Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nghiên cứu xác định đặc điểm di truyền một số tính trạng cơ bản về sinh sản của hai nhóm lợn móng cái m 3000 và MC 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.95 KB, 57 trang )

MỤC LỤC


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay trong quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố của đất nước
mọi mặt của đời sống đang thay đổi nhanh chóng, hồ nhập cùng sự phát triển
của đất nước, nền nông nghiệp của nước ta đang đứng trước những nguy cơ
và thách thức to lớn trong quá trình phát triển đi lên. Xu hướng chung là ngày
càng chuyên sâu tăng lên về số lượng cao về chất lượng trong đó chăn ni
chiếm phần quan trọng quyết định đến q trình phát triển nơng nghiệp.
Trong chăn nuôi, do nhu cầu lợn thịt ngày càng cao để tiêu dùng và
xuất khẩu và cũng để không ngừng nâng cao năng suất đàn lợn, trong thời
gian qua các nhà chăn nuôi đã áp dụng nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật mới
về giống thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, thú y cũng như cải tiến chế độ quản lý
tổ chức.
Trong lĩnh vực công tác giống các nhà nghiên cứu đã tiến hành chọn
lọc các giống lợn thuần, nhập nội một số lợn ngoại có năng suất cao để vừa
thực hiện nhân thuần và tạo các tổ hợp lai nên năng suất và chất lượng đàn
lợn tăng lên rõ rệt.
Phần lớn các tính trạng sinh sản của vật ni là tính trạng số lượng. Các
tính trạng số lượng thường có hệ số di truyền thấp, chịu nhiều tác động của
ngoại cảnh. Vì vậy, để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái, các nhà chọn
giống đang hướng công tác nghiên cứu, thực hiện vào các vấn đề tăng hiệu
quả chọn lọc đối với tính trạng này, tiếp tục lựa chọn các giống lợn có tính
mắn đẻ cao để đưa vào chương trình nhân lai giống.
Trong đó duy trì và phát triển đàn lợn Móng Cái thuần với đặc tính tốt
là khả năng sinh sản cao, sức chịu đựng tốt với điều kiện ngoại cảnh và tính
thích ứng rộng là việc cần thiết và quan trọng. Những đặc điểm quý trên của


2


lợn Móng Cái cần đươc phát huy chọn lọc, nhân rộng góp phần vào sự thành
cơng của ngành chăn ni. Hơn nữa đây là vốn gen quý để làm tiền đề cho
cơng tác lai tạo giống.
Để giống lợn Móng Cái có thể phát triển nhanh và phục vụ đắc lực cho
sản xuất, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cấp bách của sản xuất, đặc biệt là các hộ
chưa có điều kiện chăn ni tốt, tính trạng hạn chế của giống cần được nghiên
cứu chọn lọc nhằm cải thiện nâng cao chất lượng và những tính trạng ưu điểm
cần được phát huy trước khi cho lai với lợn nhập ngoại để tạo các tổ hợp lai
cho năng suất cao và chất lượng tốt. Vì vậy chúng tơi chọn đề tài "Nghiên
cứu xác định đặc điểm di truyền một số tính trạng cơ bản về sinh sản của
hai nhóm lợn Móng Cái MC3000 và MC15"
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xác định được năng suất sinh sản của hai nhóm lợn Móng Cái MC 3000
và MC15.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng sinh sản của hai nhóm
lợn Móng Cái MC3000 và MC15
- Xác định được hệ số tương quan di truyền của các tính trạng sinh sản
của hai nhóm lợn Móng Cái MC3000 và MC15.
- Xác định được hệ số di truyền của các tính trạng năng suất sinh sản
của hai nhóm lợn Móng Cái MC3000 và MC15.
Từ đó làm nhằm làm giảm các yếu tố ảnh hưởng và xác định được các
phương pháp chọn lọc các tính trạng sinh sản của hai nhóm lợn lợn Móng Cái
MC3000 và MC15 có hiệu quả chọn lọc là tốt nhất.

3



PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái
2.1.1. Nguồn gốc
Là một giống lợn quý ở nước ta, thuộc lớp động vật có vú Maminalia,
nằm trong bộ gốc chẵn Artiodactyla, thuộc họ Sllidae, chủng Sus và thuộc
loài Sus domesticus. Lợn Móng Cái là giống lợn phổ biến nhất ở Việt Nam,
có nguồn gốc từ huyện Hà Cối nay thuộc huyện Đầm Hà và Móng Cái tỉnh
Quảng Ninh (Nguyễn Văn Đức, 2005).
2.1.2. Đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái
Hình dáng của giống lợn Móng Cái khá đặc trưng của một giống lợn
địa phương. Mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ, chân nhỏ và ngắn, lưng võng, bụng
xệ. Do hai đặc tính lưng võng và chân lùn nên gần như tồn bộ bụng đặc biệt
là lợn nái ln sa xuỗng mặt đất.
Màu sắc da lơng của lợn Móng Cái đen tồn bộ cơ thể. Trên nền đen ấy
có một đốm trắng hình tam giác hoặc hình thoi nằm giữa trán, mõm trắng,
cuối chúp đi có lơng trắng, bụng và 4 chân trắng. Đặc biệt có một khoang
trắng nối giữa hai bên hông với nhau vắt qua vai trông giống như cái "Yên
Ngựa" là nét đặc trưng nhất về màu sắc của lợn Móng Cái.
Giống lợn Móng Cái thường có từ 10 - 16 vú xếp thành 2 dãy đều nhau,
song song với nhau trên hai bên bẹ bụng. Hầu như khơng có cá thể nào của
giống lợn Móng Cái có số vú lẻ. Giống lợn Móng Cái có khả năng sinh sản
tốt, đẻ nhiều con nhất trong các giống lợn nội Việt Nam. Sức đề kháng của
giống lợn Móng Cái rất cao, trong q trình chăn ni hầu như ít bị mắc bệnh.
Lợn Móng Cái có tốc độ tăng trưởng 350 - 400g/ngày, tiêu tốn thức ăn
5 - 4,5 kg thức ăn/kg khối lượng, tỷ lệ nạc thấp 33 - 36%.

