Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 159 trang )

Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ............................................................. 4
TÓM TẮT ...................................................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 24
Phần I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH
BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................... 27
1.1.Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính ....................................... 27
1.1.1.Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính .................................................................. 27
1.1.2.Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính ............................................................ 28
1.1.3.Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính .............................................................. 29
1.1.4.Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính ......................................................... 30
1.1.4.1.Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán ...... 31
1.1.4.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán ................................................... 31
1.1.4.3.Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán ............... 32
1.2.Lý luận chung về Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính .................... 33
1.2.1.Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính ............................................... 33
1.2.2.Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính ................................ 33
1.2.3.Yêu cầu lập, trình bày, gửi Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính ..................... 34
1.2.4.Các yếu tố cấu thành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính .............................. 35
1.2.5.Các loại ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính ............................................................................................................................. 39
1.2.5.1.Ý kiến chấp nhận toàn phần ....................................................... 40
1.2.5.2.Ý kiến chấp nhận từng phần ...................................................... 41
1.2.5.3.Ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến) ........................... 43
1.2.5.4.Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) ...................... 43
1.2.6.Trình tự lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính ....................... 44
1.2.6.1.Xem xét về nợ tiềm tàng ............................................................. 44


Xem xét các khoản nợ tiềm tàng ................................................................ 45
1.2.6.2.Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán .................... 47
1.2.6.3.Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng ............. 49
1.2.6.4.Thu thập thư giải trình của nhà quản lí .................................... 52
1.2.6.5.Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán ............................. 53
1.2.6.6.Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) ............ 55
1.2.6.7.Thảo luận lại với khách hàng .................................................... 56
1.2.6.8.Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành ........................ 57
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
1
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
1.2.6.9.Hoàn chỉnh, công bố phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp ................................................................... 57
1.2.6.10.Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố Báo cáo kiểm toán
và Báo cáo tài chính .............................................................................. 59
Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ............................... 61
2.1.Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) 61
2.1.1.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Tư vấn Kế
toán và Kiểm toán (AASC) .............................................................................................. 61
2.1.2.Bộ máy hoạt động của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) ............................................................................................................................. 63
2.1.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (AASC) ...................................................................................................... 68
2.2.Khái quát quy trình chung tiến hành một cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính được thực hiện tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) ......................................................................................... 71

2.2.1.Lập kế hoạch kiểm toán .......................................................................................... 71
2.2.2.Thực hiện kiểm toán ............................................................................................... 78
2.2.3.Kết thúc kiểm toán .................................................................................................. 80
2.3.Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán ......................... 81
2.3.1.Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán ................................................ 82
2.3.2.Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng .......................................... 82
2.3.3.Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán ......................................................... 83
2.3.4.Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) ...................................... 86
2.3.4.1.Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán ................................................ 86
2.3.4.2.Thư quản lý ................................................................................ 86
2.3.5.Thảo luận lại với khách hàng ................................................................................. 87
2.3.6.Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành ................................................... 88
2.3.7.Phát hành Báo cáo kiểm toán ................................................................................. 88
Phần III - HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO
CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH
VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ........ 94
3.2.Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ........... 94
3.2.1.Những ưu điểm ........................................................................................................ 94
3.2.1.1.Về nhân sự ................................................................................. 94
3.2.1.2.Về chuyên môn nghiệp vụ .......................................................... 95
3.2.1.3.Thủ tục soát xét BCKT về BCTC trước khi phát hành ........... 96
3.2.1.4.Đánh giá mức trọng yếu ............................................................ 96
3.2.2.Những vấn đề cần hoàn thiện .................................................................................. 97
3.2.2.1.Xem xét các khoản nợ tiềm tàng ................................................ 97
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
2
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
3.2.2.2.Đánh giá mức độ trọng yếu ....................................................... 97

