Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.11 KB, 31 trang )

CƠ SƠ
̉

̣
T CHÂ
́
T VÀ CƠ CHÊ
́
DI TRUYÊ
̀
N Ơ
̉

́
P ĐÔ
̣

́
BÀO
I) nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào
- Các sinh vật nhân sơ ( prokaryote): vi khuẩn và vi khuẩn cổ, là sinh vật có cấu tạo tế bào
nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa có nhân chính thức. Vật chất di truyền gồm 1 NST duy nhất
nằm ở vùng nhân và các plasmid nằm trong tế bào chất.
- ở sinh vật nhân thực (eukaryote), tế bào có nhân hoàn chỉnh. Vật chất di truyền trong
nhân là NST, các NST này có kích thước và hàm lượng DNA vượt hẳn NST của
prokaryote. Vật chất di truyền ngoài nhân là các phân tử DNA hai mạch, trần và cấu tạo
vòng. Đặc biệt loài nấm men rượu Saccharomyces cerevisiae, có cấu trúc plasmid , một
dạng vật chất di truyền ngoài nhân đặc trưng cho vi khuẩn.
1. NST ở prokaryote
- DNA nhiễm sắc thể ở prokaryote là phân tử xoắn kép , dạng vòng, có cấu trúc siêu xoắn.
- Một số protein là loại protamin, gần với spermine hoặc spermidine, trung hòa các yếu tố


âm tính của DNA.
2. Nhiễm sắc thể ở eukaryote
2.1 tổ chức NST ở eukaryote
2.2.2 chất nguyên nhiễm sắc và chất dị nhiễm sắc
- Chất nguyên nhiễm sắc (euchromatine) là chất nhiễm sắc ở trạng thái dãn xoắn , DNA ở
trạng thái hoạt động nên phiên mã được.
- Chất dị nhiễm sắc ( heterochromatine) là chất nhiễm sắc biểu hiện dạng cuộn xoắn cao,
DNA không phiên mã được và thường sao chép muộn hơn.
2.1.2 thành phần hóa học của NST
NST = Acid nucleic ( DNA và RNA ) + Protein
- Protein chiếm 80% bao gồm protein histon và protein không histon
+ Protein histon là loại protein mà phân tử chứa phần lớn các amino acid mang tính base
như lysine , arginine , histidine ; tham gia vào việc hình thành cấu trúc chuỗi nucleosome
và solenoid.
+ Protein không histon chứa nhiều loại amino acid mang tính acid như aspartate ,
glutamate, chiếm phân nữa protein trong chất nhiễm sắc, đảm nhận rất nhiều chức năng
như đóng vai trò cấu trúc , giúp đóng xoắn DNA hình thành bậc cấu trúc cao hơn từ cấu
trúc solenoid, hình thành nên khung cấu trúc, hoạt động trong quá trính sao chép hay khi
NST phân ly trong nguyên phân và giảm phân, tham gia điều hòa phiên mã, hoàn thiện
RNA trong quá trình biểu hiện gen.
Điểm khác nhau cơ bản giữa DNA ở Prokaryote và
Eukaryote.
Prokaryote
- Chỉ có 1 NST duy nhất nằm trong vùng nucleoid.
- DNA nằm trong NST và rải rác trong bào tương.
- Ngoài NST, còn có các plasmid mang DNA vòng kép có khả năng tự sao độc lập với NST.
- Truyền đạt DNA theo kiểu phân cắt (vi khuẩn) và tái tổ hợp (virus).
- DNA không kết hợp với protein histone.
- DNA ngắn hơn DNA của Eukaryote
Eukaryote

