Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích báo cáo tài chính_công ty_VIMCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.66 KB, 37 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN HỌC
GIẢNG VIÊN: DƯƠNG THÀNH TRUNG
NHÓM TRÌNH BÀY: NHÓM 3
Lê Thị Tâm Luận
Nguyễn Thị Thanh Hiền
Lưu Thị Quế Tiên
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 1
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
I. PHÂN TÍCH VĨ MÔ, VI MÔ
II. KINH TẾ THẾ GỚI
1. Tình Hình Kinh Tế Thế Giới
Nền kinh tế thế giới trong thời gian qua biến động mạnh mẽ. Chưa kịp phục
hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 ở mỹ rồi lan rộng ra toàn
cầu, tiếp tục phải chịu những tác động xấu từ cuộc khủng hoảng nợ công ở
hy lạp và các nước châu Âu năm 2010, kế tiếp đó là sự bất ổn về chính trị ở
khu vực trung đông ảnh hưởng đến giá dầu thô và sự biến động bất thường
của giá vàng…Hàng loạt những tác động đó đã làm cho nền kinh tế thế giới
phải điêu đứng. Điểm qua một số nét về tình hình kinh tế thế giới thời gian
qua, cho ta bức tranh sinh động và đáng suy ngẫm. Kinh tế thế giới 6 tháng
đầu năm nay vẫn tiếp tục đà phục hồi nhưng không đồng đều giữa các khu
vực và các quốc gia, các quốc gia đang phát triển và mới nổi tiếp tục đà phục
hồi kinh tế mạnh mẽ, đóng vai trò là động lực tăng trưởng toàn cầu.
a. Bất ổn vĩ mô
Báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới (WEO) tháng 6-2011 của Quỹ Tiền tệ
quốc tế (IMF) đã điều chỉnh giảm các số liệu dự báo về tốc độ tăng trưởng
kinh tế của các nước phát triển cũng như mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu
trong năm 2011 so với dự báo mà tổ chức này đưa ra tại WEO tháng 4/2011.


Theo dự báo mới, mặc dù kinh tế thế giới tăng trưởng 4,3% trong quí I-2011,
giảm nhẹ trong quí II-2011 và có khả năng tăng nhanh hơn trong 6 tháng cuối
năm nhưng dự kiến tốc độ tăng trưởng cả năm 2011 chỉ đạt 4,3% (điều chỉnh
giảm 0,1%). Tăng trưởng GDP của các nước phát triển trong năm 2011 dự
kiến đạt 2,2% (điều chỉnh giảm 0,1%); trong đó kinh tế Mỹ, khu vực Euro và
Nhật Bản dự báo tăng trưởng lần lượt ở mức 2,5%, 2,0% và âm 0,7%. Trong
khi đó, các quốc gia đang phát triển và mới nổi tiếp tục đà phục hồi kinh tế
mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng dự báo ở mức cao, đạt 6,6% (điều chỉnh tăng
0,1 %); Trung Quốc, Ấn Độ được dự báo tăng trưởng lần lượt là 9,6% và
8,2%
b. Nguy cơ lạm phát
Lạm phát ở các quốc gia phát triển có dấu hiệu tăng nhanh hơn các quốc
gia đang phát triển. Mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với cùng kỳ
năm trước tính đến cuối tháng 5-2011 tại Mỹ là 3,6%, cao nhất kể từ tháng
7/2008, tại Anh là 4,5%, Singapore là 4,48%, Canada là 3,7%; tính đến cuối
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 2
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
tháng 6-2011 tại khu vực Eurozone là 2,7% và tại Hàn Quốc là 4,4% so với
cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó tại Trung Quốc, bất chấp rất nhiều các biện pháp thắt chặt tiền
tệ như liên tiếp tăng các mức lãi suất chính sách, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc
nhưng CPI của nước này tính đến cuối tháng 6-2011 vẫn tăng ở mức kỷ lục
6,4% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng cao nhất trong vòng ba năm trở lại
đây. Các nước đang phát triển khác như Nga, Ấn Độ, cũng có tốc độ tăng CPI
tính đến cuối tháng 5 ở mức cao, lần lượt là 9,6%, 8,9% so với cùng kỳ năm
ngoái.
c. Đô la giảm giá, vàng tăng giá
Trong 6 tháng đầu năm 2011, đồng đô la Mỹ giảm giá nhiều nhất so với
đồng euro (-7,77%), đô la Úc (-4,8%), bảng Anh (-2,79%) và các đồng tiền

