Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH giấy và bao bì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672 KB, 19 trang )

Phần 1: Khái quát tình hình đơn vị thực tập
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Sơ lược về công ty
a) Tên công ty:
Công ty TNHH Giấy và Bao bì Hà Nội
b)

Đại diện pháp lý của công ty:

Giám đốc: Nguyễn Văn Học
c) Trụ sở công ty:
● Trụ sở chính: Công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội
Cụm Công nghiệp đa nghề Đình Bảng _ Từ Sơn _ Bắc Ninh
● Điện thoại: (04) 3.8784615
Fax
● Email

: (04) 3.8784616
:

d) Công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 2102000583 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 4 tháng 9 năm
2001.
e) Tổng số vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng
f) Loại hình doanh nghiệp:
Công ty TNHH 2 thành viên.
1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ.
Công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội được thành lập từ năm 2001, ban đầu chỉ hoạt
động với số vốn là 2.000.000.000 đồng, công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh
bao bì giấy, các loại phụ kiện bao bì đóng gói. Nhận thấy thị trường bao bì trong nước tương
lai là một thị trường sôi động, đầy tiềm năng, sẽ là tiền đề tốt cho chiến lược kinh doanh và


phát triển của công ty trong thời gian tới. Do đó công ty hết sức chú trọng phát triển về

1


chiều sâu, cải tạo nâng cấp máy móc nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh qua các năm.
Cụ thể:
● Thời gian từ năm 2001 – 2003 :
Công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội khởi đầu với số vốn là 2.000.000.000 đồng, văn
phòng đặt tại Hà Nội, chuyên cung cấp các loại giấy, bao bì giấy dùng cho các công ty in,
các công ty may mặc. Với uy tín và chất lượng sản phẩm, công ty đã từng bước chiếm lĩnh
được thị trường.
● Thời gian từ năm 2003 – 2005 :
Nhận thấy thị trường trong nước là thị trường có tiềm năng, chính vì vậy năm 2003 công
ty TNHH Giấy và Bao Bì HN quyết định tăng vốn đầu tư, phát triển mở rộng sản xuất và
chuyển trụ sở chính về cụm Công nghiệp đa nghề Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh. Lúc đó
vốn điều lệ của công ty được nâng lên 8.300.000.000 đồng.
Với mặt bằng là 5000m2, công ty đầu tư xây dựng xây dựng nhà xưởng và mua dây chuyền
dàn máy bao bì carton sóng và một số máy móc thiết bị khác.
● Thời gian 2005 – 2007
Thời điểm này công ty quyết định tăng số vốn đầu tư lên 10.600.000.000 đồng và chuyển
toàn bộ hệ thống văn phòng từ Hà Nội về Bắc Ninh, tập trung đẩy mạnh sản xuất và mở
rộng thị trường.
● Thời gian từ 2008 cho đến nay
Năm 2008, với số vốn đầu tư tăng lên 16.400.000.000 đồng, công ty đã từng bước củng cố
bộ máy tổ chức, củng cố điều kiện sản xuất, tích cực triển khai các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, đa dạng hóa các mặt hàng, đa phương hóa thị trường. Công ty tập trung đẩy mạnh
kinh doanh các loại giấy Kraft, Duplex trong nước và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường
bao bì cao cấp. Từ đó đến nay, công ty nâng cao được hiệu quả đầu tư hơn nữa trong cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trường. Không chỉ có vậy, công ty còn có chế độ và các biện pháp

bảo đảm việc làm, thu nhập cho công nhân, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa nghiệp
vụ của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường phát triển không ngừng.
1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
2


Là một trong số những đơn vị tiêu biểu của ngành sản xuất bao bì, công ty luôn chú trọng
trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên
cứu khai thác triệt để những tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các
mối quân hệ hợp tác lâu dài với bạn hàng trong và ngoài nước. Với cơ sở sản xuất ổn định,
máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ cùng đội ngũ CBCNV nhiều năm kinh nghiệm, chuyên
nghiệp, đây sẽ là một trong những điểm đến mà khách hàng có thể được phục vụ một cách
tốt nhất
Công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
cho thuê kho bãi…Cụ thể:
+ Sản xuất bao bì carton sóng từ ba đến bảy lớp, các loại hộp giấy, túi giấy, bìa hồ sơ, giấy
báo gói… trên dây chuyền hiện đại.
+ Buôn bán giấy, bao bì, phụ kiện bao bì, văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng kinh
doanh, in ấn nhãn mác bao bì.
+ Nhận gia công các sản phẩm bế, xén, cắt tở giấy.
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
+ Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật trong
nước và quốc tế hiện hành.
+ Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình -hình xuất – nhập
khẩu.
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do
công ty sản xuất và kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.
+ Quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

chuyên môn.
+ Quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng như tinh thần.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.3. Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính và tổ chức sản xuất của công ty
1.3.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý
3