3.2.2.3.Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính ...................................................................... 98
3.3.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát hành Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) ......................................................................................... 99
3.3.1.Xem xét các khoản nợ tiềm tàng ............................................................................. 99
Thủ tục thực hiện ...................................................................................... 100
3.3.2.Mức độ trọng yếu .................................................................................................. 100
3.3.3.Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính ........................................................................................................................... 102
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 104
PHỤ LỤC ................................................................................................... 105
Phụ lục 1: BCTC của công ty X trước khi được kiểm toán ........................ 105
Phụ lục 2: BCTC của công ty Y trước khi được kiểm toán ........................ 109
Phụ lục 3: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty X .............................. 113
Phụ lục 4: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty Y .............................. 116
Phụ lục 5: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán ................... 119
Thủ tục kiểm toán ..................................................................................... 119
Thực hiện các bước sau ....................................................................... 120
Phụ lục 6: Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng ............. 121
Thủ tục kiểm toán ..................................................................................... 122
Thực hiện qua các bước sau ......................................................................... 123
Các dấu hiệu về tài chính ............................................................................. 123
Các dấu hiệu về hoạt động của đơn vị ......................................................... 123
Các dấu hiệu khác ......................................................................................... 123
Phụ lục 7: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty X ................................. 124
Phụ lục 8: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty Y: ............................... 128
Phụ lục 9: Thư quản lý ................................................................................ 132
Phụ lục 10: Soát xét BCKT trước khi phát hành ......................................... 142

Phụ lục 11: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty X .............. 144
Phụ lục 12: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty Y .............. 151
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
3
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cách viết tắt Cách viết đầy đủ
AASC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
TSCĐ Tài sản cố đinh
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
KTV Kiểm toán viên
GTGT Giá trị gia tăng
Đ/c Điều chỉnh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VND Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC
Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua
Bảng 3 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty X
Bảng 4 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty Y
Sơ đồ 1.1 - Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về BCTC và người sử dụng
BCTC
S ơ đ ồ 1.3 - Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.4 – Tổ chức công tác kiểm toán BCTC
Sơ đồ 2.5 – Các công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán được
thực hiện tại AASC.
.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
4
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
TÓM TẮT
Khoá luận gồm có 3 phần:
- Phần I: Lý luận chung về quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính
- Phần II: Thực trạng lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC)
- Phần III: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC)
1. Lý luận chung về quy trình lập và phát hành BCKT về
BCTC
1.1. Kiểm toán BCTC
 Kiểm toán BCTC: là việc kiểm toán để kiểm tra và xác nhận tính trung
thực, hợp lý của BCTC cũng như việc BCTC có phù hợp với các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi hay không. Các BCTC
thường được kiểm toán nhiều nhất là BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, kể cả
các bản ghi chú, thuyết minh bổ sung BCTC.
 Đối tượng của kiểm toán BCTC: là các bảng khai tài chính. bộ phận quan
trọng của những bảng khai này là BCTC. “BCTC là hệ thống báo cáo được

lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận)
phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị” - chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
 Mục tiêu của kiểm toán BCTC: chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 –
Mục tiêu và nguyên tắc chi phối kiểm toán BCTC – “Mục tiêu của kiểm
toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
5
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán
tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót
để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
- Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự
thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực,
cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều
người thừa nhận.
- Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng
pháp luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
chấp nhận)
 Quy trình chung kiểm toán BCTC
- Lập kế hoạch kiểm toán: là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc
kiểm toán. Nguyên tắc kiểm toán Quốc tế thứ 3 – Các nguyên tắc cơ
bản xuyên suốt một cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm
toán Quốc tế) phê duyệt tháng 6/1980 và ban hành tháng 10/1980 nêu
rõ: “KTV phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm
toán tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải

được tiến hành trên cơ sở các hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh
doanh của khách hàng”.
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán: là quá trình sử dụng các phương pháp
kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu
thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ
động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
6
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai
tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
- Kết thúc kiểm toán: là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm
toán BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng đóng vai
trò quan trọng không kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng
hợp để hình thành nên ý kiến của mình về BCTC của doanh nghiệp
được kiểm toán. Để kết thúc kiểm toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán
và lập báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.
1.2. Lý luận chung về BCKT về BCTC
 BCKT về BCTC: chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính – BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV
và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình
về BCTC của một đơn vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán.
 Vai trò, ý nghĩa của BCKT về BCTC
- Đối với hoạt động kiểm toán: BCKT về BCTC là khâu cuối cùng
trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả
của cuộc kiểm toán bằng những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin
định lượng và trình bày BCTC theo quy định của chuẩn mực hoặc chế
độ kế toán hiện hành.
- Đối với người sử dụng BCTC: khi sử dụng BCTC có BCKT về BCTC

