Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong quân đội nhân dân việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.68 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Giáo dục, thuyết phục, nêu gương là phương pháp công tác cơ
bản của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo đó GD, TP quần chúng là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của người cán bộ, đảng viên, thông
qua đó để tập hợp, lãnh đạo quần chúng đứng lên làm cách mạng. Vì
vậy, để hoàn thành nhiệm vụ, mọi cán bộ, đảng viên phải có năng lực
GD, TP, phải có phương pháp GD, TP.
Đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh là một bộ phận rất quan
trọng trong đội ngũ cán bộ của Đảng trong quân đội, có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành
của quân đội, trước hết là xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị.
Từ khi thực hiện Nghị quyết 51-NQ/TW của Bộ Chính trị,
khóa IX “Về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực
hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy,
chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam” đến nay, vị trí, vai
trò của đội ngũ CTV tiếp tục được khẳng định và nâng lên, đồng thời
cũng đặt ra yêu cầu cao hơn về phẩm chất, năng lực, phương pháp,
tác phong công tác của đội ngũ CTV. Đội ngũ cán bộ chính trị nói
chung, đội ngũ CTV nói riêng đã được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện trong thực tiễn, bản thân đội ngũ CTV đã nỗ lực phấn đấu nâng
cao phẩm chất, năng lực, phong cách công tác nhằm đáp ứng yêu cầu
chức trách, nhiệm vụ, tương xứng với vị trí, vai trò là người chủ trì về
chính trị của đơn vị. Chính vì thế, năng lực công tác nói chung, năng lực
GD, TP nói riêng của đội ngũ CTV đã từng bước được nâng lên, đáp ứng
tốt hơn chức trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đã đạt được, năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ
binh còn bộc lộ nhiều hạn chế; hoạt động nâng cao năng lực GD, TP
của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh còn hạn chế, bất cập. Không
ít CTV không thể hiện rõ khả năng GD, TP đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc


quyền; một bộ phận CTV ngại tiếp xúc, đối thoại với bộ đội, lúng túng trong
ứng xử, giao tiếp; xử lý các mối quan hệ công tác, những vấn đề nảy sinh
trong cuộc sống một cách máy móc, cứng nhắc, xem nhẹ việc vận động,
GD, TP, thích dùng những biện pháp cưỡng chế, xử phạt hành chính quân
sự theo điều lệnh, điều lệ của quân đội. Hoạt động nâng cao năng lực GD,
TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh còn hạn chế, bất cập cả về công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, về nhận thức, trách nhiệm của chủ thể, các lực lượng
tham gia, về nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện.


2
Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế,
các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “diễn biến hòa bình”
trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận, tư tưởng - văn hóa; các tiêu cực và tệ
nạn xã hội, mặt trái cơ chế thị trường đang tác động mạnh mẽ vào
nhận thức, tư tưởng, tình cảm, đạo đức, lối sống của cán bộ, chiến sĩ.
Trong khi đó, nhiệm vụ xây dựng và chiến đấu của quân đội, xây
dựng quân đội vững mạnh về chính trị trong tình hình mới; yêu cầu
nâng cao chất lượng, hiệu quả CTĐ, CTCT, chất lượng công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng và phát huy vai trò nêu gương của đội ngũ cán
bộ, đảng viên đã và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với xây
dựng đội ngũ cán bộ chính trị, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ
CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam.
Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Nâng cao năng
lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh
trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ chuyên
ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. Đây là vấn đề có ý nghĩa
cấp thiết về lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng đội ngũ CTV vững
mạnh, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV; đề xuất những giải pháp nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND
Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
- Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về năng lực
GD, TP và nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, khái quát một
số kinh nghiệm nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam.
- Đề xuất yêu cầu và những giải pháp nâng cao năng lực GD,TP của
đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ
binh trong QĐND Việt Nam.


3
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu năng lực GD,TP và nâng cao năng
lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc các
quân khu, quân đoàn trong QĐND Việt Nam. Tiến hành khảo sát bằng
phiếu trưng cầu ý kiến chủ yếu là cấp trên, đồng cấp, một bộ phận hạ sĩ
quan, binh sĩ ở một số sư đoàn bộ binh đủ quân và một bộ phận học viên
đào tạo CTV ở Trường Sĩ quan Chính trị. Các số liệu điều tra, khảo sát
phục vụ cho luận án được giới hạn chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2019;

các giải pháp của luận án có giá trị ứng dụng đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp công nhân, xây dựng
QĐND Việt Nam vững mạnh về chính trị; về CTĐ, CTCT và chính uỷ,
CTV trong quân đội.
Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ CTV, thực
trạng năng lực GD, TP, thực tiễn tiến hành GD, TP và hoạt động nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV; thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện phẩm chất, năng lực của đội ngũ CTV trong quân đội. Các công
trình nghiên cứu, tổng kết thực tiễn xây dựng, chiến đấu của quân đội; các
báo cáo tổng kết CTĐ, CTCT hằng năm của các đơn vị; các số liệu điều
tra, khảo sát của tác giả luận án trong quá trình nghiên cứu thực tế.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận
án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành và liên ngành, trong đó, chú trọng sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, lôgic, lịch sử, thống kê, so sánh, điều tra
khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng và luận giải làm rõ quan niệm năng lực GD, TP của
CTV ở các sư đoàn bộ binh và nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ
CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam.
Khái quát một số kinh nghiệm nâng cao năng lực GD, TP của
đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp có tính khả thi trong các giải
pháp góp phần nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư

đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam hiện nay.