khu vực châu Á như đô la Singapore (-4,27%), đồng won Hàn Quốc (-4,84%)
…so với cuối năm 2010.
Giá vàng giao ngay trên thị trường thế giới có xu hướng tăng cao: vàng
thiết lập mức giá cao nhất là 1.563,6 đô la Mỹ/ounce vào ngày 29-4-2011 và
liên tục duy trì ở mức trên 1.500 đô la Mỹ/ounce trong tháng 5 và tháng 6-
2011. Tính đến ngày 30-6-2011, giá vàng giao ngay đạt mức 1.499,6 đô la
Mỹ/ounce, tăng 5,65% so với cuối năm 2010 và tăng 20,8% so với cùng kỳ
năm ngoái. Các chuyên gia kinh tế dự báo giá vàng thế giới có thể chạm mức
1.700 đô la Mỹ/ounce vào cuối năm nay. Nguyên nhân giá vàng tăng cao chủ
yếu là do cầu về vàng tăng lên trước động thái các ngân hàng trung ương
(NHTƯ) tích cực sử dụng vàng trong cơ cấu dự trữ quốc gia, nhu cầu về
vàng vật chất tại các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc tăng trong khi nguồn
cung bị hạn chế trước những bất ổn chính trị tại khu vực Trung Đông và Bắc
Phi.
d. Tăng lãi suất để ứng phó
NHTƯ nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển,
đều đang điều chỉnh lãi suất chính sách theo chiều hướng tăng dần nhằm đối
phó với áp lực lạm phát. Trong 6 tháng đầu năm 2011, NHTƯ Trung Quốc đã
3 lần tăng lãi suất chính sách lên đến mức hiện tại là 6,56% và 6 lần tăng tỉ
lệ dự trữ bắt buộc với mức tăng 0,25%/lần lên mức hiện tại là 21,5% đối với
ngân hàng lớn và 18% đối với ngân hàng nhỏ; NHTƯ Nga cũng nâng lãi suất
chính sách từ mức 7,75%/năm lên 8%/năm; NHTƯ Ấn Độ nâng lãi suất từ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 3
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
mức 5,75% lên 6,25%/năm; các NHTƯ trong khu vực ASEAN như NHTƯ
Thái Lan đã 3 lần điều chỉnh tăng lãi suất chính sách từ 2% lên mức hiện tại
là 3%/năm; NHTƯ Philippines tăng từ 4,25%/năm lên 4,5%/năm, NHTƯ
Malaysia tăng từ 2,75%/năm lên 3%/năm...
Một số nước phát triển cũng nâng lãi suất chính sách như NHTƯ Hàn Quốc

đã hai lần nâng lãi suất chính sách lên mức hiện tại là 3,0%/năm, NHTƯ
châu Âu (ECB) hai lần tăng lãi suất từ 1%/năm lên mức hiện tại 1,5%/năm.
Tuy nhiên, chính phủ một số nước phát triển như Mỹ, Anh, Canada, Thụy Sỹ,
Na Uy và Nhật Bản vẫn tiếp tục duy trì lãi suất cơ bản thấp như cuối năm
2010 để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Fed duy trì mức lãi suất chính sách thấp
0-0,25%/năm. NHTƯ Anh duy trì mức lãi suất thấp kỷ lục 0,5%/năm từ
tháng 3-2009 và chương trình mua trái phiếu trị giá 200 tỉ bảng Anh, NHTƯ
Nhật Bản (BOJ) giữ mức lãi suất cơ bản từ 0%-0,1% nhằm kích thích nền
kinh tế và tái thiết đất nước sau thảm hoạ động đất, sóng thần. Bên cạnh đó,
BOJ còn mở rộng chương trình mua các tài sản rủi ro với tổng trị giá tối đa
lên đến 40.000 tỉ yen dự kiến kéo dài đến hết quí 2-2012.
e. Thâm hụt ngân sách và nợ công tiếp tục diễn biến xấu
Tính chung thâm hụt ngân sách của Mỹ trong 9 tháng đầu của năm tài khóa
2011 là 970,52 tỉ đô la Mỹ, giảm 33,5 tỉ đô la Mỹ, tương đương giảm 3,3%
so với cùng kỳ của năm tài khóa 2010. Tuy nhiên, theo dự báo của Bộ Tài
chính Mỹ, thâm hụt ngân sách liên bang Mỹ trong năm 2011 có thể lên tới
1.650 tỉ đô la Mỹ, đánh dấu năm thứ 3 liên tiếp vượt mức 1.000 tỉ đô la Mỹ.
Nợ công của Mỹ tiếp tục tăng cao với tốc độ nhanh. Nợ công của Mỹ đã
tăng từ mức 14.025 tỉ đô la Mỹ tại thời điểm cuối năm 2010 lên mức 14.345
tỉ đô la Mỹ vào ngày 16-5-2011, vượt mức trần nợ công theo quy định của
Quốc hội Mỹ là 14.300 tỉ đô la Mỹ. Tính đến ngày 15-7-2011, nợ công của
Mỹ đã lên đến mức 14.508 tỉ đô la Mỹ, tương đương 90%GDP, trong đó nợ
nước ngoài (chủ yếu là trái phiếu) là 4.489 tỉ đô la Mỹ, chiếm 30,9% tổng dư
nợ. Chính phủ Mỹ đang kêu gọi Quốc hội Mỹ nâng mức trần nợ công hiện tại
để đảm bảo khả năng chi trả các nguồn như lãi trái phiếu Chính phủ đến hạn
vào ngày 2-8-2011 và cho phép Chính phủ Mỹ tiếp tục vay nợ từ nước ngoài
bởi nếu không Chính phủ Mỹ có thể đứng trước nguy cơ vỡ nợ
Tại khu vực Châu Âu, khủng hoảng nợ công vẫn tiếp tục lan rộng. Theo số
liệu do Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat) công bố vào tháng 4-2011, tỉ lệ
nợ công so với GDP của khu vực Euro đã tăng từ mức 79,3% trong năm 2009

