Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tóm tắt luận án Nghiên cứu khu hệ chim ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 27 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
------------

HONG NGC HNG

Nghiên cứu khu hệ chim ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp quản
lý, bảo tồn
Chuyờn ngnh: ng vt hc
Mó s: 9.42.01.03

TOM TT LUN N TIN S SINH HC

H NI - 2020


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN LÂN HÙNG SƠN
2. TS. NGUYỄN CỬ

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Huấn
(Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc Gia Hà Nội)
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quảng Trường
(Viện Sinh Thái và Tài nguyên Sinh vật)
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thiên Tạo
(Bảo Tàng Thiên nhiên Việt Nam)


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở họp tại:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Vào ….giờ….ngày…..tháng…..năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
KBTTN Pù Luông nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa,
trên địa phận hai huyện Quan Hóa và Bá Thước với diện tích quy
hoạch 17.171,53 ha. KBTTN Pù Luông là điểm đầu của hệ sinh
thái rừng trên núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương - Ngọc Sơn. Hệ
sinh thái rừng tự nhiên nơi đây có giá trị đa dạng sinh học cao,
còn tồn tại nhiều loài động, thực vật đặc hữu. KBTTN Pù Luông
nằm trong vùng Bắc Trung Bộ là một trong 221 vùng chim đặc
hữu của thế giới là một trong 4 vùng chim đặc hữu (EBA) của
Việt Nam. Cảnh quan KBTTN Pù Luông tạo nên một phần của
khu vực chim đặc hữu vùng đất thấp Trung Bộ của Việt Nam. Tuy
nhiên, KBTTN Pù Luông vẫn còn thiếu những nghiên cứu mang
tính hệ thống toàn diện về khu hệ chim để làm cơ sở khoa học tin
cậy cho việc quy hoạch, quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững
giá trị tài nguyên chim ở nơi đây. Với những lí do trên, chúng tôi
đề xuất thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khu hệ chim ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải
pháp quản lý, bảo tồn”.

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định sự đa dạng cấu trúc thành phần loài, nét đặc trưng
của khu hệ chim KBTTN Pù Luông và phân tích mối quan hệ sinh
thái của khu hệ chim nơi đây. Bên cạnh đó đánh giá hiện trạng và đề
xuất một số các giải pháp quản lí, bảo tồn và sử dụng bền vững tài
nguyên chim ở khu vực nghiên cứu.


2

3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, nghiên cứu thành phần loài khu hệ chim KBTTN
Pù Luông.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của khu hệ chim ở KBTTN Pù
Luông; đáng chú ý là xác định vùng phân bố của các loài chim quý,
hiếm có giá trị bảo tồn.
- Đánh giá hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến khu hệ
chim; đề xuất các giải pháp quản lí, bảo tồn bền vững nguồn tài
nguyên chim ở khu bảo tồn.
4. Những điểm mới của luận án
- Lần đầu tiên đề tài đã nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện
hơn về thành phần loài chim ở KBTTN Pù Luông với 252 loài, 58 họ
và 15 bộ; ghi nhận bổ sung 74 loài cho danh lục chim ở KBT so với
những nghiên cứu trước đây và bổ sung 30 loài chim cho vùng Bắc
Trung Bộ so với tài liệu “Danh lục chim Việt Nam” của Võ Quý và
Nguyễn Cử (1999).
- Phân tích đánh giá được mối quan hệ sinh thái của quần xã
chim ở 5 sinh cảnh sống chủ yếu được xác định cho KBT, gồm:
rừng nguyên sinh; rừng thứ sinh; trảng cỏ và cây bụi thứ sinh;
rừng trồng và cuối cùng là sinh cảnh nương rẫy, đồng ruộng và

làng bản; phân tích mối quan hệ của quần xã chim theo tầng tán
rừng và nhận xét sự biến động số lượng loài chim ở KBTTN Pù
Luông theo mùa trong năm.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất xây dựng 4 tuyến du
lịch sinh thái, nhất là du lịch xem chim tại KBTTN Pù Luông; xác
định khu vực ưu tiên cho chương trình giám sát đối với các loài
chim có giá trị bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu cũng như đóng
góp tư liệu về hiện trạng của các loài chim có giá trị bảo tồn ở
KBTTN Pù Luông.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ và khu
vực nghiên cứu
- Lược sử nghiên cứu chim ở Bắc Trung Bộ: Theo Võ Quý
và Nguyễn Cử (1995), vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh
Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Nghiên cứu là chim ở vùng Bắc Trung
Bộ gắn liền với các mốc sự kiện lịch sử của đất nước. Vì vậy, lịch
sử nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ có thể tóm tắt làm ba
giai đoạn chính: trước năm 1945, từ năm 1945 đến năm 1954, từ
sau năm 1957 đến nay.
Trước năm 1945, hầu hết những nghiên cứu về chim ở Việt
Nam và Đông Dương được thực hiện bởi các nhà khoa học nước
ngoài như Linneus (1758), Gmelin (1788), Oustalet (1899 - 1903).
Đặc biệt, từ năm 1924 đến 1938, Delacour cùng với đồng nghiệp đã
tổ chức 07 đợt sưu tầm chim trên lãnh thổ Đông Dương trong đó có
vùng Bắc Trung Bộ.