đính kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của
các thông tin định lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết
định kinh tế đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ
chức hoặc doanh nghiệp có BCTC này.
 Yêu cầu lập, trình bày, gửi BCKT về BCTC: BCKT về BCTC được trình
bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định của về nội dung, kết cấu và hình
thức.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
7
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
 Các yếu tố cấu thành BCKT về BCTC
- Tên và địa chỉ công ty
- Số hiệu BCKT
- Tiêu đề BCKT
- Người nhận BCKT
- Mở đầu của BCKT
+ Ghi rõ các BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ
ngày lập và phạm vi niên độ tài chính mà BCTC đó phản ánh.
+ Khẳng định rõ ràng việc lập BCTC là thuộc trách nhiệm của Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Trách nhiệm của KTV và
công ty kiểm toán là đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên kết quả kiểm toán của
mình.
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
+ Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng cách khẳng định
rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.
+ Ghi rõ là công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để
có sự đảm bảo hợp lý là các BCTC không còn chứa đựng những sai sót trọng
yếu.

+ Nêu rõ các công việc đã thực hiện.
- Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về BCTC đã được kiểm toán
- Địa điểm và thời gian lập BCKT
- Chữ ký và đóng dấu
 Các loại ý kiến của KTV trình bày trên BCKT về BCTC
 Ý kiến chấp nhận toàn phần
- BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường
hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
8
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị
được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận)
- BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV phát
hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi
điều chỉnh đã được KTV chấp nhận.
- BCKT về BCTC có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố
ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng không có ảnh hưởng
đến BCKT về BCTC.
 Ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày trong trường hợp KTV và
côgn ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không
bị ảnh hưởng bởi những yếu tố tuỳ thuộc mà KTV đã nêu ra trong
BCKT về BCTC.
 Ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến): được đưa ra trong trường
hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc
thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức
mà KTV không thể thu thập được đầy đủ và thích hợp các bằng chứng

kiểm toán để có thể cho ý kiến của BCTC.
 Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược): được đưa ra trong
trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng
hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà
KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính
chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC.
 Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC
 Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
9
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng – “Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự
kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả
năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không
chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc nghĩa
vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:
không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán
nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách
đáng tin cậy”.
Các khoản nợ tiềm tàng bao gồm:
- Các vụ kiện đang chờ xét xử;
- Các tranh cãi về thuế;
- Các giá trị bảo lãnh về sản phẩm mà doanh nghiệp đã cam kết với
người tiêu dùng;
- Các bảo lãnh công nợ;
- Các thương phiếu đã chiết khấu;
- Các thư tín dụng mở còn hiệu lực.
 Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán

“Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: là những
sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau
ngày khoá sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký BCKT; và những
sự kiện được phát hiện sau ngày ký BCKT” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 560 – Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính.
 Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
“Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có
thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi
không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
10
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
đáng kể quy mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật
và các quy định hiện hành” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt
động liên tục.
 Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580 - Giải trình của giám đốc
– KTV phải thu thập bằng chứng về việc Giám đốc đơn vị được kiểm toán
thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực;
hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận) và đã phê duyệt BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các
biên bản họp Hồi đồng quản trị (hoặc Ban giám đốc) liên quan đến vấn đề
này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám đốc cung cấp “Bản giải trình”, bản “Báo
cáo của Giám đốc” hoặc “Báo cáo tài chính” đã được Giám đốc ký duyệt.
 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến
hành tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm
toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC
được trình bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương trình kiểm
toán để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác và có chứng
từ chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn. Nếu KTV
nhận thấy chưa thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính trung thực
trong BCTC của đơn vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu thập thêm
bằng chứng kiểm toán bổ sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong
BCKT và lập Thư quản lý.
 Lập dự thảo BCKT và thư quản lý
 Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
11
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
Đây là công việc không thể thiếu đối với mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo
sự thống nhất chung về BCKT sẽ được phát hành giữa đơn vị được kiểm toán
với công ty kiểm toán.
 Thư quản lý
Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,
KTV và công ty kiểm toán được phép phát hành thư quản lý.
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả
năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự
kiện đó. Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
 Thảo luận lại với khách hàng
Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, kiểm toán viên sẽ gửi cho
khách hàng để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận
này xoay quanh những vấn đề, những sai phạm mà kiểm toán viên phát hiện
được trong quá trình kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo
 Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành

Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm
toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT
tiến hành soát xét.
Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được
lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,
kết cấu và hình thức
 Hoàn chỉnh, công bố phát hành BCKT về BCTC của doanh nghiệp
Sau khi thoả thuận và đi đến thống nhất với khách hàng, KTV bắt đầu
tiến hành lập và phát hành BCKT chính thức bao gồm đầy đủ các nội dung
chính.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
12
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
 Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố BCKT và BCTC
Sau ngày công bố BCTC và BCKT, KTV không có bất kỳ nghĩa vụ
thẩm tra tiếp tục nào đối với các BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu sau khi
các BCTC này đã được phát hành, KTV nhận thấy có những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán mà trước khi ký BCKT, KTV
chưa phát hiện ra thì họ phải thảo luận vấn đề đó với các nhà quản lý doanh
nghiệp.
2. Thực trạng lập và phát hành BCKT về BCTC tại Công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
2.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được
thành lập năm 1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB ngày 13 tháng 5 năm
1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong những tổ chức hợp pháp
đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán
và tư vấn Tài chính.

Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy
cao nhất cho công tác quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cũng như đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của khách hàng
Công ty có 2 phòng chức năng là phòng Hành chính tổng hợp và phòng
Kế toán. Ngoài 2 phòng chức năng, AASC còn có 7 phòng nghiệp vụ trực tiếp
tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty: phòng Công nghệ thông tin;
phòng Kiểm toán dịch vụ thương mại; phòng kiểm toán các ngành sản xuất
vật chất; phòng tư vấn kiểm toán; phòng kiểm toán xây dựng cơ bản; phòng
kiểm toán dự án; phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
13
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
Từ khi thành lập tới nay, AASC thực hiện công tác kế toán theo Luật
kế toán và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản bổ sung sửa đổi hệ thống
kế toán Việt Nam.
2.2. Khái quát quy trình chung tiến hành một cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính được thực hiện tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
 Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bước cần thiết nhằm tạo mọi tiền đề về cơ sở pháp lý cho công
tác kiểm toán. Sau khi hợp đồng kiểm toán được cam kết với khách hàng quy
trình thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam.
 Thư chào hàng
- Đối với khách hàng lần đầu:Các hợp đồng với các khách hàng này
mang tính cạnh tranh nên ngoài các thông tin của một thư chào hàng

thông thường, nội dung Thư chào hàng còn chứa đựng những thông
tin giới thiệu về Công ty: các khách hàng cùng lĩnh vực Công ty đã
kiểm toán, danh sách và trình độ đội ngũ KTV…
- Đối với các khách hàng thường xuyên việc gửi thư chào hàng tới
khách hàng là cần thiết trong mọi trường hợp nhằm đạt được một sự
nhất trí chung giữa Công ty và khách hàng về kế hoạch kiểm toán sơ
bộ mà Công ty đã lập. Tuy nhiên, thư chào hàng chỉ cần bao gồm các
nội dung:
- Mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán (dịch vụ Công ty sẽ cung cấp);
- Giá phí cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán (ngày bắt đầu và ngày kết
thúc);
- Phương pháp kiểm toán.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
14
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
 Hợp đồng kiểm toán
Sau khi khách hàng chấp nhận mời Công ty làm đơn vị kiểm toán, hợp
đồng kiểm toán sẽ được hai bên ký kết. Phụ lục của hợp đồng sẽ bao hàm kế
hoạch tổng thể và chi tiết phí kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lý thoả thuận nội dung, yêu cầu,
các điều kiện thực thi.
 Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm
toán tổng quát. Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề,
công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát
nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
 Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nắm
bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt

động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp
xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
- Đánh giá tính trọng yếu
Dựa trên ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC (do
Công ty quy định), KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng
khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng
khoản mục.
- Đánh giá rủi ro
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ
cho từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức
độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết
kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
15
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Trên cơ sở kế hoạch chi tiết được duyệt, từng KTV được phân công
tham gia cuộc kiểm toán tìm hiểu và xác định trọng tâm công việc cần tập
trung dựa trên khung chương trình kiểm toán của Công ty để hoàn thành tốt
kế hoạch. KTV cần phải linh hoạt trong việc xác định các phương pháp kiểm
toán vì với quỹ thời gian có hạn không thể áp dụng quá nhiều phương pháp.
 Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được
thiết kế, các KTV kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu
thập và đánh giá các số liệu tài chính.
Trong quá trình tiến hành kiểm tra, KTV thu thập các bằng chứng có
sức thuyết phục để làm cơ sở tin cậy cho những nhận xét đánh giá của mình
đối với từng bộ phận của BCTC được kiểm toán. Trong quá trình kiểm tra,