- Có nhiều NST, số lượng khác nhau tuỳ theo loài.
- DNA chỉ nằm trong nhân và trong ti thể (ở động vật), lạp thể (ở thực vật).
- DNA được chứa trong bộ NST và nằm trong nhân tế bào, dạng mạch thẳng kép.
- Truyền đạt DNA bằng sự phân ly chặt chẽ, chính xác của NST qua quá trình nguyên phân
và giảm phân.
- DNA kết hợp với protein histone trong NST.
- DNA dài hơn DNA của Prokaryote.
2.1.3 cách sắp xếp DNA trong NST
- Sợi cơ bản của chất nhiễm sắc có đường kính 10nm là 1 chuỗi nhiều nucleosome.
-Nucleosome là đơn vị cấu trúc của NST được tạo nên do sợi DNA dài quấn quanh các
protein histon. Đơn vị này là phức hợp gồm 146 cặp nucleotide của DNA quấn quanh
8 phân tử histon: 2H2A,2H2B, 2H3 ,2H4. - đoạn nối giữa hai nucleosome có kích thước
trung bình là 55bp.
- Chuỗi nucleosome xoắn tiếp tục thành cấu trúc solenoid, sợi này có đường kính 30nm,
chứa 6 nucleosome trong 1 vòng xoắn, Các nucleosome kề nhau được nối qua một phân tử
histon trung gian H1.
- Sợi solenoid gấp lại nhiều vòng , 1 vòng chứa khoảng 100kb DNA, các vòng nén lại bởi
sự tương tác với 1 phức hệ protein gọi là chất nền nhân, bề ngang cấu trúc này là 300nm,
cấu trúc nén tối đa ở kỳ giữa tạo thánh NST với đường kính một chromatid là 700nm.
2.2 Tính đặc trưng của bộ NST
- Mỗi loài sinh vật eukeryote đều có bộ NST đặc trưng cho từng loài về số lượng, hình thái
và cấu trúc.
- ở loài giao phối , tế bào sinh dưỡng (soma) mang bộ NST lưỡng bội (2n) của loài, tồn tại
thành từng cặp tương đồng, 1 chiếc có nguốn gốc của bố , 1 chiếc có ngu6o6n2 gốc của
mẹ.
- Trong giao tử chứa bộ NST đơn bội(n), mỗi NST chỉ có 1 chiếc.
- Dựa váo chức năng , cấu trúc , hình thái và tính đặc thù trong hoạt động, người ta phân
biệt các loại NST khác nhau:
+ NST thường: giống nhau ở cả 2 giới đực , cái.
+ NST giới tính: khác nhau ở cả 2 giới đực , cái

+ NST phụ: có kích thước nhỏ và hiệu quả di truyền thấp, phát hiện ở 1 số thực vật như
ngô, lúa mạch đen chưa qua chọn lọc, cũng được bắt gặp ở 1 số động vật như sâu bọ, giun
dẹp.
- Số lượng NST trong bộ lưỡng bội ổn định đối với mỗi loài nhưng không mang tính đặc
trưng cao như gà , ngan, vịt nhà đều có 2n= 80, tính đặc trưng thể hiện rõ trong số lượng ,
thành phần, trình tự phân bố các gen trên NST và các đặc điểm hoạt động của NST trong
tái bản, phân ly, tổ hợp, trao đổi đoạn, đột biến.
3. Hình thái nhiễm sắc thể :
- Trong nhân tế bào, ở kì trung gian , chất nhiễm sắc ( chromatin ) tồn tại thường
xuyên dưới dạng sợi nhiễm sắc mảnh , khó quan sát . Chất nhiễm sắc chia làm 2 loại
:
+ Chất nguyên nhiễm sắc ( euchromatin ) : là chất nhiễm sắc ở trạng thái xoắn và hoạt
động .
+ Chất nguyên nhiễm sắc ( heterrochromatin ) : là chất nhiễm sắc ở trạng thái cuộn xoắn
cao nhất , không hoạt động .
- Khi bước vào phân bào , sợi nhiễm sắc bắt đầu đóng xoắn và đạt dộ nén cực đại ở kì
giữa .
- Lúc này , nhiễm sắc thể ( chromosome ) dày hơn và ở dạng kép gồm 2 nhiễm sắc tử
( chromatid ) đính nhau ở tâm động ( centromere ) ; chúng có hình dạng kích thước
đặc trưng nêncó thể quan sát và đếm số lượng thông qua kính hiển vi quang học .
- Mỗi NST có 1 tâm động , đó là diểm thắt eo chia NST thành 2 vai với chiều dài khác
nhau , vai ngắn gọi là vai p , vai dài gọi là vai q .Dựa vào vị trí của tâm động có thể
phân biệt hình thái của NST :
+ Tâm giữa ( metacentric ) : 2 vai = nhau
+ Tâm đầu ( acrocentric ) : 2 vai không = nhau
+ Tâm mút ( telocentric ) : tâm động nằm gần cuối
- NST khổng lồ ( ở tuyến nước bọt của ấu trùng Chironomus . Ngoài ra loại NST này
còn được tìm thấy trong tế bào của tuyến nước bọt , tuyến Manpighi , máng ruột của
1 số cô trùng bộ 2 cánh ) có số lượng sợi nhiễm sắc gấp nhiều lần so với NST
thường . Nguyên nhân của hiện tượng này do cơ chế nội nguyên phân .NST tự nhân