4
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu luận án góp phần làm sáng tỏ thêm những
vấn đề lý luận, thực tiễn về năng lực GD,TP, nâng cao năng lực
GD,TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt
Nam; cung cấp thêm cơ sở khoa học giúp cho các cấp ủy, tổ chức
đảng, chính ủy, CTV, người chỉ huy, cơ quan chính trị các đơn vị vận
dụng để nâng cao năng lực GD,TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ
binh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án được sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các
nhà trường quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục
công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài
luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực
giáo dục, thuyết phục, nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục
Có các công trình tiêu biểu: Dân chủ và giáo dục của John
Dewey; Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên của Ph.N.Gônô-bô-lin; Giáo dục trong thực tiễn của Ma-ca-ren-cô, Tâm lý xã hội
trong quản lý của V.I.Lê-Bê-Đép; Những phẩm chất của người giáo
viên hiệu quả của tác giả James H.Stronge; Nghệ thuật lãnh đạo của
Trần Long Văn; Nghệ thuật nói trước công chúng của Raymond De

Saint Laurent; IQ trong nghệ thuật thuyết phục của Kurt W.
Mortensen. Kết quả nghiên cứu của các công trình tập trung bàn về
năng lực giáo dục, năng lực thuyết phục, các phương pháp GD, TP và
biện pháp nâng cao năng lực GD, TP trong thực tiễn.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến
năng lực giáo dục, thuyết phục, nâng cao năng lực
giáo dục, thuyết phục trong quân đội
Có các công trình tiêu biểu: Công tác đảng, công tác chính trị
trong các lực lượng vũ trang Liên Xô 1918-1973 (Tóm tắt lịch sử) của
A.A.Ê-pi-sép; Lênin bàn về giáo dục chiến sĩ Xô viết của I.Đ.Mô-


5
Snhin; Vấn đề Đảng lãnh đạo quân đội ở một số nước xã hội chủ
nghĩa do Ban Nghiên cứu biên soạn tổng kết Công tác đảng, công tác chính
trị của TCCT QĐND Việt Nam sưu tầm, tập hợp từ các văn kiện của các
Đảng Cộng sản, Đảng Công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa; V.I.Lênin,
Đảng Cộng sản Liên Xô bàn về công tác đảng-công tác chính trị trong các
lực lượng vũ trang của V.Mi-Khai-Lốp; Giáo trình công tác đảng, công tác
chính trị trong học viện, nhà trường Quân giải phóng nhân dân Trung
Quốc trong thời kỳ mới do Chương Tư Nghị chủ biên; Điều lệ công tác
chính trị Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc (năm 2003); Nâng cao
chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ
binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay, luận án tiến sĩ Khoa học chính trị
của Thim Sảo Đuông ChămPa; Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội Hoàng
gia Campuchia hiện nay, luận án tiến sĩ Khoa học chính trị của Neang Phat.
Các công trình đã tập trung nghiên cứu về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, năng lực GD, TP và những yếu tố cần thiết để
đội ngũ cán bộ GD, TP được chiến sĩ trong quân đội.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong

nước có liên quan đến đề tài luận án
1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực
giáo dục, thuyết phục, nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục
Có các công trình tiêu biểu: Công tác tư tưởng do Đào Duy
Quát chủ biên; Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh của Đặng
Xuân Kỳ; Phương tiện giao tiếp trong hoạt động quản lý do Lê Thị
Bừng chủ biên; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục do Trần Đình Tuấn
chủ biên. Kết quả nghiên cứu của các công trình cho thấy, để tiến hành
được công tác tư tưởng, công tác quản lý, giáo dục thì người quản lý,
giáo dục phải có các năng lực quản lý, giáo dục, thuyết phục người khác.
Đồng thời, các công trình cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực GD, TP của cán bộ.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng đội
ngũ cán bộ chính trị, chính trị viên
Có các công trình tiêu biểu: Chế độ chính ủy, chính trị viên
trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Viện Khoa học xã hội nhân
văn quân sự; Xây dựng đội ngũ chính ủy, chính trị viên trong quân
đội hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh của Nguyễn Quang Phát;
Bồi dưỡng nhân cách chính trị viên cho đội ngũ cán bộ chính trị cấp
phân đội hiện nay do Hoàng Văn Thanh chủ biên; Vị thế xã hội của


6
chính trị viên Quân đội nhân dân Việt Nam do Phạm Xuân Hảo chủ
biên; Uy tín của chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Đỗ
Mạnh Tôn chủ biên, Kinh nghiệm công tác chính ủy, chính trị viên của
Phạm Hồng Cư; Tổng kết thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên theo
Nghị quyết 51-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX, đề tài cấp cơ sở do
Nguyễn Quang Phát chủ nhiệm; Về vị trí, vai trò của chính ủy, chính trị
viên trong các đơn vị quân đội theo tinh thần Nghị quyết 51 của Bộ

Chính trị của tác giả Tô Xuân Sinh; Lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về phẩm chất đạo đức, tư cách người chính trị viên trong quân đội
của tác giả Lê Huy Bình; Bản lĩnh chính trị - chuẩn mực cơ bản trong
đào tạo chính ủy, chính trị viên của tác giả Hồ Kiếm Việt…
1.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực
giáo dục, thuyết phục, nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục
của đội ngũ cán bộ chính trị, chính trị viên
Có các công trình tiêu biểu: Bồi dưỡng phương pháp công tác
tư tưởng của đội ngũ chính trị viên đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay,
sách tham khảo của Phạm Văn Huynh; Nâng cao năng lực giáo dục chính
trị của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt
Nam, sách tham khảo của Nguyễn Văn Hữu; Năng lực thuyết phục của
chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam, luận án tiến sĩ Tâm lý
học của Nguyễn Văn Kiên; Kỹ năng giao tiếp của chính trị viên trong
Quân đội nhân dân Việt Nam, luận án tiến sĩ Tâm lý học của Nhữ
Văn Thao; Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị của
đội ngũ chính trị viên ở các đơn vị huấn luyện sẵn sàng chiến đấu
trong quân đội ta hiện nay, sách tham khảo do Tô Xuân Sinh chủ
biên; Bồi dưỡng phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ chính trị
viên Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, luận án tiến sĩ Khoa học chính trị của Trần Thu Truyền; Quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sử dụng phương pháp giáo dục quân nhân,
bài báo của Phạm Minh Thụ; Chính trị viên phải làm người kiểu mẫu trong
mọi việc theo tư tưởng Hồ Chí Minh, bài báo của Lê Văn Làm…
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề
đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án
Một là, các công trình khoa học đã luận giải, làm rõ vị trí,