lên mức 85,1% trong năm 2010, trong đó các quốc gia có tỉ lệ nợ công/GDP
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 4
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
trong năm 2010 cao hơn gấp 2 lần so với ngưỡng an toàn 60% GDP mà Hiệp
định ổn định Liên minh châu Âu đặt ra gồm có Hy Lạp (142,8%), Italia
(119%), Ireland (96,2%), Bồ Đào Nha (93%). Tỉ lệ thâm hụt ngân sách so với
GDP của các quốc gia Ireland, Hy Lạp và Bồ Đào Nha trong năm 2010 cũng
ở mức cao nhất khu vực.
Tiếp theo Hy Lạp và Ireland, trong tháng 4/2011, Bồ Đào Nha là nền kinh tế
thứ ba trong khu vực đồng Euro đề nghị cứu trợ khẩn cấp để thoát khỏi vỡ
nợ.Với gói cứu trợ trị giá khoảng 78 tỉ euro từ EU và IMF, Bồ Đào Nha cam
kết cắt giảm thâm hụt ngân sách từ mức 9,1% GDP trong năm 2010 xuống
5,9% GDP năm 2011 và 4,5% GDP năm 2012. Hy Lạp tiếp tục yêu cầu gói
cứu trợ thứ hai khoảng 70 tỉ euro (sau gói cứu trợ thứ nhất 110 tỉ euro năm
2010). Ngoài ra, các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế liên tục hạ bậc tín
nhiệm nợ của các quốc gia mắc nợ nhiều nhất (Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha)
trong khu vực Eurozone. Bên cạnh đó, Italia và Tây Ban Nha cũng đang có
dấu hiệu rủi ro về nợ công. Lợi suất trái phiếu thời hạn 5 năm do Chính phủ
Italia phát hành trong tháng 7-2011 đã lên mức 4,93%/năm, mức cao nhất
trong 3 năm qua của nước này.
f. Vốn đầu tư trực tiếp tăng, gián tiếp giảm
Theo số liệu dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB) trong Dự báo kinh tế
toàn cầu (GEP) tháng 6-2011, luồng vốn FDI ròng đổ vào các nước đang phát
triển và mới nổi tăng từ 485,4 tỉ đô la Mỹ năm 2010 lên mức dự kiến 555 tỉ
đô la Mỹ năm 2011 và 603,6 tỉ đô la Mỹ trong năm 2012. Trái lại, luồng vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài có xu hướng giảm và tiếp tục bị rút khỏi các
nước đang phát triển và mới nổi. Luồng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ròng
dự kiến giảm từ mức 147,8 tỉ đô la Mỹ trong năm 2010 xuống còn 119,1 tỉ đô
la Mỹ trong năm 2011.

g. Thị trường chứng khoán suy giảm
Các thị trường chứng khoán chủ chốt trên thế giới đã liên tiếp giảm mạnh.
Chỉ số chứng khoán ở hầu hết các nền kinh tế hàng đầu đã bị tác động mạnh
bởi làn sóng bán tháo. Thị trường chứng khoán Mỹ đã giảm 15% thời gian
gần đây.
Chỉ số DAX của Đức tăng giảm thất thường sau tin tức cho thấy, kinh tế
nước này đã tăng trưởng chậm lại rõ rệt. Nước Anh có thể đã rơi trở lại suy
thoái và chỉ số FTSE 100 của nước này cho thấy điều đó. Chỉ số CAC 40 của
Pháp cũng giảm mạnh.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 5
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Tại Nhật, chỉ số Nikkei 225 đã giảm hơn 10% trong tháng trước. Chỉ số Hang
Seng của Hồng Kông cũng giảm hơn 10% trong tháng trước. Những số liệu
này cho thấy, sự trì trệ đang lan rộng ra ngoài thế giới phát triển.
h. Tỷ lệ thất nghiệp cao
Vấn đề thất nghiệp đang trở nên tệ hơn ở một số nước lớn. Các nền kinh tế
có mức nợ công cao nhất trong thế giới phát triển cũng đồng thời là những
quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất. Tỷ lệ này ở Hy Lạp là 15%, Ireland là
14% và Tây Ban Nha là 21%.
Các gói kích thích kinh tế ở những quốc gia này không những không giải
quyết được vấn nạn thất nghiệp, mà còn khiến giới chính trị lo sợ. Tuy nhiên,
không chỉ các nền kinh tế tăng trưởng chậm mới có tỷ lệ thất nghiệp cao.
Tờ Christian Post dẫn số liệu của CIA Factbook cho biết, tỷ lệ thất nghiệp ở
Trung Quốc hiện là 4% nhưng đó chỉ tính ở các khu đô thị, nhưng nếu tính cả
người nhập cư thì con số này phải tới 9%.
Thời gian tới, khi nhu cầu tiêu thụ hàng Trung Quốc của Nhật Bản và phương
Tây sụt giảm, tỷ lệ thất nghiệp của Trung Quốc có thể còn tăng cao hơn.
2. Dự Báo Kinh Tế Thế Giới
Mặc dù Kinh tế thế giới năm 2012 được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh hơn so