4



2.2. Tính trạng số lượng
2.2.1. Khái niệm về tính trạng số lượng
- Tuổi phối lần đầu là số ngày được tính từ khi lợn cái sinh ra đến ngày
phối giống lần đầu tiên.
- Tuổi đẻ lứa đầu là số ngày tính từ khi lợn cái sinh ra cho đến ngày lợn
cái đó đẻ lứa đầu tiên.
- Khoảng cách lứa đẻ là số ngày tính từ ngày đẻ lứa này đến ngày đẻ
lứa tiếp theo.
- Số con sơ sinh sống/ổ là tổng số lợn con còn sống trong vòng 24h kể
từ khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng của lứa đó (khơng tính những con P
<0,02kg).
- Số con cai sữa/ổ là tổng số lợn con do chính nái đó sinh ra còn sống
đến thời điểm tách mẹ (lúc 60 ngày tuổi).
- Khối lượng sơ sinh/con là khối lượng của mỗi một lợn con đẻ ra còn
sống trong vòng 24h kể từ khi lợn nái đẻ xong và được biểu thị đơn vị bằng
kg.
- Khối lượng cai sữa là khối lượng của mỗi lợn con lúc 60 ngày tuổi,
tính bằng kg.
2.2.2. Bản chất tính trạng số lượng
Bản chất sinh học của mỗi giống vật ni được thể hiện qua kiểu hình
đặc trưng của riêng nó. Kiểu gen dưới tác động của các yếu tố môi trường cụ
thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật ni đó. Để giúp cho công
tác chọn lọc giống vật nuôi đạt được kết quả tốt, đáp ứng được những yêu cầu
thực tiễn trong chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi các giống lợn nội thì trước
hết cần phải hiểu biết những kiến thức cơ bản về di truyền giống, phải nắm
vững được bản chất di truyền của từng tính trạng.

5



Tính trạng số lượng là những tính trạng được quy định bởi nhiều cặp
gene, mỗi gene chỉ có hiệu ứng nhỏ (minor gene). Tính trạng số lượng bị tác
động rất lớn bởi môi trường và sự sai khác giữa các cá thể. Sự sai khác giữa
các cá thể là sự sai khác về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại, đó là các
tính trạng đa gen (polygene). Hầu hết, những tính trạng có giá trị kinh tế của
gia súc đều là những tính trạng số lượng (Nguyễn Văn Thiện,1995) và (Kiều
Minh Lực,1999).
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản liện quan đến tính trạng số lượng,
mỗi một hiện tượng di truyền này là một cơ sở lý luận cho việc cải tiến di
truyền giống vật nuôi.
Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan hệ thân
thuộc càng gần thì con vật càng giống nhau, đó là sơ sở di truyền của chọn
lọc, thứ nữa là hiện tượng suy hoá cận thân và hiện tượng ngược lại về sức
sống của con lai hoặc ưu thế lai, đây là cơ sở di truyền của sự chọn phối để
nhân thuần hoặc tạp giao (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Các tính trạng năng suất sinh sản là các tính trạng số lượng, do nhiều
gene điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau về cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng năng suất sinh sản và khả
năng sản xuất có sự phân bố liên tục và chịu tác động nhiều của yếu tố ngoại
cảnh (Falconer D.S, 1993).
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Các giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ một tính trạng số lượng nào cũng có
thể phân chia thành giá trị kiểu gene (G) và sai lệch mơi trường (E). Giá trị
(G) có thể phân chia thành giá trị cộng gộp của các gen (A), giá trị trội của
các gene (D), giá trị át gene (I). Giá trị E gồm hai thành phần là sai lệch môi
trường chung (Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es). Giá trị kiểu hình (P)
Được biểu thị như sau:

6



P=G + E
P= A +D + I + Eg + Es
2.3.1. Giá trị kiểu gene (G- Genotypic Value)
Giá trị kiểu gene của tính trạng số lượng do nhiều cặp gene quy định.
Phương thức di truyền của các cặp gene này tuân theo các quy luật di truyền
cơ bản của di truyền: phân ly, tái tổ hợp, liên kết. Tác dụng khác nhau của các
gene lên cùng một tính trạng có thể là cộng gộp (A) nhưng cũng có thể là
khơng cộng gộp.
Giá trị cộng gộp (Additive Value - hay còn gọi là giá trị giống)
Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gene của chúng chứ không phải
truyền kiểu gene cho thế hệ sau. Kiểu gene phải được sáng tạo lại mới ở mỗi
thế hệ. Để đo lường giá trị di truyền truyền từ bố mẹ cho đời con phải có một
giá trị đo lường có quan hệ với gene chứ khơng phải có liên quan tới kiểu
gene, đó là "hiệu ứng trung bình" của các gene.
Hiệu ứng trung bình của một gene là sai lệch trung bình của cá thể so
với trung bình của quần thể mà nó đã nhận gene đó từ một bố hoặc một mẹ
nào đó, còn gene kia nhận được từ mẹ hoặc bố khác trong quần thể. Tổng các
hiệu ứng trung bình của các gene mà nó mang (tổng các hiệu ứng được thực
hiện với từng cặp gene ở mỗi locus và trên tất cả các locus) được gọi là giá trị
cộng gộp hoặc giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gene vì nó cố định và
có thể di truyền được, do đó nó là nguyên nhân chính gây ra sự giống nhau
giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh ra đặc tính di
truyền của quần thể và sự đáp ứng của quần thể đối với sự chọn lọc. Hơn nữa
đó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác định được từ sự đo lường
các tính trạng đó ở quần thể.