chức trách, nhiệm vụ của CTV; những vấn đề về lý luận, thực tiễn


7
về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, CTV; về phẩm chất,
năng lực, phương pháp, tác phong, phong cách của đội ngũ CTV.
Trong đó, một số công trình khoa học đã đi sâu nghiên cứu về
những vấn đề cụ thể như: nâng cao văn hóa lãnh đạo; bồi dưỡng
phẩm chất nhân cách, uy tín, vị thế của CTV; năng lực tư duy; năng
lực lãnh đạo; năng lực chủ trì về chính trị; năng lực, phương pháp
công tác tư tưởng; năng lực công tác thanh niên; năng lực giảng dạy
chính trị; năng lực giáo dục chính trị; năng lực thuyết phục; nghệ
thuật, kỹ năng giao tiếp; năng lực diễn thuyết trước công chúng…
của đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, CTV. Hai là, các công trình
khoa học đã nghiên cứu, khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng, làm
rõ những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm về phẩm chất, năng lực,
phương pháp, tác phong, phong cách của đội ngũ cán bộ chính trị,
chính ủy, CTV; chỉ rõ những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu,
giải quyết; khái quát những kinh nghiệm và hướng vận dụng trong
những năm tiếp theo. Ba là, các công trình khoa học đã dự báo sự
tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan đến đối tượng
nghiên cứu theo cả chiều hướng thuận lợi và khó khăn, tích cực và
tiêu cực; xác định mục tiêu, phương hướng, yêu cầu, quan điểm,
nguyên tắc, phương châm chỉ đạo và đề xuất giải pháp trong nâng
cao phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong, phong cách của
đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, CTV.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập
trung giải quyết
Thứ nhất, luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về đội ngũ
CTV như: vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan

hệ công tác, yêu cầu về phẩm chất, năng lực, phương pháp tác
phong công tác; tập trung luận giải, làm rõ đặc điểm đội ngũ CTV ở
các sư đoàn bộ binh, làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu về năng lực
GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt
Nam. Thứ hai, luận giải làm rõ quan niệm năng lực GD, TP của đội
ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh, QĐND Việt Nam, phân tích những
yếu tố tạo thành năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn
bộ binh trong QĐND Việt Nam. Thứ ba, nghiên cứu luận giải, làm
rõ quan niệm nâng cao năng lực GD, TP; những vấn đề có tính
nguyên tắc nâng cao năng lực GD, TP; tiêu chí đánh giá nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong
QĐND Việt Nam. Thứ tư, điều tra, khảo sát thực tiễn, đánh giá


8
đúng thực trạng nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các
sư đoàn bộ binh, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm; xác
định rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế; tổng kết kinh
nghiệm nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn
bộ binh trong QĐND Việt Nam. Thứ năm, tiến hành dự báo những
yếu tố khách quan và chủ quan, thuận lợi và khó khăn tác động
đến nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV; xác định những
yêu cầu nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn
bộ binh trong QĐND Việt Nam hiện nay. Thứ sáu, đề xuất, luận
giải những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực GD,
TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam
hiện nay.
Kết luận chương 1
Đội ngũ CTV và năng lực của đội ngũ CTV trong quân đội
cách mạng luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa

học, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cả ở trong và ngoài nước. Đến nay, có
khá nhiều công trình nghiên cứu về phẩm chất, năng lực, phương pháp,
tác phong công tác của đội ngũ CTV có liên quan đến đề tài luận án.
Các công trình khoa học được tổng quan trên đây đã nghiên
cứu khá sâu sắc, toàn diện về năng lực nói chung và các dạng năng lực
cụ thể của đội ngũ CTV nói riêng. Từ nhiều góc độ khác nhau, các
công trình này đã đề cập đến một số vấn đề về GD,TP, nâng cao năng
lực GD,TP của đội ngũ CTV. Đây là những tài liệu có giá trị cả về lý
luận và thực tiễn để tác giả tham khảo, tiếp thu, kế thừa nhằm nghiên
cứu, tìm ra cái mới trong luận án. Việc tổng quan các công trình khoa
học có liên quan đến đề tài luận án giúp tác giả xác định đúng những
vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết, đồng thời còn giúp tác
giả nâng cao tri thức, năng lực nghiên cứu thành công luận án. Mặc dù
thành công của các công trình là rất to lớn, tuy nhiên do mục đích,
nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của các công trình khoa học
trên đây khác nhau, do đó cho tới nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu sắc, toàn diện về nâng cao năng
lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt
Nam dưới góc độ Khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng và
chính quyền Nhà nước. Do đó, đề tài “Nâng cao năng lực giáo dục,
thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong


9
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” là hoàn toàn độc lập, không
trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN NÂNG CAO
NĂNG LỰC GIÁO DỤC, THUYẾT PHỤC CỦA ĐỘI
NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN Ở CÁC SƯ ĐOÀN BỘ BINH

TRONG
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1. Những vấn đề lý luận, thực tiễn năng lực
giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên
ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân
Việt Nam
2.1.1. Sư đoàn bộ binh và đội ngũ chính trị viên ở các sư
đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
* Sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
Sư đoàn bộ binh là một loại hình tổ chức trong hệ thống tổ chức
biên chế của QĐND Việt Nam, là đơn vị cấp trên trực tiếp cơ sở, được
thành lập ở các quân khu, quân đoàn; được biên chế quân số, vũ khí,
trang bị kỹ thuật theo quy định; là lực lượng chiến đấu chủ lực của
QĐND Việt Nam.
Chức năng của các sư đoàn bộ binh:
Sư đoàn bộ binh là một loại hình tổ chức trong QĐND Việt
Nam, là lực lượng chiến đấu chủ lực của quân đội, do đó, có đầy đủ
các chức năng của quân đội, đó là: chiến đấu, công tác và lao động
sản xuất. Thực hiện tốt các chức năng của sư đoàn bộ binh là trách
nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng
và các tổ chức, lực lượng trong sư đoàn bộ binh.
Nhiệm vụ của các sư đoàn bộ binh:
Một là, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; Hai là, xây dựng đơn
vị vững mạnh toàn diện; Ba là, phòng chống “diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ, tham gia cứu hộ, cứu nạn, phòng chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa; Bốn là, tiến hành công tác dân vận, góp
phần củng cố mối quan hệ mật thiết giữa quân đội với nhân dân;
Năm là, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ,
nhân viên, thực hiện tốt chính sách đối với quân nhân, hậu phương
quân đội; Sáu là, thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.