Từ năm 1945 đến năm 1954 vì chiến tranh nên mọi hoạt động
nghiên cứu chim ở trên cả nước Việt Nam bị gián đoạn và chỉ được
bắt đầu lại từ năm 1957.
Từ năm 1957, sau khi miền Bắc Việt Nam giành được độc lập,
các nhà khoa học trong nước bắt đầu tập trung nghiên cứu đa dạng
sinh học, trong đó có chim. Các nhà khoa học Việt Nam tiêu biểu
trong giai đoạn này như: Võ Quý, Nguyễn Cử, Trần Gia Huấn, Lê


4

Diên Dực, Đỗ Ngọc Quang, Trương Văn Lã, Lê Đình Thủy… Nhìn
chung các công trình nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ trong
giai đoạn này cũng mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng danh lục loài tại
các VQG, KBT, còn chưa đi sâu vào các nghiên cứu về sinh học,
sinh thái của khu hệ chim cũng như phân tích những nét đặc trưng về
khu hệ ở khu vực nghiên cứu. Thời gian sau này, một số nghiên cứu
khu hệ chim được thực hiện như ở KBTTN Pù Huống (Hoàng Ngọc
Thảo, 2011), VQG Pù Mát (Ngô Xuân Tường, 2012).
- Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông: Năm 1997, Lê Trọng
Trải trong đợt điều tra khảo sát thành phần loài chim nơi đây đã
xác định khu hệ chim Pù Luông có 169 loài chim thuộc 41 họ, 13
bộ. Năm 2013, Dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật
rừng KBTTN Pù Luông đã ghi nhận sự hiện diện của 908 loài
động vật, trong đó có 117 loài chim. Đồng thời cũng xác định
được 93 loài chim có giá trị bảo tồn. Bên cạnh những điều tra
thành phần loài chim, ở KBTTN Pù Luông còn có một số những
điều tra, nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn như: điều tra tình
hình săn bắt động vật hoang dã trái phép và thu hái lâm sản ngoài
gỗ của Hoàng Liên Sơn và cs. (2003) thuộc dự án bảo tồn cảnh

quan dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương; Dự án phối hợp
quản lý và bảo tồn - chiến lược quản lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên dựa vào cộng đồng tại KBTTN Pù Luông của Tổ chức Bảo
tồn động thực vật hoang dã quốc tế.
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
- Vị trí địa lý: KBTTN Pù Luông có toạ độ địa lý 20 0 21’-


5

20 0 34’ vĩ độ Bắc, 105 0 02’ - 105 0 20’ kinh độ đông, nằm ở phía
Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, trên địa phận hai huyện Quan Hóa và
Bá Thước, được thể hiện tại Hình 1.4.
- Địa hình, địa mạo: KBTTN Pù Luông, địa hình có cấu tạo
gồm 2 dãy núi chạy song song theo hướng Tây Bắc -Đông Nam được
ngăn cách với nhau bởi một thung lũng rộng lớn. Dãy núi đất nhỏ
nằm phía Tây Nam được tạo thành chủ yếu từ Macma phun trào và
đá biến chất. Dãy núi lớn nằm phía Đông Bắc trên các xã Cổ Lũng,
Lũng Cao được hình thành từ đá vôi.
- Hệ thực vật: KBTTN Pù Luông có 1.109 loài, 477 chi và 152
họ thực vật bậc cao có mạch; Thảm thực vật gồm có các dạng rừng
nguyên sinh, rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi nhiệt đới (phân bố ở độ
cao dưới 700 m), á nhiệt đới (phân bố ở độ cao trên 700 m). Hiện
nay, diện tích nguyên sinh ở KBTTN Pù Luông bị suy giảm mạnh
chỉ còn khoảng 5% diện tích rừng.
- Hệ động vật: Năm 2013, dự án “Điều tra, lập danh lục khu
hệ động, thực vật rừng Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Luông, tỉnh
Thanh Hóa” đã xác định được 908 loài động vật, trong đó: cá có 67
loài, 21 họ và 6 bộ; côn trùng có 347 loài, 80 họ và 17 bộ; lưỡng cư
có 26 loài, 7 họ; bò sát có 40 loài, 14 họ, 2 bộ; chim có 117 loài, 43

họ và 13 bộ; thú có 79 loài, 24 họ và 9 bộ.