7



Tác động của các gene gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của gene dị
hợp ln ln là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gene đồng hợp. Giá
trị cộng gộp (giá trị giống) là cố định và có thể di truyền được. Bố mẹ ln
truyền 1/2 giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho đời con.Tiềm
năng di truyền do tác động cộng gộp của bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di
truyền của con vật hay còn gọi là giá trị giống. Giá trị giống được dùng để
chọn lọc có khả năng di truyền cho đời sau.
Giá trị không cộng gộp
Bao gồm sai lệch trội (D) và sai lệch át gene hoặc tương tác (I).
Sai lệch trội "Dominant Deviation" là sai lệch được sản sinh ra do sự
tác động qua lại giữa các alen ở trong cùng một locus (đặc biệt là các cặp alen
dị hợp tử). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể.
Sai lệch trội có thể là:
- Trội hồn tồn: AA = Aa > aa
- Siêu trội : Aa > AA >aa
- Trội khơng hồn tồn: AA > Aa >aa
Quan hệ trội ở bố mẹ không di truyền được sang con cái.
Sai lệch át gene (Epistatic Devition) hoặc sai lệch tương tác (Interaction
Deviation)
Là sai lệch được sản sinh do sự tác động qua lại giữa các gene không
cùng một alen thuộc các locus khác nhau.
Từ đó, giá trị kiểu gene biểu thị chi tiết bằng công thức sau:
G=A+D+I

8


2.3.2. Sai lệch môi trường (E- Environmental Deviation)
Sai lệch môi trường thể hiện thông qua hai thành phần sai lệch môi trường

chung (General Environmental Deviation) và sai lệch môi trường đặc biệt
(Special Environmental Deviation).
Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch giữa các cá thể do hoàn
cảnh thường xuyên và không cục bộ gây ra. Sai lệch môi trường đặc biệt (Es)
là sai lệch trong cá thể do hoàn cảnh tạm thời và cục bộ gây ra.
Như vậy, khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở
lên thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị một cách chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng, chúng
ta có thể thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần phải:
Tác động về mặt di truyền (G), bao gồm:
- Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
- Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gene (I) bằng cách phối
giống hoặc tạp giao.
Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi
chuồng trại,...
2.4. Các yếu tố di truyền và ngoại cảnh ảnh hưởng đến tính trạng năng
suất sinh sản
2.4.1. Các yếu tố di truyền ảnh hưởng đến tính trạng năng suất sinh sản
Yếu tố di truyền ở nghiên cứu này là nhóm lợn Móng Cái (MC). Giống
là quần thể vật ni đủ lớn trong cùng một lồi, có một nguồn gốc chung có
một số đặc điểm chung về hình thái và ngoại hình, sinh lý và năng suất sinh
vật học và khả năng chống chịu bệnh, đồng thời có thể truyền đạt các đặc
điểm đó cho đời sau (Nguyễn Văn Thiện, 1995).

9


Tất cả, các chức năng trong cơ thể động vật đều chịu sự điều khiển của
yếu tố di truyền để đạt đến mức độ lớn hơn hay bé đi. Dĩ nhiên, các tính trạng

sinh sản đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố di truyền. Yếu tố di truyền
hay nhóm giống lợn Móng Cái (MC) cũng ảnh hưởng đến tính trạng, năng
suất sinh sản của lợn (Nguyễn Văn Đức, 1997).
Để phân tích dữ liệu khơng đồng đều giữa các nhóm nhằm tách riêng
ảnh hưởng của các yếu tố này, người ta đã dùng phương pháp phân tích
phương sai của Fisher R.A. (1967) hoặc dùng kỹ thuật bình phương tối thiểu
của Harvey W.R (1960). Phương pháp gần đúng nhất (Maximum Likelihood),
phương pháp BLUP là các phương pháp hiện tại đang được dùng một cách
rộng rãi hiện nay là phát triển của hai phương pháp trên. Chính nhờ các
phương pháp "tách" các yếu tố trên mà các nhà khoa học đã tiến hành phân
tích di truyền, xác định giá trị giống của vật ni trên các tính trạng khác nhau
với số liệu thu được từ nhiều đàn gia súc có năng suất rất chênh lệch, nhiều
năm và mùa vụ.
2.4.2. Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến năng suất sinh sản
Cùng với yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh cũng gây ảnh hưởng
lớn đến tính trạng sinh sản. Các yếu tố ngoại cảnh chính ảnh hưởng lớn đến
tính trạng sinh sản của lợn là năm đẻ, lứa đẻ, mùa vụ, đực phối, dinh dưỡng,
ngoại cảnh xã hội chuồng trại, bệnh tật...
Ảnh hưởng của yếu tố năm đẻ
Yếu tố cố định năm đẻ ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất sinh sản.
Johanson K.and Kenedy B.W. (1985) nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của yếu
tố cố định đàn và năm đẻ thấy rằng sự sai khác có ý nghĩa đối với tính trạng
tuổi đẻ lần đầu và khoảng cách giữa hai lứa đẻ của hai giống lợn Yorkshire và
Landrace (sai khác này dao động từ 17,4% đến 19,9% đối với tính trạng tuổi

10


đẻ lần đầu và 11,5% đến 13,9 % đối với tính trạng khoảng cách giữa hai lứa
đẻ) tương ứng do hai giống nói trên.