đôi nhiều lần nhưng không phân li , tạo NST có dạng chùm nhiều sợi , bề ngang
NST tăng lên .Do không đóng xoắn nên bề ngang của NST khổng lồ có thể đạt 250-
300 μm , gấp 100-200lần chiều dài NST thường .Dọc theo chiều dài của NST khổng
lồ phân hóa thành những khoanh bắt màu đậm , nhạt không đồng nhất .Người ta cho
rằng các đĩa sẫm màu là nơi tích lũy nhiều AND , được tạo ra do độ xoắn định khu
dày đặc hoặc do tập trung nhiều hạt nhiễm sắc
- Ở ruồi giấm , NST khổng lồ ở tuyến nước bọt được hình thành do AND tự nhân đôi
10 lần , tạo ra 2
10
= 1024 sợi dính liền nhau suốt dọc theo chiều dài
- NST chổi đèn : dài 800μm có ở kì đầu của giảm phân trong tế bào trứng , nhất là
giai đoạn trứng có nhiều noãn hoàng Đặc điểm của NST chổi đèn là từ trục của NST
có nhiều vòng AND , cạnh các vòng AND này là những loại ARN được tổng hợp từ
các vòng AND mở xoắn
- .
4 Kiểu nhân và nhiễm sắc đồ :
Do sự ổn định về hình thái của mỗi NST và sự cố định về số lượng NST của mỗi loài
nên mỗi loài có 1 kiểu nhân đặc trưng . Kiểu nhân ( karyotype ) là sự mô tả hình thái
của bộ NST .Kiểu nhân có thể được biểu thị dưới dạng nhiễm sắc đồ khi các NST được
xếp theo thứ tự từ dài nhất đến ngắn nhất .
Vận dụng viết kiêu nhân, kết hợp phần ĐB NSt
II. So sánh nguyên phân và giảm phân
a. Giống nhau :
- Sao chép ADN trước khi vào phân bào
- Đều phân thành 4 kì Đặc trưng của mỗi kỳ là gì?
 K ỳ tr ư ớc: Trung th ể nh ân đ ôi (ch ỉ c ó ở TB d ộng v ật), thoi v ô s ắc h ình th ành, NST
b ắt đ ầu xo ắn.
 K ỳ gi ữa: C ác NST k ép đ óng xo ắn c ực d ại, c ó h ình d ạng v à k ích th ư ớc đ ặc tr ưng
t ập trung ở m ặt ph ẳng x ích đ ạo c ủa thoi v ô s ắc.
 K ỳ sau: T âm đ ộng ph ân chia. c ác chromatid đ ẩy nhau v ề c ác c ực. S ự ph ân chia t ế b