6

Hình 1.4. Vị trí dãy núi đá vôi Pù Luông - Ngọc Sơn,
Ngổ Luông - Cúc Phương
(Nguồn: Google earth, 2018)

1.3. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
- Dân số, lao động, việc làm và thu nhập: Trong ranh giới
KBT có 387 hộ dân sinh sống với 1.800 khẩu thuộc hai xã Cổ Lũng
và Lũng Cao, huyện Bá Thước. Dân cư chủ yếu là đồng bào các dân
tộc Thái và Mường; vùng đệm có 4.850 hộ gia đình với 22.500 nhân
khẩu đang sinh sống thuộc 7 xã của 2 huyện Quan Hóa và Bá Thước;
Lực lượng lao động chiếm khoảng 40% tổng dân số. Thu nhập của
người dân chủ yếu từ nông nghiệp (trước đây còn dựa vào rừng). Thu
nhập bình quân đầu người 2.500.000 đồng/người/năm.
- Hoạt động kinh doanh - sản xuất: Sản xuất nông nghiệp là
thuần nông, độc canh cây lương thực có giá trị hàng hoá, giá trị kinh
tế thấp. Về chăn nuôi mặc dù có đàn gia súc, nhưng chất lượng đàn
gia súc đạt năng suất thấp. Một số hộ dân sống bằng nghề trồng rừng
(luồng, keo, lát…) trên diện tích đất được mở rộng hoặc được giao.


7

- Cơ sở hạ tầng: KBTTN Luông nằm bên cạnh đường Quốc lộ
15. Trong KBT, phần lớn đường giao thông liên xã đều có đường cấp
phối hoặc trải nhựa. Đường nối các thôn bản chủ yếu vẫn là đường

đất, chất lượng xấu; trung tâm các xã hầu như đã có điện lưới quốc
gia, các thôn ở xa trung tâm dùng máy thuỷ điện nhỏ, điện năng
lượng mặt trời; Phần lớn các xã đã có bưu điện văn hoá xã và sóng
điện thoại di động, trừ một số bản ở vùng sâu, vùng xa.
- Văn hóa - xã hội: Tỷ lệ trẻ em đến tuổi đi học đều đã
được đến trường. Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở chỉ còn một
số ít học sinh có điều kiện kinh tế khá mới học tiếp trung học phổ
thông, còn lại phần lớn là bỏ học; người dân sống trong KBT chủ
yếu là dân tộc Thái, Mường. Mỗi dân tộc có đời sống văn hoá
riêng đặc sắc riêng như lễ hội Cồng chiêng của người Mường,
múa xoè của người Thái… Văn hóa bản địa đang thu hút sự quan
tâm của nhiều khách du lịch.

CHƯƠNG 2
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
tỉnh Thanh Hóa có tọa độ địa lý: 20021” - 20034” vĩ độ Bắc và
105002” - 105020” kinh độ Đông. Vị trí các địa điểm tiến hành
nghiên cứu được thể hiện cụ thể trong Hình 2.1.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong 4 năm (từ
tháng 10/2014 đến 10/2018) với 14 đợt điều tra, 152 ngày thực địa tại
8 khu vực nghiên cứu. Mỗi khu vực nghiên cứu có 2 địa điểm dựng
lưới mờ và quan sát chim.


8

Hình 2.1: Sơ đồ các địa điểm nghiên cứu chim ở Pù Luông
2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp quan sát chim ngoài tự nhiên: Được thực
hiện tại 16 địa diểm nghiên cứu như Hình 2.1. Chim được quan
sát bằng ống nhòm, ống field scope. Ngoài ra, còn sử dụng máy
ảnh có gắn tele, máy ảnh siêu zoom Nikon Coolpix P900 để chụp
ảnh chim từ xa.
- Phương pháp bắt - thả chim bằng lưới mờ (mist-nets): Các
lưới mờ được sử dụng nghiên cứu là loại 4 tay lưới, dài 6 và 12 m,
cao 2,6 m, mắt lưới 15 x 15 mm (lưới do Italia sản xuất). Mỗi địa
điểm nghiên cứu thường sử dụng từ 10 - 12 lưới.
- Phỏng vấn người dân địa phương: Để có thêm thông tin cho
quá trình điều tra thực địa, chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn những
người là cán bộ quản lý khu bảo tồn, cán bộ kiểm lâm, cán bộ thôn
xã, người dân trước đây thường đi săn.


9

- Phương pháp định loại chim: Trong quá trình điều tra thực
địa cũng như phỏng vấn người dân địa phương đã sử dụng các sách
có ảnh chụp hoặc ảnh vẽ màu minh họa để nhận diện nhanh các loài
chim ở KBTTN Pù Luông; Để đánh giá mức độ bị đe dọa của các
loài chim trong khu vực nghiên cứu, đã sử dụng một số tài liệu:
Danh Lục Đỏ của IUCN (2018), Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị
định số 160/2013/NĐ-CP, Nghị định số 06/2019, Thông tư số
04/2017/TT-BNNPTNT.
- Lựa chọn hệ thống phân loại học để xây dựng danh lục chim ở
KBTTN Pù Luông: Danh lục chim ở KBT, chúng tôi sắp xếp theo hệ
thống phân loại của Richard Howard và Alick Moore, được sử dụng
trong sách Danh lục chim thế giới “The howard and moore Complete
Checklist of the birds of the Word” tái bản lần 4 và tham khảo thêm tài