với năm 2011, còn nhiều yếu tố bất ổn đe dọa đà phục hồi và thậm chí khiến
kinh tế thế giới rơi vào suy thoái. IMF (6/2011) dự báo tăng trưởng kinh tế
thế giới năm 2012 sẽ đạt 4,5%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng năm 2011
là 4,3% và tăng trưởng cao hơn tại các nền kinh tế phát triển (2,7% năm
2012 so với 2,5% năm 2011) sẽ là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế thế
giới trong năm 2012. Tuy nhiên, nhiều rủi ro đang hiện hữu đe doạ triển
vọng kinh tế thế giới 2012 như những bất ổn tài chính tại Mỹ, tăng trưởng
chậm lại tại Trung Quốc và Ấn Độ, khủng hoảng nợ công tại châu Âu, kinh
tế chững lại tại Nhật Bản và bất ổn chính trị tại Trung Đông-Bắc Phi.
Triển vọng dòng vốn FDI toàn cầu tiếp tục được cải thiện năm 2012 trong
bối cảnh kinh tế toàn cầu tiếp tục hồi phục, giá trị thị trường chứng khoán và
lợi nhuận của các công ty xuyên quốc gia đang gia tăng. Quá trình tái cấu
trúc doanh nghiệp và ngành, làn sóng tư nhân mới ở một số nước khiến cho
nhu cầu đầu tư của khu vực nhà nước sau khủng hoảng tài chính tăng đang
tạo ra những cơ hội đầu tư mới cho các nước giàu tiền mặt tại các nền kinh tế
phát triển và đang phát triển. UNCTAD (7/2010) dự báo dòng vốn FDI toàn
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 6
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
cầu đạt 1,6-2 nghìn tỉ USD năm 2012. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), giá
trị tính theo USD của dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển dự báo
tăng đến năm 2012 sẽ đạt 604 tỉ USD, gần bằng mức cao trước khủng hoảng
tài chính (615 tỉ USD năm 2008).
Đối với nguồn vốn ODA, tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ công cao tại
các nước phát triển và cuộc khủng hoảng nợ công tại khu vực Eurozone có
tác động mạnh đến dòng vốn ODA thế giới năm 2012. Dựa vào việc khảo sát
các kế hoạch chi tiêu sắp tới của các nhà tài trợ, OECD dự báo khối lượng
viện trợ theo chương trình quốc gia toàn cầu sẽ tăng với tốc độ thực tế 2% từ
năm 2011 đến năm 2013, so với tốc độ tăng trung bình 8% trong ba năm qua.
Về triển vọng thương mại thế giới, bảo hộ thương mại đang có xu hướng

ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn cầu. Xu hướng này đi ngược lại với
những cam kết do các nền kinh tế công nghiệp hoá và mới nổi hàng đầu thế
giới đưa ra nhằm chống lại chủ nghĩa bảo hộ và ứng phó với những tác động
tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu mới đây. Theo
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), tốc độ tăng trưởng khối lượng thương mại thế
giới năm 2012 đạt 6,7% (giảm 0,2% so với mức dự báo trước).
Về tình hình tài khoá thế giới, ưu tiên hàng đầu của các nền kinh tế phát
triển, đặc biệt là Mỹ và Nhật Bản là thực hiện chương trình củng cố tài khoá
tin cậy tập trung vào việc cải thiện tình hình nợ công trong trung hạn. Tại
nhiều nền kinh tế khu vực Eurozone thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế để tăng
cường cạnh tranh và tái tạo việc làm mới. Chính sách tài khoá thắt chặt được
dự báo sẽ được thực hiện tại phần lớn các quốc gia trên thế giới trong thời
gian tới. Theo IMF, thâm hụt ngân sách của các nước phát triển trong năm
2011 được dự báo sẽ ở mức 7,1% song năm 2012 giảm xuống còn 5,2%. Tại
các nền kinh tế đang phát triển, thâm hụt ngân sách được dự báo ở mức 2,6%
GDP năm 2011, nhưng sang năm 2012 giảm còn 2,2% GDP.
Về biến động các đồng tiền chính, đồng USD được dự báo vẫn tiếp tục xu
hướng giảm giá trong 2012 do nhiều khả năng FED sẽ thực hiện gói nới lỏng
định lượng lần 3 (QE3) vào cuối năm nay. Theo đó, tỷ giá đồng EUR/USD
tính đến tháng 5/2012 sẽ ở mức 0,69EUR/1USD với mức độ chính xác dao
động ở mức +/-0,06. Tỷ giá YEN/USD tính đến 5/2012 là 78YEN/1USD với
độ dao động là +/-7,7. Trong khi đó, đồng NDT vẫn tiếp tục xu hướng lên giá
so với các đồng tiền khác, nhưng với mức độ từ từ. Tỷ giá NDT/USD được
dự báo sẽ ở mức 6,50 NDT/USD vào tháng 5/2012. Bất ổn tiền tệ trong đó có
sự thay thế vai trò của đồng USD là nguyên nhân dẫn đến một loạt các thay
đổi trong chính sách dự trữ ngoại hối của các nước, trong đó đi đầu là
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 7
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
NHTW các nước châu Á. 13 nước châu Á sẽ lên kế hoạch giảm vai trò tài sản