ào ch ất th ư ờng b ắt đ ầu ở k ỳ n ày.
 K ỳ cu ối: M àng nh ân v à nh ân con l ại h ình th ành. S ự ph ân chia t ế b ào ch ất th ực hi
ện xong.
- Sự phân đều mỗi loại nhiễm sắc thể và các tế bào con khi nào?. (Khi t âm đ
ộng b ắt đ ầu ph ân chia ở k ỳ gi ữa)
- Màng nhân và nhân con biến mất khi nào? (khi NST b ắt đ ầu xo ắn ở đ ầu k ỳ gi ữa), xuất
hiên lài khi nào? (khi NST gi ãn ra ở k ỳ cu ối) .
- Hình thành thoi vô sắc biến mất khi nào?. (Thoi v ô s ắc bi ến m ất ở k ỳ cu ối)
b. Khác nhau :
Nguyên phân (Mitosis) Giảm phân (Meiosis)
1. Xảy ra ở tế bào soma và tế bào sinh dục
trong giai đoạn chưa trưởng thành.
1. Xảy ra ở tế bào sinh dục
2. Một lần phân bào => 2 tế bào con 2. Hai lần phân bào tạo 4 tế bào con
3. Số nhiễm sắc thể giữ nguyên :
1 tế bào 2n => 2 tế bào 2n
3. Số nhiễm sắc thể giảm một nữa :
1 tế bào 2n => 4 tế bào n
4. Một lần sao chép ADN, 1 lần phân chia 4. Một lần sao chép ADN, 2 lần phân chia
5. Các nhiễm sắc thể tương đồng thường
không bắt cặp.
5. Các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp ở kì
trước I.
6. Thường không có trao đổi chéo giữa các
nhiễm sắc thể
6. Có hiện tượng trao đổi chéo giữa các nhiễm
sắc thể tương đồng với tỷ lệ cao hơn trong
nguyên phân nhiều.
7. Tâm động phân chia ở kì giữa 7. Tâm động không phân chia ở kì giữa I,
nhưng phân chia ở kì giữa II

8. Duy trì sự giống nhau : tế bào con có kiểu
gen nhân/ bộ NST giống tế bào mẹ
8. Tạo sự đa dạng trong các sản phẩm của
giảm phân.= giao tử
9. Tế bào nguyên phân có thể là lưỡng bội
(2n) hay đơn bội (n).
9. Giảm phân luôn xảy ra ở tế bào lưỡng bội
(2n) hoặc đa bội (>2n)
c. Đặc điểm của NST trong nguyên phân và giảm phân
Nguyên phân
Giảm phân
Giảm phân 1 Giảm phân 2
Trung
gian
-Các NST nhân đôi tạo ra
NST kép
-Bộ NST 2n đơn -> 2n
-Các NST nhân đôi tạo
ra NST kép
-Bộ NST 2n đơn -> 2n
kép, chưa xoắn.
Kỳ Trung gian ở GP1
-Các NST không nhân
đôi
-Bộ NST dạng 1n kép.
Kỳ Trung gian ở GP2
được gọi là Pha hay
kép, chưa xoắn.
được gọi là Sự sinh
trưởng của TB sinh

dục.
Giai đoạn chuyển tiếp
giữa 2 lần phân bào
của GP.
Kỳ trước
-Không xảy ra tiếp hợp
giữa các NST kép trong
cặp NST tương đồng.
- Bộ NST 2n kép, bắt đầu
xoắn.
-Xảy ra tiếp hợp dẫn
đến trao đổi đoạn giữa
các NST kép trong cặp
tương đồng.
-Bộ NST 2n kép, bắt
đầu xoắn.
-Không xảy ra tiếp hợp
giữa các NST kép trong
cặp tương đồng.

-Bộ NST 1n kép, bắt
đầu xoắn.
Kỳ giữa
- Các NST kép xếp thành
1 hàng trên mặt phẳng
xích đạo của thoi vô sắc.
-Tơ vô sắc đính 2 bên
mỗi NST kép
- Bộ NST 2n kép, xoắn
cực đại.

- Các NST kép xếp
thành 2 hàng (theo cặp
đồng dạng) trên mặt
phẳng xích đạo của
thoi vô sắc.
-Tơ vô sắc đính 1 bên
mỗi NST kép
- Bộ NST 2n kép,xoắn
cực đại.
- Các NST kép xếp
thành 1 hàng trên mặt
phẳng xích đạo của thoi
vô sắc.
-Tơ vô sắc đính 2 bên
mỗi NST kép
-Bộ NST 1n kép, xoắn
cực đại.
Kỳ sau
-Các NST kép phân ly
tách nhau qua tâm động
thành dạng đơn tháo
xoắn và duỗi dần ra, về 2
cực của tế bào.
-Mỗi cực có 2n NST đơn.
Như vậy cả TB sẽ có
2.2n NST đơn.
-Các NST kép không
tách nhau thành dạng
đơn mà mỗi NST kép
trong cặp tương đồng