10
* Đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội
nhân dân Việt Nam
Đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh là tập hợp
những CTV đại đội, tiểu đoàn; là những người chủ trì về
chính trị, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp ủy cấp
mình về toàn bộ hoạt động CTĐ, CTCT; trực tiếp chỉ đạo,
tổ chức tiến hành CTĐ, CTCT theo chức trách, nhiệm vụ;
cùng người chỉ huy xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch của đơn vị; hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị cấp
trên và cấp ủy đảng cùng cấp.
Chức trách:
1) CTV là người chủ trì về chính trị, chịu trách nhiệm trước cấp ủy,
chính ủy, CTV, người chỉ huy cấp trên, cấp ủy (chi bộ) cùng cấp về toàn
bộ hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị. 2) CTV trực tiếp tiến hành CTĐ,
CTCT trong đơn vị. 3) CTV cùng người chỉ huy đề xuất chủ trương, biện
pháp lãnh đạo để đảng ủy tiểu đoàn, chi bộ đại đội quyết định; xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện các mặt công tác và cùng chịu trách nhiệm
trước cấp trên, cấp ủy cấp mình về toàn bộ hoạt động của đơn vị, xây
dựng đơn vị VMTD, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ:
1) Nghiên cứu, đề xuất để đảng ủy tiểu đoàn, chi bộ đại đội
quyết định chủ trương, biện pháp lãnh đạo mọi hoạt động, các mặt
công tác của đơn vị. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
chung; xây dựng kế hoạch, trực tiếp tiến hành và hướng dẫn tiến hành
CTĐ, CTCT trong đơn vị. Đề xuất với chính ủy, CTV cấp trên trực
tiếp nội dung, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT. 2) Tiến hành công tác

chính trị, tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, kỷ luật tự
giác nghiêm minh, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
3)Tiến hành xây dựng cấp ủy, chi bộ TSVM, đội ngũ đảng viên tiền
phong, gương mẫu, có năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu cao,
đoàn kết thống nhất, giữ nghiêm kỷ luật Đảng, lãnh đạo đơn vị thực hiện
thắng lợi mọi nhiệm vụ trong mọi tình huống. 4) Tiến hành xây dựng đội
ngũ cán bộ trong đơn vị vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao, góp phần đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ cho


11
cấp trên. 5) Tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng đơn vị
trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt, xây dựng đơn vị an toàn gắn
với địa bàn an toàn. 6) Tiến hành công tác dân vận; công tác tuyên truyền
đặc biệt. 7) Tổ chức cho đơn vị chấp hành nghiêm các chính sách của
Đảng, Nhà nước, thực hiện đúng chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ và
chính sách hậu phương quân đội. 8) Tiến hành công tác quần chúng, xây
dựng hội đồng quân nhân và thực hiện quy chế dân chủ ở đơn vị. 9) Tiến
hành CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ, trọng tâm là nhiệm vụ huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật,
phòng chống chiến lược “diễn biến hoà bình”, phòng chống thiên tai. 10)
Tham gia nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn quân sự. 11) Tiến hành
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động CTĐ, CTCT; quản lý, sử dụng
kinh phí, trang bị, vật tư CTĐ, CTCT.
Mối quan hệ công tác của CTV
1) Quan hệ giữa CTV với cấp ủy đảng cấp trên là quan hệ giữa
phục tùng và lãnh đạo. 2) Quan hệ giữa CTV với chính ủy, CTV, người
chỉ huy, chủ nhiệm chính trị cấp trên là quan hệ giữa cấp dưới và cấp
trên, giữa phục tùng và quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn. 3) Quan hệ giữa

CTV với cấp ủy đảng, chi bộ cùng cấp là quan hệ giữa phục tùng và lãnh
đạo. 4) Quan hệ giữa CTV với người chỉ huy cùng cấp là quan hệ phối
hợp công tác. 5) Quan hệ giữa CTV với CTV phó và phó chỉ huy quân
sự cùng cấp là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới. 6) Quan hệ giữa CTV
với ban chấp hành đoàn và bí thư chi đoàn, liên chi đoàn là quan hệ giữa
người chủ trì CTĐ, CTCT với cơ quan lãnh đạo của đoàn và người chủ
trì công tác quần chúng ở đại đội, tiểu đoàn. 7) Quan hệ giữa CTV với
hội đồng quân nhân là quan hệ giữa người chủ trì CTĐ, CTCT với cơ
quan đại diện toàn thể quân nhân trong đơn vị. 8) Quan hệ giữa CTV với
cấp ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên
quan nơi đóng quân là quan hệ phối hợp công tác.
Yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác
phong công tác của CTV
Một là, CTV ở các sư đoàn bộ binh phải là người tiêu biểu về phẩm
chất chính trị. Hai là, CTV ở các sư đoàn bộ binh phải mẫu mực về đạo
đức, lối sống, có tính kỷ luật cao, là trung tâm đoàn kết và có tín nhiệm cao
trong cấp ủy, tổ chức đảng và đơn vị. Ba là, CTV ở các sư đoàn bộ binh
phải có kiến thức, năng lực toàn diện, có kiến thức chuyên sâu về xây dựng


12
Đảng, giỏi CTĐ, CTCT ở cấp phân đội. Bốn là, CTV ở các sư đoàn bộ binh
phải có phương pháp công tác khoa học, là người có tính đảng, tính nguyên
tắc cao, có tác phong dân chủ, sâu sát thực tế, nói đi đôi với làm.
Đặc điểm đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh:
Thứ nhất, đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau; có tuổi đời, tuổi quân phù hợp, có sức khỏe tốt; có
trình độ, năng lực CTĐ, CTCT, năng lực quản lý, chỉ huy bộ đội. Thứ hai,
đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh thường xuyên tiếp xúc, cùng ăn, cùng
ở, cùng sinh hoạt với cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị; trực tiếp chỉ đạo và tiến

hành CTĐ, CTCT trong đơn vị. Thứ ba, đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh
được sinh ra và lớn lên trong điều kiện đất nước hòa bình, kinh nghiệm hoạt
động xã hội, hoạt động quân sự chưa nhiều, chưa qua chiến đấu, ít trải
nghiệm các tình huống khó khăn, ác liệt. Thứ tư, đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm tâm lý, tính cách, phong
tục, văn hóa của địa phương họ sinh ra và lớn lên.
2.1.2. Quan niệm, yếu tố tạo thành, biểu hiện,
con đường hình thành, phát triển năng lực giáo
dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư
đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
* Quan niệm năng lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị
viên ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ
binh trong QĐND Việt Nam là tổng hòa tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, phẩm chất, vị thế, uy tín, tô
chất, năng khiếu của CTV, được thể hiện bằng lời nói,
hành động, tác động đến đôi tượng nhằm làm chuyển
biến tích cực về nhận thức, quan điểm, tư tưởng, thái
độ, hành vi, phát triển các phẩm chất nhân cách, giúp
cho đôi tượng tự khẳng định, tiến bộ, trưởng thành,
hoàn thành tôt nhiệm vụ được giao.
* Những yếu tô tạo thành năng lực giáo dục, thuyết
phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong
Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, hệ thống tri thức; Hai là, kinh nghiệm thực tiễn; Ba
là, kỹ năng, kỹ xảo giao tiếp, ứng xử, giải quyết mối quan hệ xã hội;
Bốn là, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ; Năm là, phẩm chất chính
trị, phẩm chất đạo đức, phẩm chất tâm lý, phẩm chất nghề nghiệp quân sự.
Sáu là, vị thế và uy tín xã hội; Bảy là, tố chất, năng khiếu của cá nhân.