thu thập các bằng chứng kiểm toán và nhất là khi kết thúc việc kiểm tra các
nghiệp vụ tài chính kế toán, KTV tiến hành việc phân tích đánh giá các thông
tin tài chính đã thu nhận được
 Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của
cuộc kiểm toán đó là BCKT thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá của KTV về
các BCTC được kiểm toán.
Sau khi lập và ký BCKT, KTV sẽ phải hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán của
từng khách hàng.
Mỗi khách hàng cần được lập 2 bộ hồ sơ, một bộ gửi cho khách hàng,
một bộ do công ty kiểm toán giữ.
2.3. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
 Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
16
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
Việc xem xét các sự kiện sau niên độ được tiến hành nhằm đảm bảo
rằng tất cả các sự kiện sau ngày lập BCTC đều được xác định.
Quá trình KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán được
thực hiện theo mẫu quy định của công ty.
 Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
KTV dựa trên những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá
xem có tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện
và điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.
Việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng được KTV
thực hiện theo mẫu quy định chung của công ty.
 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Sau khi thực hiện kiểm toán ở đơn vị khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ

họp và thảo luận tổng hợp các kết quả kiểm toán. Các kết quả kiểm toán này
bao gồm:
- Các vấn đề mà KTV phát hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
- Các sai sót và các bút toán mà KTV đề nghị đơn vị được kiểm toán điều
chỉnh và trình bày lại
 Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có)
 Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán
Dựa trên các bút toán điều chỉnh và những ghi chép, bằng chứng kiểm
toán (hồ sơ kiểm toán) mà KTV thu thập được được trong quá trình kiểm
toán, KTV tiến hành thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, và
đưa ra bản dự thảo BCKT.
Trong quá trình lập dự thảo BCKT, KTV đồng thời thu thập thư giải
trình của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán.Thư giải trình được lập dưới
dạng Báo cáo của Ban giám đốc.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
17
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
 Thư quản lý
Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,
KTV và công ty kiểm toán phát hành thư quản lý.
 Thảo luận lại với khách hàng
Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, KTV sẽ gửi cho khách hàng
để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận này xoay
quanh những vấn đề, những sai phạm mà KTV phát hiện được trong quá trình
kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo.
 Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm
toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT

tiến hành soát xét.
Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được
lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,
kết cấu và hình thức.Việc soát xét được thực hiện theo mẫu quy định của
Công ty.
 Phát hành Báo cáo kiểm toán
Sau khi được sự phê duyệt của Ban giám đốc công ty, KTV tiến hành
phát hành BCKT về BCTC theo như thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán với
đơn vị được kiểm toán.
3. Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
18
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
3.1. Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC)
 Những ưu điểm
 Về nhân sự
- Ban lãnh đạo công ty là những người có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực kiểm toán.
- Các chuyên gia tư vấn có bề dầy kinh nghiệm hoạt động thực tiễn
nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong công tác tư vấn quản trị tài
chính sẽ giúp cho khách hàng sẽ đạt được những mong muốn về lợi
nhuận.
- Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn,
sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng
cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận

hành các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu
quản lý, hoạt động cũng như các chiến lược kinh doanh lâu dài của
khách hàng.
- Đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy
để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một
cách hiệu quả nhất.
 Về chuyên môn nghiệp vụ
- Công ty có mối quan hệ hợp tác với nhiều Công ty kiểm toán lớn
trong nước cũng như trên thế giới được phép hoạt động tại Việt
Nam. Qua đó, Công ty đã tiếp cận, học hỏi những phương pháp và
kinh nghiệm làm việc khoa học của họ, vận dụng sáng tạo sao cho
phù hợp với công việc thực hiện kiểm toán của Công ty.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
19
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
- Công ty đã xây dựng được một hệ thống các quy chế kiểm soát nội
bộ chặt chẽ, giúp cho hoạt động cảu Công ty diễn ra một cách hiệu
quả.
- Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ phù
hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Trong khâu lập BCKT và thư quản lý cuộc kiểm toán, Công ty đã
xây dựng được hệ thống chuẩn mực thực hiện soát xét riêng nhằm
đảm bảo chất lượng của BCKT được phát hành.
- Hồ sơ kiểm toán của Công ty được trình bày khoa học, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tham chiếu, nghiên cứu cũng như việc kiểm tra
soát xét.
- Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán luôn được hỗ trợ về mọi
mặt của ban lãnh đạo. Sau mỗi cuộc kiểm toán , Công ty thường tổ
chức một cuộc họp để rút kinh nghiệm, tạo điều kiện thực hiện tốt