Năm có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống/ổ, khối
lượng con/ổ, số con sai sữa/ổ và số lượng con/ổ với mức P < 0,01 - P <0,001
(Nguyễn Văn Đức, 1997).
Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ.
Yếu tố cố định mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt đến các tính trạng năng
suất sinh sản. Ở Việt Nam có 2 mùa chính là mùa nóng và lạnh ảnh hưởng rõ
rệt nhất tới tính trạng sinh sản ở lợn. Thời gian cai sữa lứa trước đến thụ thai
lứa tiếp theo đã tăng lên trong các tháng mùa hè. Thơng thường có khoảng
10% - 20% lợn hậu bị và nái được phối bị giảm khả năng sinh sản vào mùa hè
và có sự sai khác rõ rệt về khoảng thời gian từ cai sữa đến động dục lại giữa
các mùa (8,2 ngày ở mùa mưa và 10,9 ngày ở mùa khơ).
Nhiệt độ thích hợp của lợn nái là 18 - 20 0C. Nếu vượt quá ngưỡng này
theo "Pigreproductionxal-sep-2003" khi nhiệt độ khơng khí tăng lên 10C mức
ăn của lợn nái giảm 0,2 pao cịn nếu ni lợn từ 30 0C trở lên thí sẽ làm giảm
tỷ lên thụ thai và tỷ lệ chết phôi sẽ cao do mùa hè sức sinh sản thấp hơn so với
các mùa khác. Lợn nái trong thời kỳ nuôi con nhiệt độ thấp quá sẽ giảm tỷ lên
nuôi sống đàn con. Do lợn con dễ bị cảm lạnh.
YJu.T. và cộng sự (1994) nghiên cứu trên 3 trại lợn giống Thái Lan đã
có kết luận về giảm tỷ lệ đẻ (3,4%) và số con/lứa (0,39 con/ lứa) ở các nái
Yorkshire, Landrace và Duroc được phối trong mùa nóng. Dan T.T. và
Summer P.M.(1995) cũng đã kết luận rằng sự ảnh hưởng có ý nghĩa rõ rệt đến
yếu tố mùa phối với tính trạng tỷ lệ đẻ ở 3 đàn lợn nuôi ở miền Nam Việt
Nam và 3 đàn lợn nuôi ở miền bắc Autralia. Yếu tố mùa đẻ ảnh hưởng có ý
nghĩa rõ rệt đến tính trạng khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Tóm lại, biểu hiện

11


chính của sự giảm khả năng sinh sản theo mùa là sự giảm tỷ lệ đẻ ở lợn nái và
hậu bị.

Ở Việt Nam nói riêng thì yếu tố mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt tới khối
lượng của lợn con trong quả trình mang thai dẫn tới lợn con được đẻ vào mùa
đơng có khối lượng sơ sinh và cai sữa cao hơn các mùa khác trong năm đặc
biệt cao hơn mùa hè.
Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ.
Yếu tố lứa đẻ có ảnh hưởng rất lớn đến tính trạng số lượng con/lứa.
Nhiều nghiên cứu liên quan đến yếu tố này đều đưa ra kết luận chung là số
con/lứa tăng từ lứa đẻ thứ nhất đến lứa đẻ thứ 4 và 5 và sau đó chậm dần đến
lứa thứ 10 (Nguyễn Văn Đức và cộng sự,1997). Dan T.T. và Summer P. M.
(1995), khi tuổi thụ thai lần đầu tăng thì số con/lứa cũng tăng. Lợn nái đẻ đứa
thứ nhất có số con/lứa ít hơn nái đẻ từ lứa thứ 2 trở đi (Rydhhmer L và cộng
sự, 1995); (Phùng Thị Vân và cộng sự, 1999) điều này có là do tỷ lệ rụng
trứng tăng lên từ lứa thứ 2 ( Đặng Vũ Bình, 1994) Dan T.T. và Summer P. M.
(1995).
Ảnh hưởng của yếu tố đực phối.
Vị trí ơ chuồng ni lợn đực là một yếu tố ngoại cảnh quan trọng tác
động đến tính trạng sinh sản của lợn nái. Nếu lợn đực được nằm xen với các ô
lợn cái hậu bị sẽ kích thích tuổi thành thục về tính sớm hơn và tỷ lệ thụ thai
tăng lên. Việc lạm dụng lợn đực là một nguyên nhân làm giảm khả năng sinh
sản của lợn nái. Những lợn đực được nghỉ ngơi một cách hợp lý thì số con
sinh ra/lứa sẽ tăng.
Thời điểm phối giống thích hợp và phương thức phối cũng là một
nguyên nhân quan trọng đối với năng suất sinh sản của lợn nái.

12


Ngoài các yếu tố trên đây, năng suất sinh sản của lợn còn chịu ảnh
hưởng các yếu tố ngoại cảnh khác như dinh dưỡng, chuồng trại, bệnh tật...
Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng: Thức ăn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng

đến khả năng sinh sản của lợn, trong thức ăn cần phải chú ý đến thành phần
thức ăn.
Trong thành phần thức ăn cần có: tinh bột, protein, khống (đa lượng
và vi lượng), vitamin, nước.
- Tinh bột có trong các sản phẩm cám, gạo , ngô, khoai , sắn... Tinh bột
cần thiết cho cung cấp năng lượng dưới dạng nhiệt năng cung cấp cho các bộ
phận cơ thể phát triển.
Nhu cầu tinh bột cho các loại lợn như sau
Lợn đực cần: 62 - 70% tinh bột trong khẩu phần ăn
Lợn nái chửa cần 58 - 66% tinh bột trong khẩu phần ăn
Nái nuôi con cần 65 - 70% tinh bột trong khẩu phần ăn
- Protein là chất mang sự sống cho q trình tiêu hố như có cá men
phân giải axit amin và màu Protein của cơ thể . Protein có nhiều chức năng
khác nhau tạo ra các men tham gia vào phản ứng của cơ thể.
Ví dụ: Peptin tripin, amilaza, unfa tạo ra các hooc mon. hooc mon sinh
trưởng, hooc mon sinh dục tạo ra các kháng thể
Thiếu protein trong thức ăn lợn con bị đình hệ sinh dục, lợn sinh sản
hoạt động rối loạn, nếu tình trạng thiếu protein kéo dài sẽ gây rối loạn cơ thể,
cơ thể phát triển khơng bình thường dẫn đến chết.
Protein có trong các lại thức ăn như bột cá bột xương và ở thực vật
trong dầu lạc và đỗ tương.
Nhu cầu potein của các loại lợn:
Lợn con: 15-17%
Lợn đực: 11-13%

13


Lợn nái chửa: 13-14%
Lợn nái nuôi con và lợn đực làm việc cần: 14-16%

- Khoáng: cơ thể lợn cần cung cấp đầy đủ, khống có vai trị quan trọng
duy trì hoạt động sống cũng như cấu tạo cơ thể.
Người ta chia khoáng ra làm 3 loại: khoáng đa lượng, khoáng vi lượng,
khống siêu vi lượng
Khống đa lượng có mặt trong cơ thể tương đối lớn là Ca, P, Ca (1,3%
- 1,8%), P (0,8% - 1%). Khống đa lượng có vai trò đặc biệt đối với cơ thể gia
súc, nằm trong xương dưới dạng phức tạp tạo cho xương có tính chất dẻo và
cứng. Ca và P tạo ra bộ khung cơ thể. Nếu thiếu Ca và P:
Sinh trưởng giảm, sinh trưởng khơng bình thường
Con vật giảm tính thèm ăn, ít ăn, đặc tính sinh lý bị rối loạn làm nhiễu
loạn về sinh sản: rối loạn động dục, tỷ lệ thụ thai giả. Khi thiếu Ca và P con
đẻ ra bị yếu mang nhiều bệnh về xương.
Khoáng vi lượng: Cu, Fe
Cu: là yếu tố có nhiều trong gan xương, tham gia vào quá trình sinh
trưởng và quá trình tạo máu. Nếu thiếu Cu làm cho sinh trưởng giảm và thiếu
máu, ảnh hưởng đến sự phát triển của xương. Nếu thiếu nhiều làm xương xốp,
còi xương, thai bị tiêu biến.
Fe: Tham qua vào quá trình tạo máu, nếu thiếu sẽ dẫn đến thiếu máu.
Đối với gia súc có chửa hoặc gia súc còn non cần phải cung cấp đầy đủ cho
cơ thể.
- Vitamin
Vitamin A: Đây là loại Vitamin thiết yếu nhất cho sự sinh trưởng cũng
như sinh sản ở lợn. Nếu thiếu lợn sẽ bị mất khả năng sinh sản, con đực bị teo
tinh hoàn. Ở con cái mang nhau thai của tử cung sẽ bị sứng hố, khó thụ thai,
dễ bị sảy thai hoặc đẻ non.

14


Vitamin E: có tác dụng duy trì sinh dục bình thường, thúc đẩy tuyến yên

tiết ra hooc mon làm cho trứng chín và rụng. Vitamin E cịn gọi là Vitamin
sinh sản. Nếu thiếu vitamin E ảnh hưởng đến chức năng sinh sản: con đực quá
trình sinh tinh trì trệ (mất khả năng sinh tinh trúng, tinh trùng yếu khơng có
khả năng thụ tinh), con cái niêm mạc tử cung khô trứng không phát triển.
Vitamin B: Đặc biệt là B1 và B2 nếu thiếu lợn con chân sau sẽ yếu có
bào thai chéo, sinh con yếu.
Tóm lại lợn dinh dưỡng cho lợn rất cần Vitamin E, B, A.
- Nước: là thành phần quan trọng trong cơ thể. Ảnh hưởng đến hàng
loạt các quá trình sống và phát triển. Vì vậy, phải cho lợn uống đủ nước.
Tính trạng trao đổi chất là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng đáp
ứng của con vật đối với các yếu tố kích thích, làm ảnh hưởng đến sự bắt đầu
động dục. Lợn nái sau cai sữa có thể động dục bình thường hay không hay
động dục bị chậm lại phụ thuộc dinh dưỡng trong thời kỳ nuôi con.
Neil M. và cộng sự (1996) đã thông báo rằng với khẩu phần ăn hạn chế
trong thời kỳ mang thai và ăn tự do trong thời kỳ ni con thì con cái sẽ cho
năng suất tốt hơn.
Mc phee C. P (2001) đã thông báo rằng đối với lợn hậu bị sau khi được
chọn lọc ở khối lượng 50 kg và trong 6 tuần nuôi tiếp theo nên cho ăn khẩu
phần hạn chế bằng 80% khẩu phần ăn tư do thì có biểu hiện giảm động dục
duy trì, nhưng khơng ảnh hưởng đến khối lượng lợn con sau khi sinh. Phùng
Thị Vân và cộng sự (1999) cho rằng lợn cái hậu bị giống ngoại chuyển sang
chế độ ăn hạn chế từ 65 kg - 90 kg thể trọng và có chế độ ăn tăng 109 ngày
trước khi dự kiến phối giống có xu hướng tăng số con đẻ sống, tỷ lệ nuôi sống
lợn đến cai sữa, số con sai sữa/lứa, khối lượng cai sữa/lứa.
Nguyễn Nghi và cộng sự (1995) nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng
năng lượng và protein trong khẩu phần ăn của lợn nái ngoại cũng kết luận

