Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHHKiểm toán và tư vấn DCPA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.53 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

Lời mở đầu
Ngày nay, kiểm tốn báo cáo tài chính đối với một doanh nghiệp là một
nhu cầu thiết yếu, kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đó là các
cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp, người lao
động và chính những khách hàng của doanh nghiệp, kiểm tốn cũng góp phần
hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế tốn nói riêng
và hạot động quản lý nói chung đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả và
năng lực quản lý. Trước sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp, các quy định của Nhà nước về việc tất cả các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp cần được kiểm tốn trước khi cơng bố và ý nghĩa quan trọng
của báo cáo kiểm tốn thì việc ra đời các cơng ty kiểm tốn là một điều tất
yếu. Đã có cầu ắt sẽ phải có cung. Khơng nằm ngồi vịng quy luật đó, các
cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam cũng ra đời và từng bước phát triển
mạnh mẽ, trong những cơng ty đó có Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm
toán và tư vấn DCPA.
Qua 1 tháng thực tập tại Cơng ty em đã tìm hiểu được thơng tin sơ bộ về
Cơng ty và đã hồn thành được báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán DCPA với nội dung chia làm 4 phần:


1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Trách nhiệm
hữu hạn Kiểm tốn và Kế toán DCPA
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm tốn và
Kế tốn DCPA
1.4. Tổ chức cơng tác kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Kế tốn DCPA
Em xin chân thành cảm ơn GS. TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị
làm việc tại Công ty đã tận tình giúp đỡ em hồn thành bản báo cáo này. Do

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

thời gian có hạn nên bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến của thầy về bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp


4

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Kiểm tốn và Kế tốn DCPA
Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm tốn và Tư vấn DCPA (Cơng ty
DCPA) được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh Số 0102022913
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 26 tháng 10 năm 2005 với tên gọi
đầu tiên là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn DCPA. Tuy nhiên, để thể
hiện rõ hơn lĩnh vực và tính chất hoạt động, Ban Giám đốc Công ty đã quyết
định đổi tên Công ty thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế
toán DCPA (30/11/2005).
Sau đây là một số thông tin về Công ty
Tên giao dịch

: DCPA Auditing and Consulting Company Limited

Địa chỉ

: Tầng 6, Số 82, Phố Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội

Điện thoại

: (04)6.227.449

Website

: dcpa.com.vn

Mã số thuế


: 0101815834

Tài khoản giao dịch : 10320100162019 tại Ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Kim Liên.
Mục tiêu của Công ty là “trở thành một trong những cơng ty cung cấp
dịch vụ chun nghiệp có chất lượng cao, năng động và sáng tạo hàng đầu
Việt Nam”, Trước sự ra đời của nhiều công ty kiểm toán hiện nay tại Việt
Nam, để đạt được mục tiêu của mình là một thách thức lớn đối với Cơng ty,
nhưng trước sự nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc và nhân viên Công ty,
mặc dù mới thành lập từ cuối năm 2005, khoàng thời gian tồn tại chưa lâu
song Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn DCPA đã phát triển nhanh chóng
khơng chỉ về quy mơ, cơ cấu mà cả điều kiện vật chất, kỹ thuật. Từ một Công
ty được thành lập với 4 thành viên ban đầu, hiện nay Cơng ty đã có tổng cộng

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

5

hơn 20 nhân viên. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Cơng ty đã mở văn phịng
tại Hưng n, Bn Mê Thuột và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn hoạt động trong các lĩnh vực
kiểm toán, kế toán, Tư vấn thuế và Tư vấn Giải pháp doanh nghiệp với
phương trâm hoạt động là cung cấp cho khách hàng thông tin đáng tin cậy ,

giúp đưa ra những quyết định quản lý, tài chính hiệu quả.
 Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Các dịch vụ chủ yếu của Công ty cung cấp bao gồm:
Dịch vụ kiểm tốn
• Kiểm tốn báo cáo tài chính theo luật định.
• Kiểm tốn báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt (cho mục đích thuế,
Báo cáo theo yêu cầu của tập đoàn, nhà đầu tư hoặc Ngân hàng...).
• Kiểm tốn hoạt động.
• Kiểm tốn tn thủ.
• Kiểm tốn nội bộ.
• Kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hồn thành.
• Kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án.
• Kiểm tốn các thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận
trước.
• Rà sốt và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ.
• Sốt xét thơng tin trên Báo cáo tài chính.
Dịch vụ kế tốn

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

• Xây dựng hệ thống kế tốn, tổ chức bộ máy kế tốn.
• Đào tạo, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính.