các kiểm toán sau.
 Thủ tục soát xét BCKT về BCTC trước khi phát hành
AASC đã xây dựng một hệ thống các quy định trong quá trình lập và
phát hành BCKT, bao gồm: soát xét BCKT, soát xét hồ sơ kiểm toán, quản lý
kiểm toán, đánh giá tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đánh giá
nhóm kiểm toán, phê duyệt phát hành BCKT. Công việc soát xét được thực
hiện qua ba cấp: trước khi đưa cho người phụ trách phòng mà KTV chịu trách
nhiệm trực tiếp thì KTV phải kiểm tra trước từ nội dung tới hình thức. Sau khi
được phụ trách phòng kiểm tra, BCKT được đưa lên cấp cao hơn là ban lãnh
đạo công ty, cụ thể là người có trách nhiệm quản lý phòng.Trong quá trình
soát xét này, khi phát hiện ra bất cứ sai sót này, KTV phải tiến hành sửa chữa
và kiểm tra lại thông tin cần thiết.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
20
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
Việc soát xét BCKT trước khi phát hành nhằm đảm bảo chất lượng của
BCKT. KTV và AASC luôn thực hiện đầy đủ các quy định về quy trình cũng
như thủ tục soát xét BCKT trước khi phát hành.
 Đánh giá mức trọng yếu
AASC đã đưa ra quy định để KTV dựa vào đó để đánh giá mức trọng
yếu cũng như phân bổ mức trọng yếu đó từng khoản mục trong BCTC của
đơn vị được kiểm toán. Tính trọng yếu rất quan trọng đối với một cuộc kiểm
toán. Đó là cơ sở để xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin
trong BCTC, yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại theo số liệu của KTV. Căn cứ vào
đó, KTV sẽ quyết dịnh lựa chọn dạng nhận xét trên BCKT.
 Những vấn đề cần hoàn thiện
Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được, trong quá trình lập
và phát hành BCKT về BCTC của Công ty còn một số vấn đề tồn tại cần phải
hoàn thiện.

 Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Trong giai đoạn lập và phát hành BCKT về BCTC thì việc xem xét các
khoản nợ ngoài dự kiến hay nợ tiềm tàng chưa được các KTV thực sự chú ý.
Tuy nhiên, các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra không theo dự tính ban đầu.
Do đó chúng phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm
sút lợi ích kinh tế có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút lợi ích kinh tế trong
tương lai có thể xảy ra có liên quan đến một khoản mục trước đây là một
khoản nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận khoản dự phòng đó vào BCTC của kỳ
kế toán có khả năng thay đổi ngoại trừ trường hợp không đưa ra được cách
ước tính đáng tin cậy.
Việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng này giúp cho các nhà quản trị
cũng như các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn hơn trong việc quản
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
21
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
lý cũng như sử dụng đồng tiền của mình cũng như đánh giá những rủi ro có
thể gặp phải trong tương lai.
 Đánh giá mức độ trọng yếu
Rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những sai sót trọng yếu là rủi
ro kiểm toán. Để rủi ro kiểm toán có thể giảm xuống mức thấp nhất có thể
chấp nhận được thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán KTV phải
sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán. Tuy
nhiên, hiện hay do điều kiện về thời gian và vật chất nên KTV thường sử
dụng phương pháp kiểm tra chọn mẫu nhưng dựa trên tính xét đoán nghề
nghiệp chứ chưa dựa trên các thủ tục hay phần mềm thống kê.
Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp phân tích, KTV chủ yếu sử dụng
phương pháp phân tích xu hướng – là sự phân tích những thay đổi theo thời
gian cảu số dư tài khoản, nghiệp vụ chứ ít sử dụng phương pháp phân tích tỷ