sẽ phân ly về 1 cực của
TB.
-Mỗi cực có 1n NST
kép. Như vậy cả TB sẽ
có 2n NST kép.
-Các NST kép phân ly
tách nhau qua tâm động
thành dạng đơn tháo
xoắn và duỗi dần ra, về
2 cực của tế bào.
- Mỗi cực có 1n NST
đơn. Như vậy cả TB sẽ
có 2n NST đơn.
Kỳ cuối
- Các nhiễm sắc thể đơn
phân ly đồng đều về 2
cực tế bào
- NST giãn xoắn tối đa,
có sự phân chia tế bào
chất.
-Mỗi TB có bộ NST 2n,
đơn.
- Các nhiễm sắc thể
kép phân ly đồng đều
về 2 cực tế bào
- NST giãn xoắn tối
đa, có sự phân chia tế
bào chất.
-Mỗi TB có bộ NST
1n, kép.

- Các nhiễm sắc thể
đơn phân ly đồng đều
về 2 cực tế bào
- NST giãn xoắn tối đa,
có sự phân chia tế bào
chất.
-Mỗi TB có bộ NST 1n,
đơn.
Kết quả
-Từ 1 tế bào 2n NST -Từ 1TB 2n NST thành-Từ 1 tế bào 1n NST
thành 2 tế bào 2n NST
đơn.
2 TB 1n NST kép. kép thành 2 tế bào 1n
NST đơn.
Đặc điểm
-Từ 1 TB 2n -> 2 TB 2n
-Các TB tạo ra có thể tiếp
tục nguyên phân.
-Từ 1 TB 2n -> 4 TB 1n
-Các TB tạo ra không tiếp tục nguyên phân mà
biệt hoá thành giao tử.
2. Những biến đổi trong quá trình phân bào đọc
Trong nguyên phân
 Hình thành NST khổng lồ: Vào kỳ trước, ADN tự nhân đôi nhiều lần, hình thành các
nhiễm sắc tử, nhưng chúng không tách rời nhau.
 Nội nguyên phân: Ở kỳ trước, do màng nhân không tiêu biến nên quá trình phân
chia sẽ xảy ra ở bên trong màng nhân. Kết quả tạo nhân mới có bộ NST tăng gấp
đôi.
 Hình thành thể đa bội: Sau khi NST tự nhân đôi, màng nhân tiêu biến nhưng thoi vô
sắc không xuất hiện, tạo ra những tế bào có số lượng NST tăng gấp bội.

 Tế bào 2 nhân: Sau khi phân chia nhân, tế bào chất không phân chia hình thành tế
bào mới có 2 nhân.
Trong giảm phân
 Phát sinh các giao tử thừa hoặc thiếu NST: Do sự tiếp hợp và phân ly không bình
thường của các NST.
 Tạo thành các giao tử không giảm nhiễm: Do thoi vô sắc không xuất hiện.
III. Các hình thức sinh sản đọc
1. Các hình thức sinh sản
Sinh sản vô tính Sinh sản hữu tính
• Từ 1 hoặc 1 nhóm tế bào mẹ nguyên phân tạo
ra cơ thể con.
• Là hình thức sinh sản không qua thụ tinh
• Là hình thức sinh sản cần có sự kết hợp của
2 giao tử.
• 2 giao tử kết hợp  hợp tử  cơ thể con
• Có ở sinh vật đơn bội và lưỡng bội
• Là cơ chế ổn định bộ gen qua nhiều thế hệ
• Giữ nguyên đặc tính di truyền của cá thể mẹ
• Ứng dụng trong nhân giống, nuôi cấy mô tế
bào
• Tạo sự đa dạng di truyền, làm nguồn nguyên
liệu cho tiến hóa
• Là một xu hướng tiến hóa của sinh giới
• Số giao tử và hợp tử tỉ lệ nghịch xác suất
sống sót của các cá thể được sinh ra
3 hình thức:
• Phân đôi
• Sinh sản sinh dưỡng
• Sinh sản bằng bào tử
3 chiều hướng tiến hóa:

• Sự hoàn thiện cơ quan sinh sản:
o Chưa có  có
o Chưa phân hóa tính đực – cái  phân
hóa rõ ràng
o Lưỡng tính  đơn tính
• Sự hoàn thiện hình thức thụ tinh:
o Thụ tinh ngoài thụ tinh trong
o Tự thụ tinh  thụ tinh chéo
• Sự bảo vệ phôi và chăm sóc con:
o Phôi phát triển trong môi trường tự
nhiên  bớt lệ thuộc vào môi trường
xung quanh
o Con non không được bảo vệ  bảo vệ,
chăm sóc, nuôi dưỡng trong thời gian
nhất định
2. Các hình thức sinh sản đặc biệt đọc
2.1 Lưỡng tính sinh
• Phần lớn thực vật và động vật lưỡng tính, trên một cơ thể có cả cơ quan sinh dục
đực và cái
• Tự thụ tinh, tự phấn hay thụ tinh, thụ phấn chéo
• Đa số động vật lưỡng tính giao hợp chéo. Thực vật thường thụ phấn chéo, một số
thích nghi với tự thụ phấn
2.2 Đơn tính sinh (trinh sản)
Trứng không thụ tinh  cơ thế sinh vật
Khác với sinh sản vô tính vì trứng hình thành từ giảm phân của tb sinh dục
Di truyền
Đơn bội
Cơ thể giữ nguyên bộ nhiễm sắc thể đơn
bội ở trứng không thụ tinh
Lưỡng bội

Bộ nhiễm sắc thể 2n đều lấy từ một
nguồn từ mẹ
Giới tính
Đực
Trứng đơn bội không qua thụ tinh nở
thành cơ thể đực
Ong
Cái
Nhiều cơ chế để tạo tb 2n: tb sinh dục cái
giảm phân, tb chất không phân chia tạo
tb 2n, nở ra cơ thể cái hoặc tb sinh dục
cái giảm phân bình thường, thể cực II lại
hòa hợp với nõan bào tại tb 2n, nở ra cơ
thể cái
Ốc, tôm, cua…
Khác
Chu kỳ
Nhiều sinh vật có mùa sinh sản hữu tính,
có mùa sinh sản đơn tính
Luân trùng
Rotatoria
Nhân tạo
Trứng loài không sinh sản đơn tính 
trứng phát triển không cần thụ tinh.
Thường yếu, nhỏ, không phát triển đầy
đủ
Trứng ếch, trứng
cầu gai
Ở người
Trứng không thụ tinh  phân chia thành

50 phôi bào
2.3 Phụ
sinh
Trứng đã thụ tinh, nhân trứng bị
thoái hóa, nhân tinh trùng cơ thể
mới
Tằm
Phụ sinh nhân tạo được ứng dụng
để tạo ra những giống tằm cao sản
2.4 Mẫu
sinh
Trứng đã thụ tinh, nhưng nhân tinh
trùng bị mất hoạt tính và bị loại bỏ,
nhân trứng  cơ thể mới
Một số loài
cá (cá diếc)
Mẫu sinh nhân tạo được sử dụng
trong chọn giống
DI TRUYỀN HỌC MENDEL
I/ Lai đơn tính và quy luật phân ly:
Lai đơn tính là quá trình lai trong đó cha mẹ khác nhau theo 1 cặp tính trạng.
1) Thí nghiệm trên đậu Hà Lan:
2) Lai phân tích (Test-cross):
Ông tiến hành lai phân tích bằng cách lấy con lai Aa lai
ngược lai với bố hoặc mẹ mang tính lặn.
(hình bên)
3) Sự phân ly giao tử:
Các thể đơn bội: A a
F1: Aa
G: A a A a

(2A:2a – tức 1:1)
-Tỉ lệ phân ly 1:1 phản ánh đúng sự phân ly giao tử. Tỉ lệ phân ly này cũng được xác nhận
ở phấn hoa của thực vật. Việc chứng minh trực tiếp sự phân ly ở giao tử cho thấy các quy luật di
truyền của Mendel có cơ sở tế bào học.
-Đến đây, có thể phát biểu quy luật thứ nhất của Mendel gọi là quy luật phân ly hay giao tử
thuần khiết: Trong cơ thể, các gen tồn tại theo từng đôi, khi tạo thành giao tử từng đôi gen phân ly
nhau và mỗi gen đi vào một giao tử. Sau khi hai giao tử kết hợp với nhau, các gien tương ứng lại
tập hợp thành từng đôi trong hợp tử.
II/ Lai với hai và nhiều cặp tính trạng:
1) Quy luật phân ly độc lập:
-Thí nghiệm cho thấy sự di truyền của từng cặp tính trạng độc lập với nhau. Sự độc lập này
có thể được chứng minh bằng toán học và xác suất của hai sự kiện độc lập với nhau cùng trùng hợp
bằng tích xác suất của hau sự kiện đó.
-Quy luật thứ hai của Mendel: còn gọi là quy luật phân ly độc lập và tổ hợp tự do: Các gen
của từng cặp trong phân bào giảm nhiễm phân ly nhau một cách độc lập với các thành viên của
những cặp gen khác và chúng tập hợp lại trong các giao tử một cách ngẫu nhiên.
2) Lai với nhiều cặp tính trạng:
Công thức chung của lai đa tính được thể hiện ở bảng sau :
Số cặp tính trạng Số loại giao tử Số loại tổ hợp ở F
2
Số kiểu gen F
2
Số kiểu hình F
2
1
2
3
2
4 = 2
2