• Trợ giúp cơng việc mở sổ, hạch tốn kế tốn và lập các Báo cáo Tài
chính theo luật định hoặc theo các yêu cầu cụ thể, Báo cáo cho mục đích thuế.
• Trợ giúp thực hiện chuyển đổi Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực và
chế độ khác nhau.
• Trợ giúp cơng việc tuyển dụng nhân viên và đào tạo nhân viên trước khi
tiếp nhận cơng việc.
• Trợ giúp cài đặt phần mềm kế toán - quản lý và đào tạo nhân viên thực
hiện cơng việc kế tốn trên các phầm mềm đã cài đặt.
Dịch vụ tư vấn thuế
• Hoạch định chiến lược thuế, lập kế hoạch thuế;
• Phân tích và xây dựng cơ cấu kinh doanh, kế hoạch kinh doanh có hiệu
quả cho mục đích thuế;
• Sốt xét tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp;
• Tính tốn chi phí thuế đối với các nghiệp vụ và giao dịch phức tạp, tư
vấn giải pháp tiết kiệm chi phí thuế cho doanh nghiệp;
• Lập kế hoạch, tính tốn và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu nước ngồi cho các doanh
nghiệp;
• Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn, vướng
mắc trong q trình quyết tốn với cơ quan thuế;
• Tổ chức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế;

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

7


• Các dịch vụ tư vấn thuế khác.
Dịch vụ khác.
Dịch vụ tài chính doanh nghiệp:
• Hỗ trợ huy động vốn và các giao dịch tài chính;
• Tư vấn hỗ trợ cơ cấu và tái cơ cấu doanh nghiệp;
• Xác định giá trị doanh nghiệp;
• Tư vấn lập phương án cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra
cơng chúng;
• Trợ giúp việc phân tích đầu tư và lập kế hoạch kinh doanh;
• Sốt xét, đánh giá và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ;
• Các dịch vụ đánh giá rủi ro và tư vấn kiểm sốt liên quan đến mơi
trường kinh doanh và hệ thống công thông tin của doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp:
• Lập kế hoạch kinh doanh.
• Lập nghiên cứu khả thi.
• Trợ giúp thành lập cơng ty và văn phịng.
Dịch vụ hỗ trợ dự án:
• Chuẩn bị thực hiện dự án.
• Triển khai thực hiện dự án.
 Về nhân sự
Nhân lực là bộ phận không thể thiếu để tạo nên thành công của Công ty,
một Công ty muốn phát triển bền vững cần có một nguồn nhân lực thực sự
vững vàng cả về chuyên môn và khả năng tiếp cận và thuyết phục khách

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B



Báo cáo thực tập tổng hợp

8

hàng. Đội ngũ nhân viên chủ chốt của Cơng ty bao gồm các kiểm tốn viên có
chứng chỉ kiểm tốn viên quốc gia do Bộ tài chính cấp(CPA), Thạc sỹ kế
tốn, Thạc sỹ Ngân hàng tài chính, Thạc sỹ quản trị kinh doanh(MBA)…và
đã từng có nhiều kinh nghiệm làm việc tại các Công ty kiểm toán lớn tại Việt
Nam như Earnt & Young, Deloite ( trước đây là VACO). DCPA là tên viết tắt
của các thành viên thành lập nên Công ty.
Đội ngũ nhân viên chủ chốt bao gồm:
Ông Nguyễn Tuấn Anh – Giám đốc điều hành
Ơng Nguyễn Cảnh Dương – Phó giám đốc
Ơng Hồng Phương - Cố vấn cao cấp
Ông Trần Nguyễn Trương - Chủ nhiệm kiểm tốn
Ơng Nguyễn Tiến Hảo – Chủ nhiệm kiểm toán
 Về thị trường khách hàng
Thị trường khách hàng là một phần quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động cũng như vị thế của Doanh nghiệp Kiểm toán trong nền kinh tế quốc
dân, Tuy thời gian hoạt động chưa lâu, song thị trường khách hàng của Công
ty đã phản ánh phần nào sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc Công ty
cũng như thành quả đạt được. Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng với
quy mô đa dạng, thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau như cơng ty có vốn
đầu tư nước ngồi (liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài), doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các dự án được tài
trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA)…về các ngành
như: khách sạn, bất động sản, xăng dầu, sản xuất, cơ khí, nơng sản, dệt may,
xây dựng …