15



rằng mức tăng năng lượng và protein cao sẽ làm cho lợn nái chóng béo, ảnh
hưởng xấu đến năng suất sinh sản.
Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh xã hội và chuồng trại
Thực tiễn quản lý và phương thức chăn nuôi lợn nái là những yếu tố
ngoại cảnh xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh sản. Thời gian phối,
điều kiện nuôi dưỡng, chuồng trại, quy mô đàn, cách sử dụng đực, trình độ
chun mơn của người chăn nuôi, phương thức quản lý... là những yếu tố
ngoại cảnh xã hội quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất sinh sản lợn.
Ảnh hưởng của các yếu tố bệnh tật
Bệnh sẽ làm giảm năng suất sinh sản ở lợn nái. Ở vùng nhiệt đới, nhiệt
độ cùng với độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật
gây bệnh. Hơn nữa, ở các nước đang phát triển sức khỏe của động vật chưa
được kiểm tra tốt, bệnh tật sẽ làm tăng giá thành các sản phẩm của ngành
chăn nuôi. Hệ thống chuồng trại và thực tiễn quản lý phải được quan tâm để
làm giảm sự nhiễm bệnh vì đó là ngun nhân làm giảm khả năng sinh sản,
đặc biệt là trong chăn nuôi công nghiệp.
Ảnh hưởng của bệnh tật đến năng suất sinh sản ở lợn có thể được phân
ra các loại như là mất khả năng thụ thai, mất toàn bộ lứa đẻ, số con sống/ổ ít
cùng với việc số con sơ sinh chết và thai gỗ tăng lên.
Các yếu tố ngoại cảnh nêu trên đều là những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng trực tiếp tới tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Móng Cái. Tuy
nhiên trong nghiên cứu này chỉ đi sâu vào ba yếu tố chính đó là yếu tố đực
phối, lứa đẻ, nhóm giống. Ba yếu tố này các yếu tố đại diện cho các yếu tố
môi trường tự nhiên, nuôi dưỡng và quản lý thể hiện tổng thể các tác động
khác nhau đến năng suất các đàn vật nuôi được nuôi dưỡng ở các vùng sinh
thái, năm và mùa khác nhau.

16



Cho đến nay, trong nghiên cứu nhân giống người ta chưa thấy có một
phương pháp mới nào đưa thêm được yếu tố ngoại cảnh nào khác ngoài các
loại yếu tố đã nêu trên. Phương pháp dự đốn khơng chệch tuyến tính tốt nhất
(BLUP) cũng dừng lại ở phạm vi này (Hammond K. và cộng sự, 1992) .
2.5. Các tham số di truyền
2.5.1. Hệ số di truyền
Hệ số di truyền ( h2) của một tính trạng số lượng là tỷ lệ của phần do
gen quy định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình. Có thể hiểu hệ số di truyền
theo hai cách:
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng là tỷ lệ giữa phần biến dị do các nguyên
nhân di truyền và không di truyền gây ra:
h2g = Vg/ Vp
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp là tỷ lệ giữa phần biến dị do tác động
cộng gộp của các gen và toàn bộ sự biến dị do các nguyên nhân di truyền và
không di truyền
h2a = Va/Vp
Trong thực tế người ta thường sử dụng hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
(Falconer D.S., 1993; Trần Đình Miên và cộng sự, 1994; Nguyễn Văn Thiện,
1995 ; Kiều Minh Lực, 1999).
- Giá trị của hệ số di truyền biến động từ 0 đến 1.
- Giá trị của hệ số di truyền phụ thuộc vào từng tính trạng, cấu trúc
quần thể và mức độ đồng nhất của môi trường.
Hiện nay, người ta dùng phương pháp gần đúng nhất (Maximum
Likelihood) hoặc gần đúng nhất hạn chế (Restricted Maximum Likelihood) để
xác định hệ số di truyền của các tính trạng.

17


2.5.2. Hệ số tương quan di truyền

Giữa các tính trạng khác nhau của cùng một cơ thể thường có mối lên
hệ với nhau. Để biểu thị các mối quan hệ này người ta xây dựng lên hệ số
tương quan di truyền (r). Các nhà di truyền giống thường sử dụng tham số hệ
số tương quan di truyền nhiều hơn so với tương quan kiểu hình vì nó có ý
nghĩa trong cơng tác chọn lọc.
Hệ số tương quan kiểu hình (rp). Hệ số tương quan kiểu hình biểu thị
mối quan hệ giữa các giá trị kiểu hình của các tính trạng. Ví dụ lợn đẻ nhiều
con thì khối lượng sơ sinh thấp, khối lượng sơ sinh/con cao thì khối lượng cai
sũa/con cũng cao.
Hệ số tương quan di truyền (rG). Hệ số tương quan di truyền là mối
tương quan do các gen quy định đồng thời hai hoặc nhiều tính trạng gây ra.
Mối quan hệ này do tác động đa hiệu gene, nghĩa là một gene đồng thời điều
khiển cả hai tính trạng mà cũng có thể là do hai hệ thống gene liên kết điều
khiển cả hai tính trạng. Như vậy, nguyên nhân chủ yếu của tương quan di
truyền là hiện tượng tính đa hiệu gene. Một gene có thể làm tăng hoặc giảm
đồng thời cả hai tính trạng tương quan (+), một số gene có thể làm tăng tính
trạng này nhưng lại giảm tính trạng khác tương quan (-) (Falconer d.S.,1993,
Trần Đình miên và cộng sự, 1994 ; Nguyễn Văn Thiện, 1995; Kiều Minh Lực,
1999).
Tương quan di truyền và tương quan kiểu hình cá thể khác nhau về độ
lớn và chiều. Giữa hai tính trạng có thể có hệ số tương quan kiểu hình cao,
trong lúc đó tương quan di truyền lại thấp và ngược lại. Mặt khác, có thể gặp
tương quan kiểu hình giữa hai tính trạng là âm nhưng tương quan di truyền lại
dương và ngược lại.
Công thức tính hệ số tương quan như sau :
rxy =