8 = 2
3
4
16 = 4
2
64 = 4
3
3
9 = 3
2
27 = 3
3
2
4 = 2
2
8 = 2
3
….
n

2
n

4
n

3
n

2

n
III) Một số tính trạng Mendel ở người:
Rất nhiều tính trạng của người có sự di truyền theo các quy luật Mendel, ở đây chúng ta chỉ đề cập
một số tính trạng thường gặp như: khớp ngón cái ngược ra sau được hay không, tóc mọc tạo thành
đỉnh nhọn ở trán, nhiều tàn nhang, lúm đồng tiền trên gò má, bạch tạng, dái tai của người thòng
hay liền.
Phương pháp phân tích cơ thể lai:
• Tạo dòng thuần chủng: cho các cây đậu dùng làm dạng bố, dạng mẹ tự thụ phấn
liên tục  dòng thuần chủng.
• Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương
phản rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính
trạng, trên cơ sở phát hiện quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.
• Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai  bản chất của sự phân li tính
trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh
 xây dựng giả thiết giao tử thuần khiết.
• Dùng toán thống kê và lý thuyết xác suất  phân tích quy luật di truyền các tính
trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN VỚI NHAU VÀ
VỚI MÔI TRƯỜNG
I) CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GEN: Soạn học theo yêu cầu
1) Tương tác bổ trợ:
Tương tác bổ trợ là các alen của mỗi gen riêng lẻ có biểu hiện kiểu hình riêng, khi hai hoặc
nhiều gen cùng hiện diện chung sẽ tạo kiểu hình mới
a) Tỉ lệ F
2
là 9:3:3:1
_ Ví dụ :sự di truyền hình dạng mào gà
P: gà mào hoa hồng x hạt đậu
AAbb aaBB
F

1
: AaBb (mào quả óc chó)
F
2
: 9 A-B- : 3 A-bb : 3 aaB- : 1 aabb
9 mào quả óc chó : 3 hoa hồng : 3 hạt đậu : 1 mào đơn
 Đây là tương tác bổ trợ không làm sai lệch tỉ lệ phân li.
Giải thích:
• Mào hoa hồng và hạt đậu là trội so với dạng mào đơn.
• F
2
có 16 kiểu tổ hợp với tỷ lệ ngang nhau
F
1
đồng nhất kiểu gen (vì bố mẹ thuần chủng)
 F
1
quy luật tương tác gene.
• Kiểu hình mới biểu hiện ở F
1
và khoảng 9/16 ở F
2
phải là kết quả của sự tương tác
giữa các gene trội không allele theo kiểu bổ trợ.
• 4 loại giao tử với tỷ lệ tương đương  dị hợp tử về 2 cặp gene phân ly độc lập.
Quy ước:
• A-B-: mào hình quả óc chó (do bổ trợ giữa các gene trội A và B)
• bb: mào hình hoa hồng (do biểu hiện của gene trội A)
• aaB-: mào hình hạt đậu (do biểu hiện của gene trội B)
• aabb: mào đơn (do khuyết cả hai gene trội; kiểu dại)

b) Tỉ lệ F2 là 9:6:1
Ví dụ: Sự di truyền hình dạng quả ở bí ngô.
• Lai hai giống bí ngô thuần chủng quả tròn khác nguồn gốc với nhau

×