liệu Danh lục chim thế giới, tái bản lần thứ 6 của Clement.
Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp: Phương pháp xác
định độ phong phú tương đối (Mackinnon List); Phương pháp đánh
giá các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim KBTTN Pù Luông
(tham khảo và kế thừa tài liệu, đánh giá nhanh nông thôn có sự tham
gia của người dân...); Phương pháp xác định khu vực ưu tiên giám
sát và bảo tồn khu hệ chim ở KBTTN Pù Luông (bằng bộ phiếu có
xây dựng các tiêu chí để chấm điểm các khu vực nghiên cứu); Phân
tích, xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Excel, Past Statistics
(Hammer et al., 2001); Sử dụng chỉ số Sorensen-Dice để so sánh về
thành phần loài chim ở KBTTN Pù Luông với các KBT lân cận.


10

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng về thành phần loài chim tại KBTTN
Pù Luông
3.1.1. Thành phần loài chim
Kết quả điều tra thực địa và kế thừa có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu về chim trước đây ở KBTTN Pù Luông đã xác định khu
vực nghiên cứu có 252 loài chim thuộc 58 họ và 15 bộ. Trong đó,
145 loài được chụp ảnh và thu mẫu bằng lưới mờ (Mist-nets); 43 loài
bằng quan sát trực tiếp (bằng ống nhòm) hay nghe tiếng hót trong
quá trình thực địa, 36 loài kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước
và 28 loài ghi nhận qua mẫu vật lưu giữ tại BQL KBTTN Pù Luông
cũng như một số di vật, loài bị nuôi nhốt trong nhà dân ở địa phương.
3.1.2. Đặc điểm về cấu trúc trong các bậc phân loại
Sự đa dạng về cấu trúc trong các bậc phân loại của khu hệ

chim ở KBTTN Pù Luông thể hiện qua Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Số lượng giống, loài trong các họ, bộ chim
TT