δ xy
δ xδ y


rxy : Hệ số tương quan kiểu hình giữa hai tính trạng
18


δxy : Hiệp phương sai giữa hai tính trạng x và y
δx: Độ lệch chuẩn của tính trạng x
δy: Độ lệch chuẩn của tính trạng y

2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.6.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Ở nước ngồi đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đặc điểm di truyền
của các giống lợn như Rydhmer L. và cộng sự (1995); McPhee C.P. và cộng
sự (1995) ; Kerr J.C. và Cameron N. D (1996).
Bidanel J. P và cộng sự (1996) đã xác định được tính trạng di truyền
của các tính trạng kinh tế quan trọng như số con sơ sinh sống/ổ, tăng trọng,
tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nạc... Estany J. và Sorensen D. và cộng sự (1995) đã
nghiên cứu đánh giá các thông số di truyền cho số con/ổ ở lợn Landrace (LR)
và Yorkshire ở Đan Mạch.
Haley C.S. và cộng sự (1995) đã nghiên cứu so sánh khả năng sinh sản
giữa các giống lợn Meishan và Yorkshier với tổ hợp lai của chúng. Tholen E
và cộng sự (1996) đã nghiên cứu mối tương quan giữa cai sữa lợn con với
khoảng cách lứa đẻ, năng suất sinh sản lợn nái nuôi tại Autralia.
Hermesch S. và cộng sự (1995) đã nghiên cứu mối tương quan giữa
tính trạng số con sơ sinh với các tính trạng khác. Bass T J. và cộng sự (1992)
đã áp dụng chọn lọc và xác định hệ số lặp lại trong chương trình chọn giống
lợn và thu được kết quả đáng kể.

19



2.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực các yếu tố ảnh
hưởng đến tính trạng sinh sản, hệ số di truyền, tương quan di truyền. Phần lớn
các tác giả tập trung vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, quy trình ni dưỡng,
các cơng thức lai kinh tế giữa lợn nội với lợn ngoại ở các cơ sở giống nhà
nước.
Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2001); Nguyễn Văn Nhiệm và cộng sự
(2002); Nguyễn Văn Đức và Trần Thị Minh Hoàng (2002) đã nghiên cứu sâu
sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng sinh sản và sản xuất cơ bản trên
các giống lợn Móng Cái, Landrace, LargeWhite và con lai của chúng, đã rút
ra những kết luận quan trọng trong q trình phục vụ sản xuất. Ngồi ra, Trần
Thị Minh Hồng và cộng sự (2003) cịn xác định ảnh hưởng của các yếu tố cố
định đến các tính trạng sản xuất của 3 tổ hợp lai giữa Móng Cái, Landrace,
Pientrai.
Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2002) đã công bố một số kết quả về hệ số
di truyền, hệ số lặp lại và tương quan di truyền giữa các tính trạng sinh sản cơ
bản của các giống lợn hiện có tại Việt Nam.
Nguyễn Văn Đức và Giang Hồng Tuyến (2001) đã nêu được kỹ thuật
chăn ni lợn Móng Cái, cách phịng trị bệnh cũng như việc hoạch tốn hiệu
quả trong việc chăn ni lợn Móng Cái.
Nghiên cứu xác định đàn lợn hạt nhân giống Landrace và Yorkshire
dịng mẹ có năng suất cao tại xí nghiệp giống vật ni Đồn Xn Trúc, Tăng
Vĩnh Linh (2000) Trần Xuân Hảo (2002) xác định một số chỉ tiêu sinh sản,
năng suất chất lượng thịt Landrace và Yorkshire có các kiểu gene Halothan
khác nhau.
Vũ Đình Tôn, Phan Văn Chung, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Công Oánh
(2008) nghiên cứu khả năng sinh sản của một số tổ hợp lai Pietrai × Duroc và
Landrace × Yorkshre với đực Landrace.

20



PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng trong nghiên cứu này là 2 nhóm lợn Móng Cái MC 3000 và
MC15 đã được chọn lọc từ năm 1999, tại công ty chăn ni Hải Phịng.
Hai nhóm huyết thống lợn MC là MC 3000 và MC15 thuần chủng được bộ
môn di truyền - Giống vật nuôi, Viện Chăn Nuôi lựa chọn từ năm 1997 dựa
trên tổng số 7 nhóm huyết thống của giống Móng Cái hiện có với đầy đủ
thơng tin (Cơng ty chăn ni Hải Phịng trại lợn giống Tràng Dụê có 4 nhóm).
Mỗi nhóm có một đực đầu nhóm, tên của con đực được đặt tên cho
nhóm. Sau khi phân tích số liệu, sử dụng chương trình PROC GLM (SAS,
1993) và DEREML (Meyer K, 1993) để xác định giá trị di truyền. Năm 1999
Bộ môn Di Truyền Giống vật ni đã chọn được 2 nhóm lợn Móng Cái cao
sản MC3000 và MC15 là 2 nhóm tốt hơn hẳn 5 nhóm cịn lại.
Các kết quả nghiên cứu bước đầu đã được đánh giá xuất sắc tại Hội
đồng khoa học Viện Chăn Nuôi năm 2000 và hội đồng khoa học Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 4
năm 2001. Hai nhóm lợn MC3000 và MC15 này đã được chọn để chọn lọc
nghiên cứu nâng cao chất lượng.
Với những kết quả đạt được trong q trình chọn lọc, năm 2003, hai
nhóm lợn MC3000 và MC15 đã đươc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
đánh giá là một trong những giống cây con đạt chuẩn quốc gia .
Hai nhóm lợn Móng Cái này cũng được Nguyễn Văn Đức lựa chọn
nghiên cứu (1999).
Bước đầu thu được kết quả như sau: Nhóm lợn MC 3000 có số con sơ
sinh sống/ổ cao nhất là 11,46 con so với trung bình nhóm lợn khác là