Lý Thị Minh Liên


Kiểm tốn 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

 Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Tuy mới ra đời không lâu, nhưng kết quả kinh doanh của Công ty đã
cho thấy rằng đây là tồn bộ thành viên của cơng ty đã,đang và sẽ nỗ lực để
hoàn thành được mục tiêu của mình là “trở thành một trong những cơng ty
cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp có chất lượng cao, năng động và sáng tạo
hàng đầu Việt Nam”.
Sau đây là bảng tổng hợp kết quả của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế
tốn DCPA qua 3 năm tài chính liên tục 2005, 2006, 2007:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài
chính 2005, 2006, 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu

Năm 2005
88

Năm 2006

Năm 2007

1126


2953

Thuế nộp Ngân sách Nhà nước 17,6

221,5

610,2

Lợi nhuận sau thuế

29,2

381

827

Thu nhập bình qn

2,7

3,5

4,1

Trong các dịch vụ do Cơng ty cung cấp thì Dịch vụ Kiểm tốn là nguồn
mang lại thu nhập chính cho Cơng ty, điều này được thể hiện qua Sơ đồ sau:

Lý Thị Minh Liên


Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

10

Sơ đồ 1: Cơ cấu doanh thu của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn
DCPA theo loại hình dịch vụ

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế
tốn DCPA
Cơ cấu tổ chức của Công ty phản ánh quy mô, cơ cấu và cách thức tổ
chức làm việc của một Cơng ty. Với số lượng nhân viên cịn tương đối ít mà
nhu cầu cơng việc kiểm tốn. Để phát huy được năng lực của từng thành viên
trong Công ty, đem lại hiệu quả làm việc cao nhất cho từng thành viên, Công
ty và khách hàng, Ban giám đốc Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ
đồ sau:

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy cơng ty về mặt hành chính


BAN GIÁM ĐỐC CƠNG TY

Khối hành chính

Bộ phận Hành chính

Bộ phận
Kế tốn

Khối nghiệp vụ

Bộ phận
Cơng nghệ thơng tin

Bộ phận Kiểm tốn

Kiểm tốn
Báo cáo
tài chính

Lý Thị Minh Liên

Kiểm tốn
Xây dựng
cơ bản

Bộ phận Tư vấn

Tư vấn
Thuế


Tư vấn
Giải pháp
doanh
nghiệp

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 12

Theo cách phân chia này, Công ty được chia thành 2 khối: khối nhân viên
hành chính và khối nhân viên nghiệp vụ. Trong từng khối lại có sự chia nhỏ
hơn thành các bộ phận theo tính chất cơng việc tạo ra sự phân chia rõ ràng về
trách nhiệm giữa các bộ phận khác nhau, tránh sự trùng lắp; việc phân công
công việc được thực hiện thống nhất, cụ thể đến từng nhân viên.
Ban Giám đốc Cơng ty là những người góp vốn thành lập Công ty, chịu
trách nhiệm trước khách hàng về dịch vụ do Cơng ty cung cấp, đồng thời có
nhiệm vụ điều hành chung tồn bộ hoạt động của Cơng ty, Ban Giám đốc là
những người có chun mơn cao, có chứng chỉ CPA và chứng chỉ có liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh. Công ty bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám
đốc.
Khối hành chính gồm 3 bộ phận: bộ phận hành chính, bộ phận kế tốn và
bộ phận cơng nghệ thơng tin. Mỗi nhân viên trong các phịng ban đều được
trang bị máy vi tính, điều này giúp cho công việc được thuận tiện và hiệu quả
hơn. Hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý và điều
hành công việc là một điều tất yếu và cần thiết.
Bộ phận hành chính: là bộ phận hỗ trợ các bộ phận khác trong việc hoàn
thành nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là lưu trữ và
quản lý tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ mà Công

ty cung cấp như kiểm tốn, kế tốn, tài chính, ngân hàng… các dữ liệu liên
quan đến thông tin về khách hàng.
Bộ phận kế tốn: có nhiệm vụ hỗ trợ đắc lực cho Ban giám đốc trong việc
điều tiết chi phí của một cuộc kiểm toán. Cũng như kế toán của các cơng ty
khác, bộ phận kế tốn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng tài sản của
Cơng ty, theo dõi, ghi chép doanh thu, chi phí phát sinh cho từng khách thể
kiểm toán riêng biệt và lập báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Thường
xuyên báo cáo với Ban giám đốc tình hình kinh doanh của Cơng ty.