13
* Biểu hiện năng lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính
trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, khả năng nhận thức; Hai là, năng lực tiến hành các mặt
hoạt động CTĐ, CTCT; Ba là, năng lực quản lý, định hướng chính trị tư
tưởng; Bốn là, năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh của cán bộ,
chiến sĩ thuộc quyền; Năm là, sự mẫu mực về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, phương pháp, tác phong công tác của CTV.
* Con đường hình thành, phát triển năng lực giáo
dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn
bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Thứ nhất, năng lực GD, TP của CTV được hình thành, phát triển
trong quá trình đào tạo ở các nhà trường trong quân đội; Thứ hai,
năng lực GD, TP của CTV được hình thành, phát triển thông qua việc
bồi dưỡng và thực tiễn tiến hành GD, TP ở đơn vị cơ sở; Thứ ba, năng
lực GD, TP của CTV được hình thành, phát triển thông qua quá trình
tự học tập, rèn luyện kiên trì, bền bỉ của mỗi người.
2.2. Quan niệm, đặc điểm, những vấn đề có tính nguyên tắc
và tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục của
đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân
dân Việt Nam
2.2.1. Quan niệm, đặc điểm nâng cao năng lực giáo dục,
thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh
trong Quân đội nhân dân Việt Nam
* Quan niệm nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục
của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong
Quân đội nhân dân Việt Nam
Nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ
binh trong QĐND Việt Nam là tổng thể các chủ trương, phương thức

hoạt động của các tổ chức, lực lượng tác động đến nhận thức, trách
nhiệm, năng lực của chủ thể và lực lượng tham gia, đến các yếu tố
tạo thành năng lực GD, TP của CTV, làm cho năng lực GD, TP của
đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam được
nâng lên một trình độ mới, cao hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Mục đích nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam nhằm làm cho năng lực GD, TP
của CTV nâng lên một trình độ mới cao hơn, góp phần nâng cao năng
lực toàn diện của đội ngũ CTV, đáp ứng tốt hơn yêu cầu chức trách,
nhiệm vụ được giao. Chủ thể nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ


14
CTV ở các sư đoàn bộ binh là cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ
quan chính trị các cấp, mà trực tiếp ở đơn vị cơ sở và cấp trên trực
tiếp cơ sở. Lực lượng tham gia nâng cao năng lực GD, TP của đội
ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh là đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, các tổ
chức quần chúng và hội đồng quân nhân trong đơn vị; là cấp ủy,
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội địa phương nơi đội ngũ
CTV thường xuyên tiếp xúc. Đối tượng nâng cao năng lực GD, TP là
đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam.
Nội dung nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các
sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam
Một là, nâng cao tri thức; Hai là, nâng cao kinh nghiệm thực
tiễn, vốn sống; Ba là, rèn luyện kỹ năng, phương pháp, tác phong công
tác; Bốn là, bồi dưỡng, rèn luyện về phẩm chất chính trị, phẩm chất
đạo đức, phẩm chất tâm lý, phẩm chất nghề nghiệp quân sự.
Hình thức, biện pháp nâng cao năng lực GD, TP
của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND

Việt Nam
Một là, tổ chức các lớp tập huấn cán bộ chính trị, bồi dưỡng
nghiệp vụ CTĐ, CTCT, các hội thi; Hai là, thông qua thực tiễn công
tác, thực tiễn GD, TP của đội ngũ CTV; Ba là, thông qua giao ban
CTĐ, CTCT, các hội nghị triển khai nhiệm vụ, hội nghị sơ kết, tổng
kết huấn luyện, tổng kết CTĐ, CTCT ở đơn vị cơ sở; Bốn là, cấp trên
bồi dưỡng cho cấp dưới; Năm là, thông qua tự học tập, tự rèn luyện
của đội ngũ CTV.
Đặc điểm nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục
của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong
Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh được tiến hành trong điều kiện thời bình, quân đội được
xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại; Hai là, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các
sư đoàn bộ binh là hoạt động bồi dưỡng tại chức, được tiến hành gắn
liền với các hoạt động của đơn vị; Ba là, nâng cao năng lực GD, TP
của đội ngũ CTV được tiến hành trong điều kiện đội ngũ CTV ngày
càng có sự phát triển, trưởng thành; trình độ nhận thức, trình độ học
vấn của cán bộ, chiến sĩ ngày càng cao. Bốn là, nâng cao năng lực


15
GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh chịu sự tác động trực
tiếp từ các tiêu cực và tệ nạn xã hội và âm mưu, thủ đoạn chống phá
của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận.
2.2.2. Những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu chí đánh giá
nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên
ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
* Những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao năng lực giáo

dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh
trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, coi trọng quán triệt và vận dụng sáng tạo quan điểm
của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội trong thời kỳ mới; Hai
là, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh
đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, sự quản lý, chỉ đạo của
đội ngũ cán bộ chủ trì, hướng dẫn của cơ quan chính trị; Ba là, nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong quân đội
phải được tiến hành đồng bộ, toàn diện, nhưng có trọng tâm, trọng điểm;
Bôn là, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ
binh gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, chức trách, nhiệm
vụ của CTV; Năm là, nâng cao năng lực GD, TP phải kết hợp chặt chẽ
với nâng cao năng lực toàn diện, phương pháp, tác phong công tác; bồi
dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ CTV.
* Tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực giáo dục,
thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn
bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, nhận thức, trách nhiệm, năng lực của chủ thể, các
tổ chức, lực lượng tham gia nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ
CTV; Hai là, mức độ xác định và thực hiện nội dung, hình thức, biện
pháp nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV; Ba là, sự chuyển
biến năng lực GD, TP và kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh.
Kết luận chương 2
Sư đoàn bộ binh QĐND Việt Nam là một loại hình tổ chức
trong hệ thống tổ chức biên chế của QĐND Việt Nam. Nhiệm vụ chủ
yếu của sư đoàn bộ binh là huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, nâng cao
chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong mọi tình huống. Đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh là một bộ