dự trữ thống trị của đồng USD.
Về giá cả hàng hoá, hiện tại cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp đã làm
xuất hiện dự báo rằng tăng trưởng toàn cầu sẽ suy yếu và cắt giảm nhu cầu
đối với các nguyên vật liệu thô khiến giá cả hàng hóa nhất là nguyên liệu thô
sẽ giảm mạnh, song nhiều khả năng vấn đề nợ công của Hy Lạp sẽ được IMF
và EU giải cứu. Theo đó, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi mạnh hơn trong
năm 2012 làm tăng nhu cầu về hàng hoá khiến giá cả hàng hoá tiếp tục gia
tăng, cùng các cú sốc cung do những điều kiện thời tiết khó lường, sự tăng
trưởng quá nóng của các nền kinh tế châu Á (trừ Nhật Bản), chính sách bảo
hộ thương mại của các nước... sẽ gây áp lực lạm phát tăng cao tại các nước.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dự báo lạm phát đối với các nước đang
phát triển ở châu Á năm 2012 là 6,5%, Trung Quốc là 4,6% và 4,2%,
Inđônêxia 6,3% và 5,8%. Đối với giá dầu thô, Standard Bank kỳ vọng cầu về
dầu thô sẽ tăng do yếu tố mùa vụ cùng với hạn chế cung sẽ khiến giá dầu thô
tăng trong trung hạn.
Về thị trường bất động sản Pacific Star Group - một trong những nhà đầu
tư BĐS hàng đầu châu Á nhận định rằng BĐS thương mại ở châu Á sẽ tiếp
tục khả quan trong nửa cuối năm 2011.
Tập đoàn này rút ra kết luận từ báo cáo bán niên Chiến lược và Triển vọng
BĐS Châu Á (Asia Property Outlook and Strategy) của họ, trong đó nêu bật
những chủ đề đầu tư then chốt tại các thị trường BĐS trong khu vực. Theo
họ, môi trường BĐS châu Á tiếp tục sáng sủa, mặc dù có những bất ổn kinh
tế toàn cầu, nhờ nền tảng kinh tế và thái độ tích cực của người tiêu dùng ở
phần lớn các thị trường. Tập đoàn này cũng lưu ý giá trị vốn đã tăng nhờ có
tăng trưởng giá thuê vững chắc khi các nền kinh tế trong khu vực tiếp tục
phát triển mạnh. Họ tin tưởng rằng sự hồi phục kinh tế trong khu vực được
điều chỉnh về mức bền vững hơn, hỗ trợ vững chắc cho BĐS châu Á.
III. KINH TẾ VIỆT NAM
1. Tình hình chung
Bước vào năm 2011, tình hình trong nước và quốc tế đã xuất hiện những

khó khăn, thách thức mới. Kinh tế thế giới có những diễn biến phức tạp:
Tăng trưởng kinh tế chậm lại; giá lương thực, thực phẩm, dầu thô và nguyên
vật liệu cơ bản trên thị trường quốc tế tiếp tục tăng cao; thị trường chứng
khoán sụt giảm mạnh; nợ công châu Âu lan rộng; kinh tế Nhật Bản trì trệ sau
thảm hoạ kép; lạm phát toàn cầu và các nước trong khu vực tăng cao; bất ổn
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 8
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
chính trị ở Trung Đông, châu Phi, tình hình căng thẳng ở Biển Đông tăng lên.
Trong nước, nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách
thức lớn hơn so với dự báo cuối năm 2010. Tăng trưởng kinh tế (GDP) có xu
hướng chậm lại; lạm phát tiếp tục tăng cao; mặt bằng lãi suất cao; tỷ giá, giá
vàng biến động bất thường; dự trữ ngoại hối giảm mạnh; tổn thất do rét đậm,
rét hại kéo dài ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ đã tác động bất lợi đến sản xuất
nông nghiệp và đời sống nông dân. Nguy cơ lạm phát cao, bất ổn kinh tế vĩ
mô và bảo đảm an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn đối với nền kinh tế
nước ta trong năm 2011.
Lạm phát tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Giá tiêu dùng tháng
6/2011 so với tháng 12/2010 tăng 13,29% (bình quân cùng kỳ tăng 16%),
vượt chỉ tiêu được Quốc hội thông qua (không quá 7%). Nguyên nhân của
lạm phát cao có yếu tố bên ngoài như giá lương thực, xăng dầu quốc tế tăng
và tình hình lạm phát cao đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới và yếu tố
bên trong do tác động của việc sử dụng gói kích thích kinh tế từ năm 2008
đến năm 2010 và việc tăng giá điện, xăng dầu, tăng lương cán bộ, công chức.
Mặt bằng lãi suất vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Lãi
suất huy động bình quân tăng khoảng 2,9% so với cuối năm 2010. Chênh
lệch giữa lãi suất huy động và cho vay khá lớn. Việc vay vốn tín dụng của
một bộ phận doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn khó khăn.
Nợ xấu của hệ thống ngân hàng có xu hướng tăng; tiềm lực của hệ thống
ngân hàng, thị trường chứng khoán tuy đã được tăng cường nhưng quy mô