Lý Thị Minh Liên

Kiểm tốn 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 13

Bộ phận công nghệ thơng tin: bên cạnh bộ phận kế tốn thì bộ phận cơng
nghệ thơng tin cũng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, bởi kiểm tốn là
một ngành địi hỏi luôn phải được kết hợp với công nghệ thông tin. Bộ phận
này tư vấn giúp các thành viên xử lý các sự cố liên quan đến máy tính, chịu
trách nhiệm tạo ra sự sáng tạo và mới mẻ trong trang web của công ty và các
phương pháp tiếp cận khách hàng thông qua mạng internet.
Khối nghiệp vụ gồm bộ phận Kiểm toán và bộ phận Tư vấn. Bộ phận
Kiểm toán bao gồm Kiểm tốn Báo cáo tài chính và Kiểm toán xây dựng cơ
bản. Bộ phận Tư vấn bao gồm Tư vấn thuế và Tư vấn Giải pháp doanh
nghiệp.
Bộ phận Kiểm tốn Báo cáo tài chính là bộ phận có số lượng nhân viên
chuyên nghiệp lớn nhất trong công ty với 11 nhân viên các cấp. Bộ phận này
là bộ phận trực tiếp lập kế hoạch và thực hiện các cơng việc cụ thể trong một
cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính. Nhân viên thuộc bộ phận này cũng là một

trong những bộ phận chủ chốt nhất của công ty với nhiều kinh nghiệm và có
thể đảm nhận được cơng việc ở các bộ phận khác.
Bộ phận Kiểm toán Xây dựng cơ bản có 3 nhân viên với nhiệm vụ thực
hiện các hợp đồng kiểm toán Báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành. Bộ phận
này chủ yếu là các kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm và thường phải kết hợp với
các thành viên trong Bộ phận kiểm toán Báo cáo tài chính để tạo thành nhóm
kiểm tốn thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo đầu tư cơng trình
xây dựng hồn thành.
Bộ phận Tư vấn thuế: bộ phận này gồm những nhân viên có kinh nghiệm
về công tác thuế và nắm rõ các quy định về thuế của Nhà nước, các chuyên
gia về thuế của Công ty sẽ giúp khách hàng nhận thức được các giao dịch liên
quan đến thuế và giúp khách hàng hiểu biết được ảnh hưởng quan trọng liên
quan đến công việc kinh doanh của mình.

Lý Thị Minh Liên

Kiểm tốn 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 14

Bộ phận Tư vấn Giải pháp doanh nghiệp: bộ phận này được thành lập
nhằm mục đích trợ giúp doanh nghiệp có được sự cải thiện quyết định về
phương hướng và tình hình hoạt động, các nhân viên thuộc bộ phận này địi
hỏi phải có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm thực tế. Các nhân viên thuộc bộ
phận này ngoài nhiệm vụ đảm nhiệm cơng việc của mình cịn trợ giúp các
nhân viên bộ phận khác trong trường hợp có yêu cầu của Giám đốc kiểm tốn.
Các bộ phận trong Cơng ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một
tổ chức DCPA thống nhất. Bên cạnh đó, Cơng ty có thực hiện chính sách
chọn và luân chuyển một số nhân viên giữa Bộ phận kiểm toán và Tư vấn

nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực và hiểu biết của nhân viên.
1.4. Tổ chức cơng tác kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán DCPA
 Phương pháp kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán của DCPA là một phương pháp kiểm toán khoa
học áp dụng nhất quán và chuẩn hoá cho mọi quy trình kiểm tốn. Dịch vụ
kiểm tốn của DCPA đảm bảo cung cấp với chất lượng cao nhất. Những đặc
điểm cơ bản trong cơng tác kiểm tốn của DPCA là:
• Nhấn mạnh việc thu thập tồn diện và cập nhật những hiểu biết về hoạt
động kinh doanh cũng như hoạt động kiểm soát nội bộ của khách hàng nhằm
xác định những lĩnh vực nhiều rủi ro, phối hợp một cách hiệu quả với khách
hàng nhằm đạt được những mục tiêu làm gia tăng lợi ích mà Cơng ty và
khách hàng đạt được từ cuộc kiểm tốn này.
• Q trình đánh giá rủi ro chủ yếu tập trung vào những phần dễ xảy ra
sai sót, đồng thời giảm thiểu cơng việc ở những phần ít có rủi ro trong điều
kiện cụ thể của từng khách hang.