21


10,56con/ổ. Vì vậy, chúng tiếp tục được lựa chọn làm nguyên liệu để tiếp tục
nghiên cứu nhằm chọn lọc ra giống lợn Móng Cái có khả năng sinh sản tốt
nhất trong hệ thống giống lợn Việt Nam.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2/2009 - 7/2009
3.3. Địa điểm nghiên cứu:
Công ty Chăn ni Hải Phịng - Một trong những cơ sở giống được nhà
nước công nhận và giao trách nhiệm giữ giống gốc lợn Móng Cái.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Phân tích một yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng sinh sản của 2 nhóm
lợn Móng Cái MC3000 và MC15
- Tuổi phối giống lần đầu (TPLĐ)
- Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
- Khoảng cánh giữa hai lứa đẻ (KCLĐ)
- Số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS)
- Số con cai sữa/ổ (SCCS)
- Khối lượng sơ sinh/con (PSS)
- Khối lượng cai sữa/con (Pcs)
3.4.2. Xác định năng suất sinh sản của hai nhóm lợn Móng Cái MC 3000 và
MC15
3.4.3. Xác định hệ số di truyền của các tính trạng năng suất sinh sản của hai
nhóm lợn Móng Cái MC3000 và MC15
3.4.3. Xác định hệ số tương quan di truyền của các tính trạng năng suất sinh
sản của hai nhóm lợn Móng Cái MC3000 và MC15

22



3.4.4. Xác định hệ số di truyền của các tính trạng năng suất sinh sản của hai
nhóm lợn Móng Cái MC3000 và MC15
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu theo dõi các chỉ tiêu về năng suất
sinh sản
Sử dụng số liệu 100 con lợn nái và 6 con lợn đực giống của hai nhóm
lợn Móng Cái MC3000 và MC15 để nghiên cứu thu thập các tính trạng sinh sản
cơ bản qua các lứa đẻ:
- Ngày tháng năm của từng lợn nái được sinh ra và đẻ ra qua các lứa.
- Tuổi phối lần đầu
- Tuổi đẻ lứa đầu
- Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
- Số con sơ sinh sống/ổ
- Số con cai sữa/ổ
- Khối lượng sơ sinh/con
- Khối lượng cai sữa/con
3.5.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng năng suất sinh sản
Mơ hình tốn học để phân tích các tính trạng sinh sản :

Yijkl= μijkl + NGi + ĐPj + LĐk + ε

ijkl

Trong đó :
- Yijkl là năng suất sinh sản của lợn nái thứ l, nhóm giống thứ i, đực phối
thứ j, lứa đẻ thứ k .
- μijkl là giá trị trung bình của quần thể
- NGi là ảnh hưởng của nhóm giống thứ i
- LĐk là ảnh hưởng của lứa đẻ thứ k


23


- ĐPj là ảnh hưởng của đực phối thứ j
- εijkl là sai số ngẫu nhiên
3.5.3. Tính tốn tham số thống kê một số tính trạng sinh sản
- Số trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM)
- Sai số chuẩn ( SE).
3.5.4. Ước tính hệ số di truyền, hệ số tương quan di truyền
3.5.4.1. Hệ số di truyền
Sử dụng mơ hình thống kê hỗn hợp phân tích tính trạng riêng rẽ để ước
tính hệ số di truyền như sau:
Yijkl = µijkl + Đi + Mej + Lk+ εijkl
Trong đó :
- Yijkl là năng suất sinh sản của lợn nái thứ l.
- µijkl là giá trị trung bình của quần thể.
- Đi là ảnh hưởng của đực phối thứ i.
- Mej là ảnh hưởng của mẹ thứ j.
- Lk là ảnh hưởng của lứa đẻ thứ k.
- εijkl là sai số ngẫu nhiên
Sau đó hệ số di truyền được tính theo cơng thức:

h2 =

V( A )
V( P )

3.5.4.2. Hệ số tương quan di truyền
Phương pháp phân tích phương sai: phương pháp này căn cứ vào phân

tích phương sai của các gia đình có bố mẹ (tức là anh chị em có cùng bố khác
mẹ) để tính các hệ số tương quan, đây là phương pháp thích hợp nhất để tính
các hệ số tương quan. Trong thực tế người ta thường tính các hệ số tương

24


quan theo phương pháp quan hệ tương quan và phân tích phương sai thành
phần theo mơ hình động vật đa tính trạng.
rxy =

δ xy
δ xδ y

rxy : Hệ số tương quan kiểu hình giữa hai tính trạng
δxy : Hiệp phương sai giữa hai tính trạng x và y
δx: Độ lệch chuẩn của tính trạng x
δy: Độ lệch chuẩn của tính trạng y
3.6. Công cụ xử lý
- Các tham số thống kê và các yếu tố ảnh hưởng được xác định bằng
phương trình SAS (1999).
- Các tham số di truyền tính bằng phương trình DFREML của Meyer
(1999).

25


×