 Cơ cấu quản lý của công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội.
● Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một có một cơ cấu quản lý thích hợp với điều kiện và
đặc điểm của mình, cơ cấu tổ chức đó có đặc điểm chung và đặc điểm riêng của từng doanh
nghiệp. Vì vậy để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động, công ty TNHH Giấy và Bao Bì
Hà Nội đã tổ chức bộ máy quản lý gồm các phòng ban sau:

Giám đốc công ty

Phó giám đốc ( phụ trách
sản xuất kinh doanh)

Phó giám đốc (phụ
trách tài chính kế toán)

Phòng
hành
chính

Phòng
TC - KT

Phòng

kinh
doanh

Phòng
sản
xuất

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
cơ khí

Xưởng sản xuất
bao bì carton

Sơ đồ: Mô hình tổ chức quản lý của công ty

• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc:
+ Là người phụ trách toàn công ty
+ Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ
+ Lập kế hoạch tổng thể dài hạn cũng như ngắn hạn
4


+ Chịu trách nhiệm với nhà nước, trước cơ quan pháp luật, cơ quan đối tác về mọi lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Là người có quyền quyết định cao nhất trong các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức,

sản xuất kinh doanh, mua bán tài sản, thiết bị và đầu tư.
+ Xây dựng và quyết định hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở kết quả
sản xuất kinh doanh, có quyền khen thưởng công nhân viên theo quy chế được hội đồng cổ
đông thông qua trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc:
Là người tham mưu cho giám đốc công ty theo từng lĩnh vực được phân công và chịu
trách nhiệm trước giám đốc, cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh vực được
phân công.
- Phòng hành chính:
Là bộ phận thừa hành để thực hiện công tác quản trị hành chính, quản trị nhân sự, thanh
tra, bảo vệ pháp chế, thi đua, tuyên truyền. Làm trung tâm thông tin giữa các phòng, truyền
mệnh lệnh của lãnh đạo đến nơi cần thiết một cách kịp thời, chính xác. Quản lý tài sản cố
định, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm theo phân cấp.
Thực hiện công tác quản trị nhân sự trong toàn công ty, tiếp nhận toàn bộ hồ sơ người lao
động để cung cấp thông tin cho giám đốc sử dụng, bố trí lao động, sử dụng lao động và các
chế độ chính sách cho người lao động trong công ty.
- Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch
toán kế toán, xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính. Thực hiện và
theo dõi công tác kế toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ,
chính sách đối với người lao động trong công ty. Thanh toán, quyết toán các chi phí hoạt
động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu các dự án theo quy định.
- Phòng kinh doanh:
+ Lập ra các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
+ Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng và hệ thống nhà phân phối.
+ Thực hiện hoạt động bán hàng tới khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp.
5



+ Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân phối… nhằm mang đến
các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
- Phòng sản xuất:
Có trách nhiệm quản lý về máy móc, thiết bị thi công, vật tư của công ty đồng thời đáp
ứng được tiến độ hàng hóa.
Tóm lại, mỗi phòng ban, mỗi cá nhân đều có nhiệm vụ cụ thể hoạt động dưới sự giám sát
của giám đốc. Cơ cấu quản lý của công ty thể hiện sự tương quan, tương hỗ lẫn nhau nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó thể hiện tính logic,
khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
 Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội
1. Chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán của công ty :
Bộ phận kế toán của công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội có chức năng theo dõi kiểm
tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của công ty, tổng hợp kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, nộp báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan quản lý.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán tai công ty:
+ Làm công tác kế toán từ việc lập chứng từ, ghi vào sổ kế toán, tổ chức luân chuyển chứng
từ kế toán và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu.
+ Cùng với các bộ phận chức năng khác soạn thảo và hoạch định kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch tài chính cho hoạt động của công ty.
+ Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, tình hình tư vấn, bảo toàn vốn. Tính toán chi phí sản xuất và giá thành
của công trình, hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, với cấp
trên và công tác thanh toán khác.
2. Hình thức tổ chức công tác kế hoạch tại công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong
công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ở các bộ phận khác không
tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công
tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục
6



vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo và chuyển
chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