suất – là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ.
Mà việc phân tích xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp
nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước do đó
mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra
tính hợp lý sẽ không phải là cao nhất.
 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm toán
về Báo cáo tài chính
Việc theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT về
BCTC mới chỉ được KTV theo dõi dừng lại ở việc xem xét. AASC chưa có
một thủ tục hay quy định nào trong việc xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày phát hành BCKT về BCTC.
Mặc dù, sau ngày BCKT về BCTC được phát hành, KTV không có bất
kỳ nghĩa vụ thẩm tra tiếp tục nào đối với BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
22
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
sau khi các BCTC này được phát hành KTV nhận thấy có những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán thì KTV vẫn phải tiến hành thảo
luận lại vấn đề này với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán và có những điều
chỉnh cũng như thông báo tới những người quan tâm đến BCTC khi cần thiết.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC)
 Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Các thủ tục kiểm toán thích hợp cho việc khảo sát các khoản nợ tiềm
tàng không được xác định rõ ràng như các thủ tục đã được đề cập đến trong
kiểm toán các phần hành cụ thể khác vì việc phát hiện các nghiệp vụ hoặc sự
kiện chưa vào sổ khó hơn việc kiểm tra các thông tin ghi sổ.
Dựa trên lý thuyết các khoản nợ tiềm tàng, KTV có thể thực hiện việc

xem xét các khoản nợ tiềm tàng dựa trên bảng sau.
Tuy nhiên việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng vẫn chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV trong quá trình kiểm toán.
Vì đây là những khoản nợ không hiện hữu ở hiện tại nên việc xem xét các
khoản nợ này mang tính tương đối, không chắc chắn.
 Đánh giá mức độ trọng yếu
Các kết luận của KTV về BCTC của doanh nghiệp chỉ được xem xét
trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, việc xem xét tính trọng yếu đóng vai trò
quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Các KTV cần có một sự ghi chép chi
tiết cụ thể những đánh giá của mình dựa trên tiêu chuẩn mà AASC đã đặt ra
và trên sự xét đoán nghề nghiệp của mình.
 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT về BCTC
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
23
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
Nếu KTV nhận thấy có một số thông tin trên báo cáo là bị sai nghiêm
trọng sau khi các BCTC đã kiểm toán được phát hành thì KTV có trách nhiệm
đảm bảo là những người sử dụng chúng sẽ được thông báo về các sai sót đó.
Cách làm thông thường nhất là nếu KTV phát hiện ra các báo cáo bị sai
thì KTV phải yêu cầu khách hàng công bố ngay một bản sửa lại các BCTC có
nội dung giải thích các lý do của việc sửa chữa đó. Nếu các BCTC của kỳ tiếp
theo đã hoàn thành trước khi các báo cáo sửa lại được công bố thì điều được
chấp nhận là công khai các sai sót trong các báo cáo của kỳ tiếp theo.
Nếu khách hàng từ chối hợp tác trong việc công khai thông tin sai,
KTV phải thông báo cho Hội đồng quản trị về sự kiện này. KTV cũng phải
lưu ý các cơ quan quyền lực pháp lý đối với khách hàng và những người dựa
vào BCTC đó là các báo cáo không còn đáng tin cậy.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm

toán độc lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và
nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, ngày càng
trở nên quan trọng và cần thiết cho các quyết định kinh tế. Kiểm toán luôn đi
liền và là sự tiếp nối với hoạt động kế toán. Nếu kế toán làm nhiệm vụ tổ chức
thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin, thì kiểm toán chính là sự xác
nhận tính khách quan, tính chuẩn xác của thông tin; và cái quan trọng hơn là
qua đó để hoàn thiện các quá trình quản lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông
tin, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Nhu cầu
về kiểm toán, vì thế thực sự phát sinh và tăng lên trong nền kinh tế thị trường
là hoạt động đa dạng và sôi động.
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
24
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán
45A
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự
hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt
động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết
quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh
nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo
thành hệ thống kế toán. Để tạo sự khách quan trong việc xác nhận tính chính
xác và đúng đắn của các thông tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính là sự cần thiết của bên thứ ba độc lập.
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc
lập, thể hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà
họ đã kiểm tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với
những đối tượng quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các
nhà đầu tư, người cho vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang
được nhiều người quan tâm như hiện nay thì Báo cáo kiểm toán chính là một
trong những thông tin quan trọng, đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phát hành báo cáo
kiểm toán, cùng với những kiến thức thực tế có được trong thời gian thực tập
tại AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán” với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình lập và
phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty cũng như nêu
ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên em chỉ xin trình bày về Bản
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong hệ thống các Báo cáo tài
chính.
Khoá luận gồm có 3 phần:
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
25

×