vẫn còn nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
Nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu đã có cải thiện nhưng mức nhập
siêu vẫn còn cao, 6 tháng đầu năm 2011 ước khoảng 6,65 tỷ USD bằng
15,72% kim ngạch xuất khẩu.
Tính tới thời điểm này, chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 8 tăng 0,93% so với
tháng trước và tăng 15,68% so với tháng 12/2010.
Các số liệu được công bố trước đó cũng chỉ ra rằng CPI của Việt Nam hiện
đang dẫn đầu châu Á, khiến nguồn vốn vào thị trường cũng bị hạn chế.
Báo cáo của VinaCapital cũng chỉ ra rằng thị trường bất động sản sẽ tiếp tục
trầm lắng trong vòng 18 - 24 tháng tới.
Đại diện VinaCapital cũng tỏ ra lạc quan vào sự ấm dần trở lại của thị trường
nhà đất và cho rằng, bất động sản sẽ trở lại mức tăng trưởng cao trong năm
2012, thanh khoản thị trường sẽ tốt hơn. Trong đó, thị trường vẫn sẽ tập
trung vào phân khúc nhà ở giá trung bình và các dự án nhà gắn liền với đất.
Thời gian gần đây, do tình hình khó khăn chung của nên kinh tế tài chính,
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 9
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
kéo theo chỉ số chứng khoán cũng giảm. Nhiều cổ phiếu bất động sản thời
điểm này dưới giá khởi điểm ban đâu.
Mặc dù chỉ số VN-Index vẫn duy trì quanh mức 400 điểm, nhưng khối
lượng giao dịch và giá trị giao dịch thấp nên trong thời gian qua đã có nhiều
cổ phiếu nhóm ngành bất động sản có giá dưới giá khởi điểm.
Mã cổ phiếu CLG của Công ty CP đầu tư và phát triển nhà đất Cotec hiện có
giá 9.400 đồng/CP. Cổ phiếu DRH của Công ty CP đầu tư Căn nhà mơ ước
hiện chỉ còn 4.700 đồng/CP. Giá cổ phiếu của Công ty CPĐT và phát triển
đô thị Long Giang cũng chỉ còn ở mức 8,6 ngàn đồng/CP.
Thanh khoản trên thị trường sụt giảm mạnh. Tại thời điểm 22/7/2011, giá cổ
phiếu trên hai sàn chứng khoán giảm mạnh, 76,3% cổ phiếu có trị giá dưới
giá trị sổ sách kế toán, 48,1% cổ phiếu có giá trị dưới mệnh giá.

Sự suy giảm của thị trường chứng khoán đã tác động lớn tới các doanh
nghiệp BĐS (hiện có 58 doanh nghiệp BĐS đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán). Trong 6 tháng đầu năm, giá trị cổ phiếu của nhóm này giảm từ
50-70% - gây hạn chế cho doanh nghiệp trong huy động vốn cho đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh…
Chủ trương thắt chặt tiền tệ của Chính phủ nhằm mục tiêu kiềm chế lạm
phát. Theo đó, tín dụng với lĩnh vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực BĐS và
chứng khoán được yêu cầu phải giảm tốc và tỷ trọng, đến tháng 6/2011 còn
tối đa 22% so với tổng dư nợ và tiếp tục giảm còn tối đa 16% cho đến hết
năm nay.
Có thể nói, việc Ngân hàng Nhà nước đồng loạt nâng các mức lãi suất chủ
chốt, đối tượng đầu tiên bị ảnh hưởng là các DN BĐS khi phải đi vay với lãi
suất cao hơn. Thị trường BĐS lâu nay vẫn dựa nhiều vào vốn, đặc biệt là vốn
tín dụng từ các ngân hàng.
Chính vì vậy, việc Chính phủ ra Nghị quyết về cắt giảm đầu tư, thắt chặt tín
dụng đối với một số ngành phi sản xuất chắc chắn sẽ khiến cho thị trường
BĐS gặp khó khăn về vốn, nhiều DN không đủ vốn để thi công các dự án,
dẫn đến chậm tiến độ và dự án có thể “treo”, DN có thể… phá sản.
các DN BĐS nói chung và nhóm cổ phiếu BĐS đang niêm yết trên thị trường
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 10
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
chứng khoán nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm 2011 do chi phí tài
chính tăng cao. Từ đầu năm đến nay, nhóm cổ phiếu này đã giảm giá trung
bình từ 30 - 50%, trừ một số cổ phiếu lội ngược dòng như: ASM, VIC, VPL.
Tuy nhiên về trung và dài hạn, cổ phiếu ngành BĐS vẫn có nhiều tiềm năng
tăng trưởng và có khả năng tạo “sóng”. Đặc biệt là nhóm cổ phiếu có thế
mạnh về tài chính để đón đầu khi thị trường sôi động trở lại…
2. Thực trạng thị trường bất động sản việt Nam trong năm 2011
Thứ nhất , tính đến tháng 4/2011, giá bất động sản được coi là tăng cao nhất