Kế toán trưởng

Phó phòng phụ trách tài chính

Phó phòng phụ trách kế toán

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
nguyên
vật liệu

Kế
toán
thuế

Thủ
quỹ


Sơ đồ: Bộ máy kế toán

Chức năng và vai trò của từng bộ phận:
+ Kế toán trưởng: Giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán, chỉ đạo hạch toán trong
toàn công ty theo chế độ kế toán của nhà nước và quy chế quản lý của công ty. Định kỳ lập
báo cáo tài chính kế toán, tổ chức sử dụng vốn và công tác thu hồi vốn.
+ Phó phòng kế toán: Phụ trách bộ phận quản lý, điều hành bộ phận quản lý, kiểm tra, giám
sát và hướng dẫn các quy chế của cấp trên đối với từng bộ phận trong bộ phận quản lý. Thu
nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo thống
kê cho toàn công ty. Thực hiệc công tác tài chính và công tác thống kê trong công ty.

7


+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ, tiến hành vào sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết theo từng
đối tượng.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh, quản lý quỹ tiền mặt,
tính toán phân bổ chính xác quỹ tiền mặt, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các
đối tượng liên quan. Thanh toán tiền lương đầy đủ, kịp thời cho cán bộ công nhân viên, theo
dõi tình hình công nợ đối với các khoản vay dài hạn, ngắn hạn, và các khoản nợ khác của
công ty và các bên liên quan.
+ Kế toán vật tư và tài sản cố định: Tập hợp và phân loại các chứng từ thu mua sử dụng vật
tư và tài sản cố định của các đội thi công và các bộ phận khác trong công ty. Theo dõi tình
hình sử dụng vật tư, kịp thời phát hiện các tình trạng lãng phí, mất mát và thiếu hụt vật tư, tổ
chức sử dụng và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
+ Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản phải
nộp, các khoản thuế được hoàn lại.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo tình hình thu, chi và
tồn quỹ tiền mặt.

1.4 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TNHH giấy và bao bì Hà
Nội
 Đặc điểm sản xuất của đơn vị.
a) Tổ chức sản xuất:
Công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc phần lớn là
theo đơn đặt hàng cho nên việc đáp ứng được mẫu mã và thời gian của đơn hàng khách
hàng yêu cầu là chiến lược mục tiêu của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng công ty đã phát huy nội lực bằng cách chủ động vươn
lên, đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao tay nghề công nhân. Cùng với sự
đi lên của đất nước công ty luôn cố gắng hòa nhập và phát triển để hoàn thành sứ mệnh của
nhà nước cũng như đề ra các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo kinh doanh có

8


hiệu quả, có tích lũy để tái tạo mở rộng sản xuất, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, chăm lo đời
sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
Công ty TNHH Giấy và Bao Bì Hà Nội thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
b) Kết cấu sản xuất:
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực bao bì giấy, sản xuất hộp carton… Do đó kết cấu
của bộ máy sản xuất bao gồm:
+ Tổ sóng: Là khâu đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra bán sản phẩm.
+ Tổ in: Là tổ đáp ứng về đặc thù riêng của mỗi sản phẩm
+ Tổ bế: Là tổ tạo hình riêng cho mỗi sản phẩm.
+ Tổ thành phẩm: Là tổ tạo hình cho sản phẩm.
+ Tổ phục vụ: Đáp ứng tiến độ giao hàng theo yêu cầu của khác hàng.
c) Công nghệ sản xuất.

• Đặc điểm về trang thiết bị:
Công ty sử dụng dàn máy sóng là dây chuyền sản xuất bán tự động, vì vậy nên công
nhân sử dụng máy móc thiết bị phải có trình độ, kinh nghiệm và hiểu biết về công nghệ.
Mô hình sản xuất của công ty:

Nguyên
vật liệu

Đầu tạo
sóng, lô ép

Máy in

Máy chạp
góc

Máy
ghim hộp

Máy dán
hộp

Máy điều chỉnh KT
phôi thành phẩm

Máy sả
ngang

Bộ phận
KCS


Máy sả
dọc

Máy bó
buộc

Máy đếm phôi
thành phẩm

Phôi bán
thành

Bộ phận bốc
xếp thành phẩm

9


Sơ đồ: Quá trình sản xuất bao bì carton giấy
Mỗi sản phẩm bao bì của mỗi đơn đặt hàng đều mang một đặc tính riêng. Do đó sản phẩm
tạo ra qua mỗi công đoạn đều phải kiểm tra chặt chẽ từ số lượng, chất lượng cho đến mẫu
mã để tránh sai sót, hỏng hóc. Đến công đoạn cuối cùng sản phẩm đều phải có kiểm soát
của KCS, sau đó mới cho bó buộc nhập kho.
● Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng, nhà kho:
Hệ thống nhà xưởng của công ty bao gồm: nhà thép chắc chắn 1000m 2 , xưởng sản xuất
1000m2, nhà kho. Nhà kho của công ty rộng, thoáng, có lắp hệ thống quạt thông gió và hệ
thống cửa kính lấy ánh sáng. Nhà xưởng thì có hệ thống chống nóng trong xưởng, trên mái
có dàn phun nước khi trời nóng làm giảm nhiệt độ tốt, ngoài ra có bố trí lắp đặt đèn thắp
sáng tạo điều kiện sản xuất tốt cho công nhân sản xuất cả vào ban ngày và ban đêm. Phía

ngoài công ty bố trí 1500m2 dành cho khuôn viên vườn hoa, bể cá… và 200m2 bể chứa nước
để đảm bảo công tác an toàn phòng cháy chữa cháy, đây cũng là nơi nghỉ ngơi thư giãn cho
công nhân giải lao giữa ca.
● Khu văn phòng của công ty là khu nhà ba tầng có diện tích 600m 2. Bao gồm phòng giám
đốc, phòng hành chính, phòng thiết kế, phòng sản xuất, phòng kế toán và hội trường.
● Về an toàn lao động:
Công ty chú trọng mở rộng sản xuất theo khuynh hướng hiện đại hóa máy móc nhưng yếu
tố con người luôn được quan tâm trên hết. Từ thời gian đào tạo, thử việc cho tới khi làm
việc chính thức, người lao động luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Công ty cấp phát
quần áo, khẩu trang, găng tay bảo hộ lao động theo định kỳ cho người lao động. Thiết bị
máy móc luôn có định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, trên mỗi máy móc đều có bảng nội quy và
bảng chỉ dẫn về an toàn sử dụng và mức độ nguy hiểm của từng loại máy đảm bảo sự an
toàn cho người lao động. Các thiết bị phòng cháy chữa cháy, họng nước, bình cứu hỏa, bình
bọt nước được bố trí xung quanh xưởng, thuận tiện và dễ sử dụng. Hàng năm, công ty đều
tổ chức các lớp huấn luyện có cán bộ chuyên trách phối hợp với cán bộ phụ trách an toàn
trong khu vực phổ biến các kiến thức phòng cháy chữa cháy cho đội ngũ công nhân viên
toàn công ty.
10


Hàng năm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động và có chế độ nghỉ ngơi, chữa bệnh
cũng như bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong môi trường
độc hại.
d) Các yếu tố đầu ra đầu vào trong quá trình sản xuất.
● Đối tượng lao động.
Trước khi đi vào sản xuất, công ty tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu chất lượng nguyên liệu
của các công ty cung cấp nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu cần dùng cho sản phẩm
theo đơn đặt hàng. Do đó nguyên vật liệu dùng để sản xuất phải được kiểm tra kỹ lưỡng do
phòng sản xuất và phong kế toán phụ trách.
Các loại nguyên vật liệu cần dùng:

+
+
+
+
+
+
+
+
+

Giấy Kraft các loại
Than
Bột sắn
Mực in
Hóa chất
Dây ghim sắt
Dây buộc
Băng dính
Một số nguyên vật liệu khác.

● Yếu tố lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tính đến ngày 31/12/2015 là 152 người , gồm
90 nam và 62 nữ. Trong đó cán bộ nhân viên quản lý là 23 người chiếm 15,2%, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật là 42 người chiếm 27,7%, còn lại 87 người là lao động phổ thông
chiếm 57,1% trong tổng số lao động.
Như vậy có thể thấy rằng lao động phổ thông của công ty khá cao. Do đó công tác đào tạo
và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân luôn được đẩy mạnh, giúp cho công nhân nâng cao
tay nghề và kinh nghiệm.
Các chính sách ưu đãi của công ty đối với người lao động cũng được quan tâm, phụ cấp
cho công nhân làm ca hay tăng ca cũng được áp dụng, đóng bảo hiểm và có chế độ khen

thưởng thích hợp. Do đó công ty đã tạo ra một động lực cho người lao động làm việc hăng
say, nghiêm túc và có trách nhiệm.

