cạnh đó, dân cư tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh
rất đơng nên nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, kinh doanh, sản xuất càng tăng cao. Mặt
khác, thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thị trường chứng khoán lớn nhất nước
ta, khi thị trường chúng khoán hoạt động sơi nổi thì nhu cầu vốn của thành phố Hồ
Chí Minh cũng tăng theo. Chính vì thế, số lượng cho vay tại thành phố Hồ Chí Minh
ln chiếm vị trí dẫn đầu, kế đến là miền Bắc. Đồng bằng Sông Cửu Long và miền
Trung chỉ chiếm số lượng rất ít.
Bảng 6: Dư nợ cho vay theo khu vục địa lý
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thành phố Hồ
Chí Minh
Đồng

bằng
Sơng

2007
5.312
78,6%
443

6,5%

2008
7.145 74,8%
647

6,9%

2009
13.662 79,8%
468

2,8%

Cửu

Long
Miền Trung
Miền Bắc
Tổng cộng

160

2,4%
371
3,9%
673
4,0%
845
12,5%
1.375 14,4%
2.313 13,4%
6.760
100%
9.565 100%
17.116
100%
(Nguồn: Tổng hợp bản công bố thơng tin 2007-2010)

• Dư nợ cho vay theo sản phẩm
23


Nhìn chung, từ năm 2007 đến năm 2009, sản phẩm cho vay đầu tư chiếm tỉ trọng
nhỏ trong tổng dư nợ, chủ yếu là sản phẩm cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất
kinh doanh. Nguyên nhân là do: trong thời gian này, nền kinh tế khơng có nhiều biến
động, cơ hội đầu tư ít nên nhu cầu đầu tư không cao. Khách hàng vay vốn phần lớn
là để bổ sung vốn sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Nhưng đến
năm 2010 thì có sự tăng trưởng ngược chiều: dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh và
cho vay đầu tư tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay
tiêu dùng giảm nhanh. Nguyên nhân là do: năm 2010, Việt Nam trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới, nền kinh tế có nhiều biến động tích cực, cơ
hội đầu tư tăng lên, đặc biệt là sự xuất hiện của thị trường chứng khoán và thị trường

bất động sản, xu hướng tiêu dùng giảm vì mọi người có xu hướng tiết kiệm để đầu
tư.
Bảng 7: Dư nợ cho vay theo sản phẩm
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Cho vay

2007
2.366
35%

2008
3.539 37%

2009
6.332 37%

SXKD
Cho vay

1.690

25%

1.913

20%

3.766


22%

9.480

30%

đầu tư
Cho vay

2.704

40%

4.113

43%

7.018

41%

8.848

28%

tiêu dùng
Tổng

6.760


100%

17.116 100%

31.600

100

9.565 100%

2010
13.272 42%

%
(Nguồn: Tổng hợp bản công bố thông tin 2007-2010)
 Dư nợ theo phương thức cho vay
Nhìn chung, có 3 phương thức cho vay chủ yếu ở ACB: cho vay món, cho vay
theo HMTD. Cho vay theo HMTC. Trong đó, 2 phương thức cho vay món và cho
vay theo HMTD chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ. Phương thức cho vay theo
HMTC chưa được sử dụng phổ biến mặc dù phương thức này giúp cho khách hàng
nhận tiền nhanh, sử dụng HMTC bất kỳ lúc nào mà không lệ thuộc vào ngân hàng, có
thể đến bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng để nhận tiền, không cần ký KƯNN, có
24


thể vay mà khơng cần TSĐB, đồng thời nó cũng giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn
huy động với giá rẻ vì khách hàng muốn sử dụng phương thức vay này thì phải có
TKTGTT tại ngân hàng. Đây cũng chính là một bất lợi đối với khách hàng. Ngoài ra,
một lý do quan trọng khiến khách hàng ít sử dụng phương thức vay theo HMTC là lãi
suất thấu chi tính theo lãi suất ngày – cao hơn lãi suất của các phương thức cho vay

khác.
Bảng 8: Dư nợ theo phương thức cho vay
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Cho vay món
Cho vay theo

2007
3.854 57%
1.420 21%

2008
4.785 50%
2.391 25%

2009
5.135 30%
7.189 42%

2010
8.216 26%
14.536 46%

HMTD
Cho vay theo

540

8%


861

9%

1.883

11%

3.476

11%

HMTC
Cho vay theo

946

14%

1.530

16%

2.909

17%

5.372

17%


các phuong thức
khác
Tổng

6.760 100%

9.565 100% 17.116 100% 31.600 100%
(Nguồn: Tài liệu nội bộ 2007-2010)

Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ trong dư nợ của phương thức cho vay món giảm dần
qua các năm, trong khi đó dư nợ của phương thức cho vay theo HMTD có tỷ trọng
tăng dần
Lý do là vì thời gian đầu, ACB chỉ chú trọng chủ yếu đến KHCN mà phương thức
cho vay KHCN thường sử dụng là vay món. Những năm gần đây, ACB quan tâm
nhiều hơn đến việc thu hút KHDN mà phương thức cho vay KHDN thường sử dụng
là vay theo HMTD. Tuy số lượng các hồ sơ vay theo HMTD ít hơn hồ sơ vay món
nhưng giá trị một hợp đồng vay theo HMTD thường lớn hơn rất nhiều lần so với hợp
đồng vay món nên phương thức vay theo HMTD có dư nợ rất cao. Ngồi ra, một lý
do quan trọng khác là từ khi sàn giao dịch vàng ACB ra đời, số lượng khách hàng
tham gia vay đầu tư vàng ngày càng đông, phương thức vay đầu tư vàng sử dụng là
vay theo HMTD. Do đó, nó cũng góp phần làm tăng dư phương thức cho vay theo
25


×