Tên bộ, họ

Giống

Loài

SL

%

SL

%

I

BỘ HẠC CICONIIFORMES

6

4,03

6

2,38


1

Họ Diệc Ardeidae

5

3,36

5

1,98

2

Họ Hạc Ciconiidae

1

0,67

1

0,40

II

BỘ ƯNG ACCIPITRIFORMES

9


6,04

14

5,56

3

Họ Ưng Accipitridae

9

6,04

14

5,56

III

BỘ CẮT FALCONIFORMES

2

1,34

2

0,79


4

Họ Cắt Falconidae

2

1,34

2

0,79


11
TT

Tên bộ, họ

Giống

Loài

SL

%

SL

%


IV

BỘ GÀ GALLIFORMES

5

3,36

5

1,98

5

Họ Trĩ Phasianidae

5

3,36

5

1,98

V

BỘ RẼ CHARADRIIFORMES

4


2,68

4

2,96

6

Họ Choi choi Charadriidae

2

1,34

2

0,79

7

Họ Rẽ Scolopacidae

2

1,34

2

0,79


VI

BỘ BỒ CÂU COLUMBIFORMES

5

3,36

9

3,57

8

Họ Bồ câu Columbidae

5

3,36

9

3,57

VII

BỘ VẸT PSITTACIFORMES

1


0,67

2

0,79

9

Họ Vẹt Psittacidae

1

0,67

2

0,79

VIII BỘ CU CU CUCULIFORMES

5

3,36

8

3,17

10


Họ Cu cu Cuculidae

5

3,36

8

3,17

IX

BỘ CÚ STRIGIFORMES

4

2,68

7

5,19

11

Họ Cú lợn Tytonidae

1

0,67


1

0,40

12

Họ Cú mèo Strigidae

3

2,01

6

2,38

1

0,67

1

0,40

X

BỘ CÚ MUỖI
CAPRIMULGIFORMES

13


Họ Cú muỗi Caprimulgidae

1

0,67

1

0,40

XI

BỘ YẾN APODIFORMES

3

2,01

4

1,59

14

Họ Yến Apodidae

3

2,01


4

1,59

XII

BỘ NUỐC TROGONIIFORMES

1

0,67

1

0,40

15

Họ Nuốc Trogonidae

1

0,67

1

0,40

XIII BỘ SẢ CORACIFORMES


7

4,70

11

4,37

16

Họ Bói cá Alcedinidae

1

0,67

4

1,59

17

Họ Trảu Meropidae

1

0,67

2


0,79

18

Họ Sả rừng Coraciidae

2

1,34

2

1,59

18

Họ Đầu rìu Upupidae

1

0,67

1

0,40


12
TT


Tên bộ, họ

Giống

Loài

SL

%

SL

%

20

Họ Hồng hoàng Bucerotidae

2

1,34

2

0,79

XIV

BỘ GÕ KIẾN PICIFORMES


7

4,70

15

5,95

21

Họ Cu rốc Ramphastidae

1

0,67

6

2,38

22

Họ Gõ kiến Picidae

6

4,03

9


3,57

XV

BỘ SẺ PASSERIFORMES

89

59,73

177

70,24

23

Họ Mỏ rộng Eurylaimidae

2

1,34

2

0,79

24

Họ Đuôi cụt Pittidae


1

0,67

1

0,40

25

Họ Nhạn Hirundinidae

2

1,34

2

0,79

26

Họ Chìa vôi Motacillidae

2

1,34

5


1,98

27

Họ Phường chèo Campephagidae

2

1,34

6

2,38

28

Họ Phường chèo nâu Tephrodornithidae

1

0,67

1

0,40

29

Họ Chào mào Pycnonotidae


6

4,03

13

5,16

30

Họ Chim xanh Chloropseidae

1

0,67

2

0,79

31

Họ Chim nghệ Aegithindae

1

0,67

3


1,19

32

Họ Lội suối Cinclidae

1

0,67

1

0,40

33

Họ Hoét Turdidae

2

1,34

5

1,98

34

Họ Chiền chiện Cisticolidae


2

1,34

4

1,59

35

Họ Chim chích Phylloscopidae

2

1,34

7

2,78

36

Họ Chích bụi Cettiidae

1

0,67

1


0,40

37

Họ Chích đầm lầy Locustelidae

1

0,74

2

0,79

38

Họ Chích khướu Sylviidae

1

0,67

2

0,79

39

Họ Đớp ruồi Muscicapidae


13

8,72

24

9,52

40

Họ Rẻ quạt Rhipiduridae

1

0,67

1

0,40

41

Họ Thiên đường Monarchidae

2

1,34

2


0,79

42

Họ Khướu Timaliidae

19

12,75

33

13,10

43

Họ Bạc má đuôi dài Aegithalidae

1

0,67

1

0,40


13
TT


Tên bộ, họ

Giống

Loài

SL

%

SL

%

44

Họ Bạc má Paridae

2

1,34

2

0,79

45

Họ Trèo cây Sittidae


1

0,67

2

0,79

46

Họ Hút mật Nectariniidae

3

2,01

8

3,17

47

Họ Chim sâu Dicaeidae

1

0,67

2


0,79

48

Họ Vành khuyên Zosteropidae

1

0,67

1

0,40

49

Họ Vàng anh Oriolidea

1

0,67

1

0,40

50

Họ Bách thanh Lanidae


1

0,67

4

1,59

51

Họ Chim lam Irenidae

1

0,67

1

0,40

52

Họ Chèo bẻo Dicruridae

1

0,67

6


2,38

53

Họ Nhạn rừng Artamidae

1

0,67

1

0,40

54

Họ Quạ Corvidae

6

4,03

8

3,17

55

Họ Sáo Sturnidae


3

2,01

5

1,98

56

Họ Sẻ Ploceidae

1

0,67

1

0,40

57

Họ Chim di Estrildidae

1

0,67

2


0,79

58

Họ Sẻ đồng Emberizidae

1

0,67

1

0,40

149

252

Ghi chú: SL - Số lượng; % - Tỷ lệ phần trăm so với tổng số taxon.

- Sự đa dạng về họ trong các bộ: bộ Sẻ Passeriformes đa dạng
nhất với 36 họ (chiếm 62,07% tổng số họ); xếp thứ hai là bộ Sả
Coraciformes với 5 họ (chiếm 8,62%); các bộ còn lại có 2 - 1 họ.
- Sự đa dạng về giống trong các họ: họ Khướu đa dạng nhất
với 19 giống (chiếm 12,75%); tiếp theo là họ Đớp ruồi với 13 giống
(chiếm 8,72%). Tuy nhiên cũng có tới 30 họ chỉ có 1 giống, chiếm
0,67%. Các họ còn lại có từ 2 - 9 giống.
- Sự đa dạng về loài trong các họ: Họ Khướu có số loài lớn



14

nhất với 33 loài (chiếm 13,10%); họ Đớp ruồi có 24 loài (9,52%);
Tuy nhiên có 17 họ chỉ có 01 loài chim (chiếm 0,4%). Các họ còn lại
có 2 - 14 loài.
3.1.3. Những loài ghi nhận mới cho KBTTN Pù Luông và vùng
Bắc Trung Bộ
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận bổ sung cho KBTTN Pù
Luông 74 loài mới so với nghiên cứu trước đây của Lê Trọng Trải,
Đỗ Tước (1997) và dự án “Điều tra, lập danh lục khu hệ động thực
vật rừng KBTTN Pù Luông” (2013). Đồng thời ghi nhận bổ sung 30
loài cho danh lục chim vùng Bắc Trung Bộ theo tài liệu “Danh lục
chim Việt Nam” của Võ Quý và Nguyễn Cử (1999).
3.1.4. Các loài chim có ý nghĩa quan trọng đối với bảo tồn
KBTTN Pù Luông có 44 loài chim có giá trị bảo tồn gồm:10
loài có tên trong Danh Lục Đỏ thế giới IUCN/2019, 06 loài có tên
trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 31 loài có tên trong Thông tư
04/2017/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, 01 loài có tên trong Nghị định số 160/2013 và 35 loài
có tên trong Nghị định 06/2019 của Thủ tướng chính phủ.
3.1.5. Thông tin ghi nhận một số loài chim có ý nghĩa bảo tồn
Quá trình điều tra cũng đã xác định hiện trạng tồn tại hiện nay
của 14 loài chim có giá trị bảo tồn ở KBTTN Pù Luông: Lophura
nycthemera, Anastomus oscitans, Spilornis cheela, Aquila clanga,
Aquila heliaca, Psittacula himalayana, Rhyticeros undulatus, Picus
rabieri, Sitta solangaiae, Tyto alba, Lcedo hercules, Gracula religiosa,
Chloropsis cochinchinensis, Aegithina viridissima.
3.1.6. Tính đa dạng và độ phong phú của khu hệ chim