11


Phần 2: Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty

2.2. Tình hình quản trị tài chính của công ty trong thời gian qua
Khái quát tình hình tài chính
 Khái quát tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công
ty
+ Tình hình biến động tài sản nguồn vốn

+ Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận

12


Nhận xét: Thông qua 2 bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2014 bị giảm đi so với
năm 2013 (bảng 2) do chi phí phát sinh cao trong khi doanh thu tăng nhưng không bù đắp
được. Theo dõi bảng 1 ta thấy tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty tăng lên khá nhiều
(khoảng 60%) cho thấy công ty đẩy mạnh việc đầu tư vào máy móc thiết bị và hàng hóa dự
trữ cho việc sử dụng và phát sinh các chi phí mua và khấu hao tăng, điều này góp phần làm
giảm lợi nhuận sau thuế năm 2014 của công ty

 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
a) Hệ số khả năng thanh toán


+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

=

TSNH
Nî NH

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời đầu kỳ

=

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cuối kỳ

25131234120
=
10842373374 2,3179
=

40142060958
=
7921789611
5,067297

Nhận xét: Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy công ty không sử dụng nhiều công cụ tín dụng
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn mà sử dụng nhiều những khoản chiếm dụng ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn (thông qu bảng cân đối), đây là một hướng đi rất đúng
đắn do tính gấp rút của tín dụng ngắn hạn có thể gây ra rủi ro thanh toán tiềm ẩn. So với đầu
năm, hệ số này tăng chứng tỏ sự vững chắc của công ty

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh


=

TSNH − HTK
Nî NH

Hệ số khả năng thanh toán nhanh đầu kỳ

Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối kỳ

=

25131234120 − 3261549582
=
10842373374
2,017057

=

40142060958 − 7589515367
=
7921789611
4,109241

Tiền + Các khoản tương đương tiền

13


+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời =


Nợ ngắn hạn
=

Hệ số khả năng thanh toán tức thời đầu kỳ
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cuối kỳ

8189171717
=
10842373374 0,755293277

=

6545606741
=
7921789611 0,826278791

Nhận xét: Hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 1, đặc biệt hệ số thanh toán tức thời
vào khoảng trên 0,7 chứng tỏ công ty có một nguồn dự trữ tiền khá dồi dào ở thời điểm hiện
tại và có thể đảm bào được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
LN trước lãi vay và thuế
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Lãi vay phải trả

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay kỳ trước

=

2508823662

=
11994000
209,1732251

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay kỳ này: Trong năm 2015 không phát sinh khoản lãi vay
Nhận xét: Từ những tính toán trên cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán lãi
tiền vay, ta cũng có thể thấy là hiện tại công ty vẫn chỉ dừng lại ở việc hầu hết sử dụng
nguồn vốn tự có và chưa thực hiện những dự án đầu tư lớn như mở rộng nhà máy, đầu tư
xây dựng thêm các cơ sở khác
b) Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
+ Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ đầu kỳ
Hệ số nợ cuối kỳ

=

10842373374
=
36892943406 0,29389

=

7921789611
=
59118911451 0,133998


Nhận xét: Hệ số nợ nhỏ hơn 1 (vào khoảng 0,2), chứng tỏ công ty rất hạn chế trong việc
vay vốn từ bên ngoài. Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể thấy công ty thường vay vốn với
14


thời hạn ngắn. Trong năm 2015, ở khoản mục vốn khác của chủ sở hữu tăng một lượng đáng
kể làm cho hệ số nợ càng bị giảm đi, có thể do điều kiện vay vốn hiện nay khá phức tạp nên
công ty không đề cao việc sử dụng nguồn vốn này
+ Cơ cấu tài sản ngắn hạn
TSNH
Hệ số cơ cấu tài sản ngắn hạn =

Tổng TS

Hệ số cơ cấu tài sản ngắn hạn đầu kỳ
Hệ số cơ cấu tài sản ngắn hạn cuối kỳ

=

25131234120
=
36892943406 0.681193524

=

26761373972
=
39412607634 0.679005414

Nhận xét: Qua số liệu ở trên ta thấy tài sản công ty phần lớn rơi vào tài sản ngắn hạn.