trong các kênh đầu tư.
So với tháng 12/2000, giá USD cao gấp 1,5 lần, gửi tiết kiệm tăng khoảng
2,5 lần, VN - Index tăng khoảng 4,8 lần, giá vàng tăng 7,6 lần, còn giá bất
động sản tăng gấp khoảng 8 lần.
Nhưng từ giữa tháng 4 đến nay, giá bất động sản nhìn chung chững lại,
thậm chí có dấu hiệu giảm.
Thứ hai , giao dịch giảm mạnh. Người bán muốn bán nhanh để thu hồi vốn
trả nợ vì lãi suất vay hiện ở mức rất cao, trong khi người mua chần chừ, chờ
giá xuống thấp nữa.
Thứ ba , theo loại sản phẩm thì giá biệt thự, chung cư cao cấp chững lại và
giảm xuống do mức giá đã quá cao, nguồn cung dồi dào. Giá đất nền vẫn
tăng, nhất là những nơi có công trình nhà nước đã, đang hoặc sắp được khởi
công.
Thứ tư , theo khu vực, Hà Nội có mặt bằng giá rất cao, trong khi TPHCM,
Bà Rịa - Vũng Tàu và các tỉnh mặt bằng giá thấp hơn nhiều. Do đó, có một
dòng vốn đang từ Hà Nội chảy về các tỉnh và vào trong Nam. Vì vậy, giá bất
động sản khu vực Hà Nội sẽ chững lại và giảm, còn ở các khu vực các tỉnh,
phía Nam sẽ đắt lên.
Thứ năm , từ nay đến cuối năm và có thể cả sang năm, thị trường sẽ kém sôi
động, thậm chí số giao dịch còn bị giảm. Giá cả cũng chững lại, thậm chí đối
với một số loại sản phẩm còn giảm xuống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình hình trên gồm mặt bằng giá cao, vượt quá sức mua của phần đông người
có nhu cầu thực sự, chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát, chủ
đầu tư gặp khó khăn, phải đẩy mạnh bán ra bằng cách giảm giá bán về mức
hấp dẫn, chuyển nhượng bớt dự án nhỏ…
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 11
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Thứ sáu , theo dự đoán, thị trường bất động sản dần sôi động trở lại từ giữa
hoặc cuối năm 2012. Dự đoán này xuất phát từ nhiều yếu tố.

Tăng trưởng kinh tế năm 2012 sẽ cao hơn, nhu cầu đầu tư và mua sắm bất
động sản sẽ được phục hồi.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực bất động sản nói riêng sẽ phục hồi. Giá bất động sản đã chững lại
hoặc giảm xuống là thời điểm cho việc mua vào…
Do vậy, những người có vốn, trường vốn có thể đầu tư vào đất nền, để đón
đầu khi giá bất động sản tăng lên vào cuối năm 2012, đầu năm 2013. Một số
chuyên gia dự đoán, cơn sốt giá đất lần 4 sẽ bắt đầu vào năm 2013 - 2014.
Cơn sốt thứ nhất vào 1994 - 1995, thứ hai 2000 - 2001, thứ ba 2007 - 2008,
chu kỳ cách nhau khoảng 6 năm một lần, khá trùng với chu kỳ mở cửa, hội
nhập, đón đầu tăng trưởng
3. Nhận định thị trường:
Bất động sản sẽ còn khó đến 2012”
Lãi suất ngân hàng sẽ không giảm. Tỷ lệ lạm phát và lãi suất cao trong khi
tính thanh khoản bị giới hạn do chính sách thắt chặt tín dụng của nhà nước,
cộng thêm tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh tác động tiêu cực đến tâm lí của
nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyển nhượng bất động sản sẽ tăng trong năm 2012
Các thương vụ có thể tiếp tục tăng cao nhất trong phân khúc nhà ở - nơi tập
trung nhiều nhà đầu tư năng động trong và ngoài nước
Trong tháng 8 và tháng 9, nhiều doanh nghiệp bất động sản các tỉnh lân cận
Tp.HCM đã lên kế hoạch tung hàng với kỳ vọng thị trường sẽ sôi động hơn.
Những tín hiệu vĩ mô đang ngày một sáng sủa hơn như lạm phát có xu
hướng giảm vào cuối năm, ở mức khoảng 15% hay việc Ngân hàng Nhà nước
cam kết thực hiện nghiêm túc trần lãi suất huy động tiền đồng ở mức
14%/năm và các đồng thuận giảm lãi suất cho vay đối với lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thông thường xuống 17-19%/năm từ giữa tháng 9 ở các ngân
hàng thương mại. Đồng thời, đề xuất đưa bất động sản ra khỏi lĩnh vực phi
sản xuất do Bộ Xây dựng kiến nghị đang được Chính phủ xem xét… được coi
là những tín hiệu tốt giúp thị trường bất động sản thoát khỏi khó khăn và