15

Các đợt điều tra nghiên cứu chim ngoài thực địa đã ghi nhận
được 205 loài chim, nằm trong 77 danh sách Mackinon, mỗi danh sách
có 8 loài chim. Từ các danh mục Mackinon đã vẽ được biểu đồ đường
cong phát hiện các loài chim tại KBTTN Pù Luông.
Đường cong tích lũy loài tăng chậm và có xu hướng đi ngang ở
cuối biểu đồ. Như vậy, nếu tiếp tục điều tra nghiên cứu, khả năng ghi
nhận thêm bổ sung thêm thành phần loài ở KBTTN Pù Luông là
không nhiều. Sự đa dạng khu hệ chim KBTTN Pù Luông theo
Mackinon được thể hiện tại Hình 3.4.

Hình 3.4: Đường cong phát hiện loài chim tại KBTTN Pù Luông
Các loài phổ biến gồm: Pycnonotus jocosus phổ biến nhất có
mặt ở 10 danh sách Mackinon (chiếm 12,99%); tiếp theo là


16

Hypsipetes leucocephalus có mặt ở 9 danh sách (chiếm 11,69%); 4
loài có mặt ở 8 danh sách, chiếm 10,39% gồm: Phaenicophaeus
tristis, Alophoixus pallidus, Pericrocotus flammeus, Chào mào
vàng mào đen Pycnonotus melanicteru.
3.1.7. Mối quan hệ của khu hệ chim KBTTN Pù Luông với các
khu hệ chim nằm trong vùng Bắc Trung Bộ
Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al., 2001),
phân tích hệ số tương đồng và mối quan hệ địa lí động vật giữa các
khu vực (số lần lặp lại 1000), thu được kết quả: Thành phần loài

chim ở KBTTN Pù Luông gần nhất với KBTTN Pù Hu với hệ số
tương đồng 0,7397; khác xa nhất là giữa KBTTN Pù Luông với
KBTTN Xuân Liên, hệ số tương đồng 0,6073, chi tiết tại Hình 3.5.

Hình 3.5: Sơ đồ sự tương đồng thành phần loài chim
giữa KVNC với một số VQG và BTN vùng Bắc Trung Bộ
3.2. Đặc điểm phân bố chim ở KBTN Pù Luông
3.2.1. Đặc điểm phân bố chim theo các dạng sinh cảnh


17

Dựa trên kết quả ghi nhận các loài chim ngoài tự nhiên, tổng
hợp ngẫu nhiên về sự hiện diện của chúng ở từng sinh cảnh đã khái
quát được sự phân bố chim theo các dạng sinh cảnh sống ở KBTTN
Pù Luông tại Hình 3.6.

Hình 3.6: Biểu đồ phân bố các họ và loài chim theo các dạng sinh
cảnh chính ở KBTTN Pù Luông
- Đa dạng về họ theo các dạng sinh cảnh rừng: rừng thứ sinh
đa dạng nhất với 40 họ (chiếm 71,43%), tiếp theo là sinh cảnh rừng
trồng có 39 họ (chiếm 69,64%); sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi có 35 họ
(chiếm 62,50%); sinh cảnh nương rẫy, đồng ruộng, bản làng có 31 họ
(chiếm 55,36%); kém đa dạng nhất là sinh cảnh rừng nguyên sinh chỉ
có 26 họ (chiếm 46%).
- Sự đa dạng thành phần loài chim theo sinh cảnh, đa dạng
nhất là rừng thứ sinh có 162 loài (chiếm 79,02%); xếp thứ hai là sinh


18


cảnh trảng cỏ cây bụi có 100 loài (chiếm 48,78%); rừng nguyên sinh
có 95 loài (chiếm 46,34%); rừng trồng có 87 loài (chiếm 42,44%);
sinh cảnh ghi nhận được ít loài nhất là nương rẫy, đồng ruộng, bản
làng với 56 loài (chiếm 27,32%).
Như vậy, sự phân bố chim không đồng đều ở 5 dạng sinh cảnh
chính của KBTTN Pù Luông. Sinh cảnh rừng thứ sinh đa dạng nhất
về số họ và số loài. Sinh cảnh rừng nguyên sinh có số họ kém đa
dạng nhất. Sinh cảnh nương rẫy, đồng ruộng, bản làng kém đa dạng
nhất về số loài.
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy số lượng loài chim phân
bố ở hai dạng sinh cảnh là nhiều nhất với 102 loài, 39 họ; tiếp đến là
số lượng chim ở 3 dạng sinh cảnh với 63 loài, 28 họ; thấp nhất là số
loài ghi nhận được ở 5 dạng sinh cảnh với 2 loài thuộc 3 họ.
3.2.2. Đặc điểm phân bố của các loài chim theo tầng tán rừng
Sự phân bố chim theo tầng tán rừng tại KBTTN Pù Luông tại
Hình 3.7.