Nguyên nhân là do đối với một công ty sản xuất bao bì thì nguyên liệu giấy được sử dụng
nhiều và qua nhiều công đoạn xử lí giấy có thể sẽ có nhiều sản phẩm dở dang. Theo bảng
cân đối ta thấy vào thời điểm cuối năm công ty có nhập thêm nhiều hàng về làm lượng hàng
tồn kho tăng lên đáng kể

c) Hệ số hiệu suất hoạt động
Giá vốn hàng bán
+ Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

=

76521072858
=
3261549582 + 7589515367
2
14,10388
Số dư bình quân các khoản phải thu

+ Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =

Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

15


13103258015 + 24130477551
2
=
=

85324053414
360
157,09691

Nhận xét: Kỳ thu tiền trung bình ở mức rất cao cho thấy chính sách bán chịu của công ty,
công ty đã không tập trung thu hồi vốn ngay. Qua nghiên cứu tình hình công ty cho thấy hầu
hết các trường hợp bán hàng của công ty là không trả tiền ngay mà có thể theo hợp đồng đến
vài tháng
+ Vòng quay vốn lưu động =

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

85324053414
=
39641782529 + 27207180971
2
2,55274
Nhận xét: Giá trị vòng quy vốn lưu động đạt ở mức trung bình cho thấy việc sử dụng vốn

lưu động là tương đối hợp lý

Doanh thu thuần

+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

=


Vốn cố định bình quân

85324053414
=
9230093835 + 3273120417
2
13,648339
Doanh thu thuần

+ Vòng quay toàn bộ vốn =

=

Vốn kinh doanh bình quân

85324053414
=
36892943406 + 59118911451
2
2,55274
Nhận xét: Vòng quay toàn bộ vốn ở mức trung bình, do đặc thù sản xuất bao bì của công

ty là loại giấy có giá trị không cao nên làm doanh thu của công ty so với vốn bỏ ra để mua
nguyên liệu tăng không nhiều, vì vậy công ty nên tìm cách tăng doanh thu như đầu tư sản
xuất thêm những loại giấy có giá trị cao hơn, bỏ một phần hoặc toàn bộ dây chuyền sản xuất
cũ (điều này là mạo hiểm) hoặc đầu tư vào máy móc có khả năng làm tăng năng suất và hạ
giá bán sản phẩm (công ty đang lựa chọn hướng đi này)
16



d) Hệ số sinh lời
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên daonh thu (ROS)
ROS

=

LNST
2304751446
=
=
DoanhthuthuÇntrongkú 85324053414 0,0270117
LN trước lãi vay và thuế

+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) =

=

Vốn kinh doanh bình quân

3063438816
=
36892943406 + 59118911451
2
0,0638138
LN trước thuế

+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doannh =

=


Vốn kinh doanh bình quân

2042292544
=
24595295604 + 39412607634
2
0,063814
LN sau thuế

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh =

2304751446
=
=
36892943406 + 59118911451
2
0,048009726

Vốn kinh doanh bình quân

LN sau thuế
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =

=

Vốn kinh doanh bình quân

2304751446
=
26050570032 + 51197121840

2
0,0596717

c) Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của công ty
Tóm lại thông qua những số liệu đã tính toán và báo cáo tài chính của công ty ta có những
kết luận sau:
17


+ Kết quả đạt được:
Trong các năm 2014 và 2015 công ty vẫn duy trì được hoạt động một cách ổn định và có
chiều hướng đi lên (thể hiện ở các chỉ tiêu có liên quan đến khả năng thanh toán đều dương
và có xu hướng tăng), công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản vay và nợ đến
hạn
+ Những hạn chế:
Công ty tỏ ra quá chú trọng đến việc sử dụng nguồn vốn tự có mà không chú trọng đến
việc sử dụng nguồn vốn huy động từ bên ngoài, điều này có thể làm cho công ty mất đi một
số cơ hội đầu tư do vốn tự có có giới hạn
Việc sử dụng tài sản cố định vẫn chưa hiệu quả, thể hiện ở một số chỉ tiêu về hiệu suất sử
dụng tài sản còn thấp, nguyên nhân là số khách hàng của công ty hiện nay vẫn không đáp
ứng được hết công suất của máy móc thiết bị, máy móc không sử dụng được hầu hết công
suất sẽ không làm tăng được hiệu quả đồng vốn đầu tư, mặt khác do sự hao mòn vô hình và
hao mòn hữu hình cũng làm giảm đi những ưu thế của những loại máy móc này

18


19




×