16
phận quan trọng của đội ngũ CTV trong quân đội; là những người chủ
trì về chính trị, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp ủy cấp mình về
toàn bộ hoạt động CTĐ, CTCT; trực tiếp chỉ đạo, tổ chức tiến hành
CTĐ, CTCT theo chức trách, nhiệm vụ. GD, TP là hoạt động diễn ra
thường xuyên trong quá trình công tác của đội ngũ CTV.
Năng lực GD, TP là một dạng năng lực cụ thể, chuyên biệt; là một
trong những yếu tố quan trọng hợp thành năng lực của đội ngũ CTV ở
các sư đoàn bộ binh; được tạo thành từ tổng hợp các yếu tố; được biểu
hiện bằng khả năng nhận thức, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và sự
mẫu mực về phẩm chất chính trị, đạo đức, phẩm chất tâm lý, phẩm chất
nghề nghiệp quân sự. Vì vậy, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ
CTV ở các sư đoàn bộ binh hiện nay là yêu cầu khách quan, đồng thời
có ý nghĩa cấp thiết hiện nay.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO
NĂNG LỰC GIÁO DỤC, THUYẾT PHỤC CỦA ĐỘI NGŨ
CHÍNH TRỊ VIÊN Ở CÁC SƯ ĐOÀN BỘ BINH TRONG
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
3.1. Thực trạng nâng cao năng lực giáo dục,
thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư
đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
3.1.1. Những ưu điểm
Một là, tuyệt đại đa số các tổ chức, lực lượng đã có nhận thức
đúng, trách nhiệm cao, có năng lực đáp ứng yêu cầu nâng cao năng
lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh.
Hai là, đã xác định đúng nội dung, hình thức, biện pháp nâng
cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh và triển
khai thực hiện nghiêm túc, đạt được những kết quả quan trọng.

Ba là, năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh
có sự chuyển biến, tiến bộ, kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của
đội ngũ CTV ngày càng được nâng lên.
3.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm
Một là, một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính ủy, CTV, cơ quan
chính trị nhận thức chưa thật sự đầy đủ; chưa phát huy tốt vai trò,
trách nhiệm; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức hoạt động nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV có mặt còn hạn chế.


17
Hai là, một số nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao năng
lực GD, TP của đội ngũ CTV ở một số đơn vị chưa sát, chậm được
đổi mới; kết quả thực hiện chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Ba là, năng lực GD, TP của một bộ phận CTV còn
hạn chế, kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của
một bộ phận CTV còn thấp.
3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao năng lực
giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ
binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
3.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung
ương, Bộ Quốc phòng, TCCT đối với xây dựng quân đội vững mạnh
về chính trị, xây dựng đội ngũ chính ủy, CTV trong quân đội
Hai là, sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức
đảng; sự chỉ đạo, hướng dẫn của đội ngũ cán bộ chủ trì,
cơ quan chính trị các cấp đôi với nâng cao năng lực GD,
TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh.
Ba là, các tổ chức, lực lượng ở sư đoàn bộ binh đã
phát huy vai trò, trách nhiệm tham gia nâng cao năng lực

GD, TP của đội ngũ CTV.
Bốn là, tuyệt đại đa số CTV ở các sư đoàn bộ binh được đào
tạo cơ bản, có kiến thức, trình độ, có ý thức tự học tập, phấn đấu, rèn
luyện để nâng cao năng lực GD, TP của bản thân.
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
Một là, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán
bộ, đảng viên, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; sự
chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận.
Hai là, sự quan tâm và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo
của một sô cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan
chính trị có lúc chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV.
Ba là, một bộ phận CTV ở các sư đoàn bộ binh chưa
thật tích cực, tự giác trong tự học tập, tu dưỡng rèn luyện
nâng cao năng lực GD, TP.
Bôn là, công tác phôi hợp, hiệp đồng giữa nhà trường
với đơn vị; giữa các cơ quan, đơn vị trong đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh có lúc chưa nhịp nhàng, đồng bộ, còn hạn
chế, bất cập.


18
3.2.3. Một số kinh nghiệm nâng cao năng
lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị
viên ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân
dân Việt Nam
Một là, tạo sự thống nhất về nhận thức, trách nhiệm của cấp
ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị các cấp đối với

nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh.
Hai là, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV gắn liền
với xây dựng các tổ chức vững mạnh và bồi dưỡng nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ trong đơn vị.
Ba là, bám sát thực tiễn, coi trọng đổi mới nội dung,
hình thức, biện pháp nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ
CTV ở các sư đoàn bộ binh.
Bôn là, kết hợp chặt chẽ giữa bồi dưỡng của các tổ
chức, lực lượng với phát huy tinh thần tích cực, tự giác của
đội ngũ CTV trong nâng cao năng lực GD, TP.
Kết luận chương 3
Những năm qua, hoạt động nâng cao năng lực GD, TP của đội
ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam đã được quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đã đạt được những kết quả
quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động nâng cao năng lực GD, TP của đội
ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh vẫn còn bộc lộ hạn chế, khuyết điểm cả
về nhận thức, trách nhiệm; trong lãnh đạo, chỉ đạo, trong tổ chức thực
hiện; kiểm tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Năng lực GD, TP của
một bộ phận CTV còn hạn chế so với yêu cầu chức trách, nhiệm vụ, kết
quả hoàn thành nhiệm vụ còn thấp. Những hạn chế, khuyết điểm trong
nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh có cả
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, nhưng trước hết trách nhiệm
thuộc về chủ thể, các tổ chức, lực lượng và đội ngũ CTV. Vì vậy, nâng
cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh QĐND
Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Chương 4
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIÁO DỤC, THUYẾT PHỤC CỦA ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ
VIÊN Ở CÁC SƯ ĐOÀN BỘ BINH TRONG QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY



19
4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao năng lực
giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ
binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
4.1.1. Những yếu tố tác động đến nâng cao năng lực giáo
dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh
trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, sự tác động của tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh của đất nước trong điều kiện toàn cầu hóa,
hội nhập quốc tế. Hai là, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa trong tình hình mới và phương hướng, mục tiêu xây dựng
quân đội vững mạnh về chính trị hiện nay. Ba là, âm mưu, thủ đoạn
“diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận, tư tưởng - văn
hóa của các thế lực thù địch. Bốn là, sự phát triển yêu cầu nhiệm vụ
xây dựng các sư đoàn bộ binh vững mạnh về chính trị làm cơ sở nâng
cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của sư đoàn.
4.1.2. Yêu cầu nâng cao năng lực giáo dục,
thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn
bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh phải bám sát đường lối chính trị, quân sự của Đảng,
quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ trong tình hình mới. Hai là, nâng
cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh phải
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của sư đoàn bộ binh; vị trí, vai trò, chức
trách, nhiệm vụ của CTV, đảm bảo đội ngũ CTV hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ được giao. Ba là, nâng cao năng lực GD, TP của đội
ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục, với nội dung, hình thức, biện pháp toàn diện, đồng bộ phù

hợp với khả năng và điều kiện của từng sư đoàn bộ binh. Bốn là, nâng
cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh phải phát
huy sức mạnh tổng hợp các tổ chức, lực lượng trong và ngoài đơn vị.
4.2. Những giải pháp nâng cao năng lực giáo dục, thuyết
phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
4.2.1. Tạo chuyển biến về nhận thức, trách
nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với
nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục của đội


20
ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Để tạo chuyển biến nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các
lực lượng đối với nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh cần thực hiện tốt những nội dung sau đây:
Một là, nâng cao nhận thức của các tổ chức, lực lượng về vị trí, vai
trò của đội ngũ CTV trong sự nghiệp xây dựng chiến đấu của quân đội.
Hai là, nâng cao nhận thức của các tổ chức, lực lượng về năng lực GD,
TP; tầm quan trọng của năng lực GD, TP của đội ngũ CTV. Ba là, nâng
cao nhận thức của các tổ chức, lực lượng về thực trạng năng lực GD, TP
của đội ngũ CTV và sự cần thiết nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ
CTV ở các sư đoàn bộ binh. Bốn là, các tổ chức, lực lượng nhận thức
đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong nâng cao năng lực GD, TP của
đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam.
Hình thức, biện pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ
chức, các lực lượng.
Thứ nhất, thông qua sinh hoạt của các tổ chức để giáo dục, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm cho các tổ chức, các lực lượng. Thứ hai, tổ

chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, các buổi tọa đàm, trao đổi kinh
nghiệm để giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ thể và lực
lượng tham gia. Thứ ba, thông qua thực tiễn thực hiện nhiệm vụ để nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV. Thứ tư, thông qua tổ chức hội nghị sơ
kết, tổng kết thực hiện các nhiệm vụ để nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các tổ chức và lực lượng tham gia.
4.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao năng
lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn
bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Đây là giải pháp đặc biệt quan trọng góp phần nâng cao năng
lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh hiện nay.
* Đổi mới nội dung nâng cao năng lực GD, TP của đội
ngũ CTV
Thứ nhất, bổ sung, cập nhật những tri thức mới đáp ứng yêu cầu
nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh. Thứ
hai, đổi mới nội dung rèn luyện phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo GD,
TP của đội ngũ CTV. Thứ ba, đổi mới nội dung truyền thụ kinh
nghiệm cho đội ngũ CTV. Thư tư, đổi mới nội dung bồi dưỡng, rèn


21
luyện phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, phẩm chất tâm lý cho
đội ngũ CTV ở sư đoàn bộ binh.
* Đổi mới hình thức, biện pháp nâng cao năng lực
GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh
Một là, đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức các lớp tập
huấn cán bộ chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ CTĐ, CTCT để nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV. Hai là, đổi mới hình thức, phương
pháp tổ chức các hội nghị giao ban, triển khai nhiệm vụ, sơ kết, tổng kết

CTĐ, CTCT để nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV. Ba là, đổi
mới hình thức, phương pháp cấp trên bồi dưỡng cấp dưới nhằm nâng
cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV. Bốn là, đổi mới hình thức tự
học tập, rèn luyện nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các
sư đoàn bộ binh.
4.2.3. Kết hợp chặt chẽ giữa nâng cao năng lực giáo dục,
thuyết phục với bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, phẩm chất tâm lý, phương pháp, tác phong công tác
của đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh trong Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Để thực hiện tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa nâng cao năng lực
GD, TP với bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ CTV ở các sư đoàn
bộ binh cần thực hiện tốt các nội dung, biện pháp sau đây:
Một là, cấp ủy, tổ chức đảng xác định chủ trương lãnh đạo kết hợp
giữa nâng cao năng lực GD, TP với bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất, năng
lực, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ CTV. Hai là, xác định
rõ nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao năng lực GD, TP và bồi dưỡng,
rèn luyện phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của đội
ngũ CTV trong kế hoạch CTĐ, CTCT của đơn vị. Ba là, tiến hành đồng
bộ các nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao năng lực GD, TP và bồi
dưỡng, rèn luyện phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác
của đội ngũ CTV gắn với quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Bốn là,
thường xuyên kiểm tra việc kết hợp giữa nâng cao năng lực GD, TP với
bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công
tác của đội ngũ CTV.
4.2.4. Phát huy vai trò tích cực, chủ động trong tự bồi dưỡng, rèn
luyện nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên



22
ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
hiện nay
Để phát huy vai trò tích cực, chủ động của đội ngũ CTV ở các
sư đoàn bộ binh trong tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao năng lực GD,
TP cần thực hiện tốt một số nội dung, biện pháp sau:
Một là, đội ngũ CTV cần nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm
quan trọng của việc tự bồi dưỡng, rèn luyện; về vị trí, vai trò chủ trì về
chính trị và năng lực GD, TP gắn với cương vị, chức trách được giao.
Hai là, đội ngũ CTV tự đánh giá đúng những điểm mạnh, điểm yếu về
năng lực GD, TP; tích cực, chủ động xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch tự học tập, rèn luyện nâng cao năng lực GD, TP. Ba là, cấp ủy,
cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị các cấp cần quan tâm tạo điều kiện để
đội ngũ CTV tự học tập, rèn luyện nâng cao năng lực GD, TP, đồng
thời thường xuyên kiểm tra việc tự học tập, rèn luyện của CTV.
4.2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng
trong nâng cao năng lực giáo dục, thuyết phục của đội ngũ chính trị viên ở
các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
hiện nay
Đây là giải pháp rất quan trọng trong nâng cao năng lực GD, TP
của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh. Phát huy sức mạnh tổng hợp
của các tổ chức, các lực lượng trong nâng cao năng lực GD, TP của đội
ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh hiện nay tập trung vào một số nội
dung, biện pháp sau.
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của đảng ủy, sự chỉ đạo của
chính ủy, phó chính ủy quân khu, quân đoàn đối với nâng cao năng lực
GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh. Hai là, phát huy vai
trò của cục chính trị, trường quân sự quân khu, quân đoàn đối với nâng
cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh. Ba là,
phát huy vai trò của cán bộ, chiến sĩ ở các đơn vị cơ sở đối với nâng

cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh. Bốn là,
phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân ở
đơn vị cơ sở tham gia hoạt động nâng cao năng lực GD, TP của đội
ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh. Năm là, phát huy vai trò của cấp ủy,
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội địa phương nơi đóng quân.
Kết luận chương 4
Nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ
binh trong QĐND Việt Nam hiện nay chịu sự tác động của các yếu tố