Hình 3.7: Sự phân bố chim theo tầng tán rừng


19

- Tầng mái rừng đa dạng nhất có 125 loài (chiếm 60,98%),
tiếp theo là tầng thảm rừng có 115 loài (chiếm 56,10%), kém đa
dạng nhất là tầng giữa với 97 loài chim (chiếm 47,32%). Tầng mái
rừng là nơi phân bố của các loài thuộc nhóm chim ăn thịt, nhóm
chim ăn thực vật hoặc ăn cả côn trùng trên ngọn cây, nhóm chim
bắt côn trùng khi bay; tầng giữa rừng bắt gặp nhóm kiếm ăn dọc
thân, nhóm kiếm ăn ở tán lá ở độ cao 10 - 20m, một số loài thuộc

họ Cú mèo làm tổ trong các hốc trên thân cây. Tầng thảm rừng là
nơi phân bố các loài có đời sống (làm tổ, kiếm ăn..) liên quan đến
mặt đất, tầng cây bụi.
- Tuy nhiên không phải tất cả các loài chim này chỉ phân bố
hẹp ở một tầng tán nhất định mà nhiều loài có vùng phân bố rộng, có
mặt ở những tầng tán khác. Tổng hợp sự phân bố của các loài chim
cho thấy: số lượng các loài chim phân bố ở một tầng tán và hai tầng
tán là gần tương đương nhau (số loài ở một tầng tán có 94 loài, hai
tầng tán có 92 loài). Số loài ở 3 tầng tán có rất ít chỉ 19 loài.
3.2.3. Sự biến động các loài chim theo mùa trong năm
Sự biến động thành phần và số lượng loài chim theo các mùa
trong năm được thể hiện ở Hình 3.9.


20

Hình 3.9: Sự biến động chim theo các mùa trong năm
Mùa đông và mùa xuân là thời điểm ghi nhận được nhiều loài
chim nhất trong năm. Số lượng loài chim ở mùa đông có 140 loài
(chiếm 68,29%). Số lượng các loài chim ghi nhận được vào mùa này
nhiều nhất trong năm với 163 loài (chiếm 79,51%). Hai mùa này cũng
là thời điểm ghi nhận được các loài chim di cư. Ở KBTTN Pù Luông
đã xác định được 28 loài chim di cư, một số loài chim di cư có thể dễ
quan sát trong KBT như Apus pacificus, Merops viridis, Anthus
hodgsoni, Motacilla cinerea... Mùa hè có 112 loài chim (chiếm
54,63%), mùa thu ghi nhận được ít nhất 78 loài chim (chiếm 38,05%).
3.3. Nguyên nhân và các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim
KBTTN Pù Luông
- Các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim ở KBTTN Pù
Luông: Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, săn bắt và buôn bán chim

trái phép, khai thác vàng trái phép, chăn thả gia súc tự do, làm đường
giao thông.
- Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ: Phong tục, tập quán của


21

người dân địa phương, tình trạng nghèo đói của các cộng đồng dân
cư sống gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyên rừng, hiệu lực pháp luật
và chính sách còn hạn chế.
3.4. Đề xuất giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển bền
vững nguồn tài nguyên chim tại KBTTN Pù Luông
- Đề xuất các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn: bằng
cách loại 8 khu vực điều tra, nghiên cứu. Các khu vực có điểm trung
bình chung (TBC) lớn hơn hoặc bằng 5 điểm thì được xác định cần
được ưu tiên bảo tồn. Kết qảu đã xác đinh 4 khu vực cần ưu tiên
giám sát và bảo tồn: bản Eo Điếu, bản Kịt, bản Eo Kén, bản Pà Khà.
- Một số loài chim cần ưu tiên giám sát và bảo tồn: các loài
chim quý, có giá trị bảo tồn có số lượng chim đã bị suy giảm, có một
số loài đang bị bẫy bắt nhiều để nuôi làm cảnh hoặc làm thực phẩm,
các đối tượng này cần ưu tiên bảo vệ nhằm duy trì và phục hồi quần
thể của các loài: Lophura nycthemera, Aquila clanga Aquila heliaca,
Rhyticeros undulatus...
- Các giải pháp khác: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ
rừng; nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH và pháp luật;
tạo sinh kế nâng cao đời sống cộng đồng người dân địa (phát triển du
lịch sinh thái, nhân rộng mô hình nuôi Vịt cỗ lũng, phát triển vùng
trồng sắn nguyên liệu, trồng cây dược liệu).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