quay trở lại gia tăng giao dịch.
Một loạt thông tin hỗ trợ tốt đã dồn dập đến với thị trường BĐS nào là việc
Chính phủ bước đầu đưa BĐS ra khỏi diện phi sản xuất; mặt bằng lãi suất sẽ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 12
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
bắt đầu hạ nhiệt vào tháng 9.2011... Những thông tin hỗ trợ này đến đúng
vào lúc niềm tin vào thị trường BĐS đang bị lung lay một cách nghiêm trọng.
Giá BĐS liên tục sụt giảm trong một thời gian dài do những khó khăn từ thị
trường vốn. Những thông tin hỗ trợ tốt, hứa hẹn mở ra nút thắt về vốn cho
BĐS trong thời gian tới. Với việc không xếp BĐS vào nhóm ngành phi sản
xuất điều này đồng nghĩa các Cty kinh doanh BĐS sẽ có cửa rộng hơn để tiếp
xúc với nguồn vốn tín dụng của các NH, đây vốn là vấn đề gây nhức đầu cho
các Cty kinh doanh BĐS cũng như hàng vạn nhà đầu tư thứ cấp.
IV. SƠ NÉT VỀ CÔNG TY
1. Quá trình phát triển:
Tiền thân là công ty cổ phần thương mại tổng hợp Việt Nam, được thành lập từ ngày
03 tháng 05 năm 2002 với vốn điều lệ là 196 tỷ đồng. Sau đó công ty thực hiện tăng
vốn lên 251 tỷ đồng, đến tháng 12 năm 2006 mức vốn điều lệ của công ty tiếp tục tăng
lên 313.5 tỷ. Cũng trong năm 2007 mức vốn của công ty tăng lên lần lượt là 600 tỷ và
800 tỷ. Hiện nay mức vốn điều lệ của công ty đã lên tới 1,200 tỷ đồng.
Địa chỉ: 191 Bà Triệu, Phường Lê Đại
Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: + 84. 4. 3974.9999
Fax: + 84. 4. 3974.8888
Website: www.vinco m . c o m . v n
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Ngày GD đầu tiên 19/09/2007
KLNY đầu tiên 80,000,000
Giá niêm yết 125

Khối lượng niêm yết 391,212,477
Cổ Phiếu Quỹ 0
Khối lượng đang lưu hành 391,212,477
Nước ngoài được phép mua 113,433,469 (29%)
Nước ngoài sở hữu 54,939,622 (14.04%)
Giá 119000/CP
Vốn thị trường 45,381 tỷ
KL đang lưu hành 391.21 triệu
Lĩnh vực hoạt động chính:
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng bất động sản nhưng
VIC hoạt động trong khá nhiều lĩnh vực:
 Kinh doanh bất động sản
 Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, máy móc, thiết bị công trình.
 Kinh doanh khách sạn.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 13
Công ty cổ phần
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
 Dịch vụ vui chơi giải trí, ăn uống, làm đẹp.
 Tư vấn đầu tư, quảng cáo.
Chiến lược phát triển:
Với mục tiêu trở thành công ty bất động sản hàng đầu của Việt Nam, công ty đề ra
một số chiến lược phát triển:
 Chuyên nghiệp hóa các hoạt động quản lý tài sản, quản lý tòa nhà.
 Công ty thực hiện tập trung đầu tư vào các dự án TTTM, nhà ở, văn phòng,
khu vui chơi giải trí ở hai thành phố lớn là Hà Nội và HCM.
 Thị trường mục tiêu của công ty là thị trường trung và cao cấp.
Các công ty liên doanh liên kết (đơn vị: đồng)
Cty TM ĐT liên kết Đại toàn cầu (MGC) 68,798,720,568
Cty CP BĐS BIDV 70,000,000,000
Cty CP dịch vụ VN tại TPHCM 24,222,484,075

Cty TNHH NN MTV cơ khí Hà Nội 72,916,668,000
Cty TNHH bê tông ngoại thương 9,000,000,000
Cty CP dịch vụ tổng hợp và đầu tư Hà 100,031,406,270
Cty CP ĐT du lịch Vinpearl Hội An 60,465,690,397
Cty CP ĐT VFG 50,000,000,000
Cty CP truyền thông thanh niên 12,400,000,000
Cty CP ĐT & PT BĐS Hải Phòng 172,461,222,305
Cty CP đô thị BIDV PP 47,695,392,174
Cty CP truyền thông QT 3P 11,000,000,000
Cty TNHH BĐS Tây Tăng Long 150,000,000
Sứ mệnh
• Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ BĐS cao cấp với chất lượng
quốc tế, mang tính độc đáo và sáng tạo cao nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
• Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng
tạo; tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân viên.
• Đối với cổ đông: Đảm bảo và luôn gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và bền vững cho
cổ đông.
• Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội; đóng góp tích cực vào
các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệm công dân đối với đất
nước.
Giá trị cốt lõi
• Đầu tư bền vững, lấy khách hàng làm trung tâm.
• Coi trọng đẳng cấp, chất lượng.
• Đề cao tính tốc độ, hiệu quả trong công việc.
• Tôn trọng sự khác biệt và năng lực sáng tạo.
• Hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả năng.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Page 14
Công ty cổ phần

×