23
khách quan và chủ quan, cả thuận lợi và khó khăn. Nâng cao năng
lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong QĐND
Việt Nam hiện nay phải bám sát đường lối chính trị, quân sự của
Đảng, quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ trong tình hình mới; sát
với nhiệm vụ của sư đoàn bộ binh và vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm
vụ của CTV. Tiến hành thường xuyên, liên tục với nội dung, hình
thức, biện pháp toàn diện, đồng bộ và phát huy sức mạnh tổng hợp
các tổ chức, lực lượng.
Để nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn
bộ binh trong QĐND Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải thực hiện đồng
bộ các giải pháp. Trong đó, tập trung vào các giải pháp cơ bản: tạo
chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng;
đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao; kết hợp chặt chẽ
giữa nâng cao năng lực GD, TP với bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm
chất, năng lực khác; phát huy tính tích cực, chủ động của CTV trong
tự bồi dưỡng, rèn luyện và phát huy sức mạnh tổng hợp trong nâng
cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV. Mỗi giải pháp đều có vị trí,
vai trò, tầm quan trọng riêng, nhưng có mối liên hệ mật thiết với
nhau, tác động, thúc đẩy, tạo điều kiện, tiền đề cho nhau. Do đó, chủ

thể nâng cao không tuyệt đối hóa hay xem nhẹ giải pháp nào, đồng
thời vận dụng một cách sáng tạo cho phù hợp với tình hình cụ thể của
từng sư đoàn bộ binh nhằm đem lại chất lượng và hiệu quả thiết thực.
KẾT LUẬN
1. Đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên
cứu về đội ngũ CTV và năng lực của đội ngũ CTV, hoạt động CTĐ,
CTCT, về GD, TP và năng lực GD, TP. Từ những góc độ tiếp cận
khác nhau, các công trình này đã đề cập, làm rõ những vấn đề lý
luận, thực tiễn và đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao các phẩm
chất, năng lực, kỹ năng, phương pháp, tác phong công tác của đội
ngũ CTV và chất lượng, hiệu quả của hoạt động CTĐ, CTCT. Tuy
nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống,
chuyên sâu về nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư
đoàn bộ binh trong QĐND Việt Nam dưới góc độ Khoa học chính trị,
chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. Vì vậy, đề
tài luận án là công trình nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với các
công trình đã công bố.


24
2. Đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh là một bộ phận quan
trọng của đội ngũ CTV trong quân đội, là những người chủ trì về
chính trị, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp ủy cấp mình về toàn
bộ hoạt động CTĐ, CTCT; trực tiếp chỉ đạo, tổ chức tiến hành CTĐ,
CTCT theo chức trách, nhiệm vụ. Năng lực GD, TP là một dạng năng
lực cụ thể, chuyên biệt; là một trong những yếu tố quan trọng hợp
thành năng lực của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh; được tạo
thành từ tổng hợp các yếu tố: tri thức, kinh nghiệm, phẩm chất, kỹ
năng, kỹ xảo, phương pháp, tác phong, phong cách, địa vị, uy tín, tố
chất, năng khiếu… được thể hiện bằng khả năng, trình độ thực tế của

CTV trong tiến hành GD, TP các đối tượng. Nâng cao năng lực GD,
TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh là yêu cầu khách quan,
thường xuyên, đảm bảo cho đội ngũ CTV hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao.
3. Nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn
bộ binh trong QĐND Việt Nam thời gian qua đã được các cấp ủy,
tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị các cấp quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đạt
được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
điểm, hoạt động nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV vẫn
còn bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm cả về nhận thức, trách
nhiệm, nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao; năng lực GD,
TP của một bộ phận CTV ở các sư đoàn bộ binh chưa đáp ứng
yêu cầu chức trách, nhiệm vụ. Những ưu điểm, hạn chế, khuyết
điểm của nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV bắt nguồn
từ nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, song nguyên
nhân chủ quan là yếu tố trực tiếp, quyết định. Vì vậy, nâng cao
năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh trong
QĐND Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết hiện nay.
4. Nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn
bộ binh trong QĐND Việt Nam hiện nay chịu sự tác động của các
yếu tố khách quan và chủ quan, cả thuận lợi và khó khăn từ sự biến
đổi của tình hình quốc tế, khu vực, trong nước và yêu cầu, nhiệm vụ
của sư đoàn bộ binh. Nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở
các sư đoàn bộ binh cần thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp.
Mỗi giải pháp đều có vị trí, vai trò, tầm quan trọng riêng, nhưng có
mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động, thúc đẩy, tạo điều kiện, tiền


25

đề cho nhau, cùng hướng đến mục tiêu chung là nâng cao năng lực
GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh. Do đó, các chủ thể
và lực lượng tham gia không tuyệt đối hóa hay xem nhẹ giải pháp
nào, đồng thời vận dụng một cách sáng tạo cho phù hợp với tình
hình cụ thể của từng sư đoàn bộ binh nhằm đem lại chất lượng và
hiệu quả thiết thực.
5. Nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn
bộ binh hiện nay là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực, góp phần trực
tiếp nâng cao năng lực của đội ngũ CTV, chất lượng, hiệu quả hoạt
động CTĐ, CTCT. Tuy nhiên, tình hình nhiệm vụ của quân đội nói
chung, của sư đoàn bộ binh nói riêng, yêu cầu, nhiệm vụ CTĐ, CTCT
đang tiếp tục có sự vận động phát triển. Vì vậy, kết quả nghiên cứu
của luận án mới chỉ là bước đầu, những vấn đề về năng lực GD, TP,
nâng cao năng lực GD, TP của đội ngũ CTV ở các sư đoàn bộ binh
cần được tiếp tục nghiên cứu bổ sung, phát triển ở những công trình
khoa học có quy mô lớn hơn trong những năm tới./.


×