1. Về khu hệ chim
- Khu hệ chim KBTTN Pù Luông có 252 loài thuộc 58 họ, 15 bộ,
trong đó ghi nhận, bổ sung 74 loài cho KBTTN Pù Luông, 30 loài cho


22

vùng Bắc Trung Bộ. Bộ Sẻ đa dạng nhất với 36 họ, 89 giống, 177 loài.
Họ đa dạng nhất là họ Khướu có 19 giống và 33 loài.
- KBTTN Pù Luông có 44 loài chim có giá trị bảo tồn gồm 10
loài có tên trong Danh Lục Đỏ IUCN (2019); 06 loài có tên trong Sách
Đỏ Việt Nam (2007); 01 loài có tên trong Nghị định số 160/2013; 35
loài có tên trong Nghị định 06/2019; 31 loài có tên trong Thông tư số
04/2017/TT-BNNPTNT.
- Mối quan hệ tương đồng của KBTTN Pù Luông với các khu
vực khác trong vùng Bắc Trung Bộ: Thành phần loài chim ở KBTTN
Pù Luông gần nhất với KBTTN Pù Hu có hệ số tương đồng 0,7397.
Khác xa nhất là KBTTN Xuân Liên với hệ số tương đồng 0,6073.
2. Đặc điểm phân bố chim ở KBTN Pù Luông
- Phân bố chim theo dạng sinh cảnh: Chim phân bố không
đồng đều trên 5 dạng sinh cảnh chính ở KBTTN Pù Luông. Trong đó
sinh cảnh rừng thứ sinh đa dạng nhất có 162 loài; sinh cảnh nương
rẫy, đồng ruộng và bản làng kém đa dạng nhất có 56 loài; Sinh cảnh
rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh là 2 sinh cảnh quan trọng đối với
sự sống và phát triển của khu hệ chim vùng nghiên cứu.
- Phân bố chim theo tầng tán rừng: tầng mái rừng có thành
phần loài đa dạng nhất với 125 loài, tầng mái là nơi phân bố của
chim ăn thịt, ăn quả, ăn côn trùng trên tán hay hút mật hoa và; tầng
giữa có thành phần loài chim kém đa dạng nhất với 97 loài chim, là
nơi phân bố của những loài chim kiếm ăn dọc thân cây, tán lá của

những cây đang phát triển hoặc làm tổ trên các hốc cây. Tầng thảm
rừng có 115 loài chim là những loài đời sống liên quan đến mặt đất
và cây bụi. Tầng mái và tầng thảm rừng là nơi có nhiều loài chim
hoạt động nhất.
- Sự biến động số lượng chim theo mùa trong năm: mùa xuân


23

là thời điểm ghi nhận được nhiều loài chim nhất trong năm với 163
loài, tiếp theo là mùa đông có 140 loài, mùa hè có 112 loài. Mùa thu
có số loài ít nhất trong năm với 78 loài. Các loài chim ghi nhận được
ở KBTTN Pù Luông có 165 loài chim định cư, 28 loài chim di cư, 10
loài chim vừa có tính chất định cư, vừa di cư.
- Đã xác định 04 khu vực ưu tiên bảo tồn chim (bản Pà Khà,
bản Eo Kén, bản Eo Điếu, bản Kịt); 18 loài chim cần ưu tiên giám
sát; 4 tuyến du lịch xem chim (Tuyến 1: Thôn Eo Kén - núi phía tây
thôn Eo Kén; Tuyến 2: Bản Pà Khà - đỉnh núi Pù Luông; Tuyến 3:
Thôn Eo Điếu - rừng Thông pà cò; Tuyến 4: Bản Hin - Bản Bá - Bản
Mười - Bản Son).
3. Nguyên nhân, các mối đe dọa chủ yếu đến khu hệ chim
KBTTN Pù Luông và đề xuất một số giải bảo tồn
- Các mối đe dọa: (1) khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái
phép, (2) săn bắn chim, (3) phá rừng làm đường giao thông. Hoạt
động săn bắn là nguyên nhân chính làm suy giảm nghiêm trọng tài
nguyên chim nơi đây.
- Nguyên nhân gây ra các mối đe dọa: phong tục tập quán lạc
hậu, đói nghèo, nhận thức còn hạn chế, hiệu lực thực thi pháp luật
của người dân còn yếu kém. Ngoài ra, còn do quản lý kém hiệu quả
của các cơ quan chức năng và BQL KBT.

- Các biện pháp đề xuất cho quản lí, bảo tồn và phát triển tài
nguyên chim ở KBTTN Pù Luông: Thực hiện tốt công giáo dục nâng
cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn, tạo sinh kết nâng cao đời sống
người dân địa phương bằng trồng rừng, phát triển du lịch sinh thái, tập
trung phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng thị trường tăng cường
công tác bảo vệ rừng và xây dựng khu vực, chương trình ưu tiên giám
sát bảo tồn đa dạng tài nguyên chim.


×