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 15

 Phân cấp quản lý trong tổ chức cơng tác kiểm tốn
Sơ đồ 3: Phân cấp quản lý tổ chức cơng tác kiểm tốn tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Kế tốn DCP

Giám đốc kiểm tốn
(Partner)

Chủ nhiệm kiểm tốn
(Manager)
Kiểm tốn viên chính
(Seior)
Trợ lý kiểm tốn viên
(Junior)

Giám đốc kiểm tốn (Partner): là người góp vốn vào cơng ty, có chun
mơn cao nhất, có chứng chỉ Kiểm tốn viên CPA do Bộ tài chính cấp, đồng
thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán. Mọi
cuộc kiểm toán đều phải được đặt dưới sự điều hành và giám sát của Giám
đốc kiểm tốn. Giám đốc kiểm tốn có trách nhiệm xem xét các vấn đề tuân
thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, các vấn đề về tính độc lập của nhóm
kiểm tốn và các quy định khác… Giám đốc kiểm tốn cịn là người soát xét
cuối cùng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo đúng phương pháp
tiếp cận kiểm toán và là người cuối cùng ký vào các Báo cáo kiểm toán.
Chủ nhiệm kiểm toán (Manager): Gồm chủ nhiệm Kiểm toán viên cấp 1,
cấp 2, cấp 3 chịu trách nhiệm về các lĩnh vực khác nhau. Chủ nhiệm kiểm
toán là người có chun mơn cao, có chứng chỉ Kiểm tốn viên do Bộ tài
chính cấp, đồng thời là người chịu trách nhiệm đảm bảo cuộc kiểm toán tuân

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 16

thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm tốn của Cơng ty bằng cách trực
tiếp hướng dẫn nhóm kiểm tốn, sốt xét và thảo luận các vấn đề phát sinh

trong cuộc kiểm toán; chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu
và phức tạp về kỹ thuật kiểm toán. Chịu trách nhiệm sốt xét Báo cáo tài
chính trước khi phát hành Báo cáo kiểm tốn.
Kiểm tốn viên chính (Senior): Gồm Kiểm tốn viên chính cấp 1, cấp 2,
cấp 3 có trách nhiệm thực hiện các cơng việc chính của cuộc kiểm toán từ giai
đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn lập báo cáo. Kiểm tốn viên chính thường là
trưởng nhóm kiểm tốn, phụ trách nhóm kiểm tốn thực hiện các cơng việc tại
khách hàng. Kiểm tốn viên chính có trách nhiệm tiến hành phân công công
việc cho các trợ lý kiểm toán viên theo đúng kinh nghiệm và năng lực của các
trợ lý. Kiểm tốn viên chính phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, sốt xét cơng
việc kiểm tra chi tiết của các trợ lý trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán (Junior): Gồm trợ lý Kiểm toán viên cấp 1, cấp 2, cấp 3
là các nhân viên có từ một đến ba năm kinh nghiệm. Thơng thường trợ lý
kiểm tốn viên là người thực hiện các cơng việc kiểm tra chi tiết theo kế
hoạch kiểm toán được lập bởi trưởng nhóm kiểm tốn. Các trợ lý kiểm toán
viên thường là những người tiếp xúc với khách hang để tiếp nhận các thong
tin kế toán đồng thời xác định tính chính xác và hiệu lực của các thong tin đó.
Trong cuộc kiểm tốn, trợ lý kiểm tốn viên có thể thực hiện một hoặc một
vài phần hành cụ thể theo sự phân cơng của trưởng nhóm.
Một cuộc kiểm toán sẽ do một số nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện
gọi là nhóm kiểm tốn. Tùy thuộc vào quy mơ, tính chất, mức độ phức tạp của
từng cuộc kiểm tốn, một nhóm kiểm tốn có thể bao gồm sự tham gia của
một vài hoặc tất cả các cấp bậc nêu trên. Trong một nhóm kiểm tốn ln có
sự đảm bảo tính thống nhất và phối hợp giữa các thành viên trong nhóm kiểm
tốn theo chương trình kế hoạch vạch ra ban đầu để đảm bảo tiến độ và chất

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B



Báo cáo thực tập tổng hợp 17

lượng cuộc kiểm toán. Việc phân chia thành cấp bậc tạo điều kiện thuận lợi
trong việc phân cơng cơng việc đúng trình độ chun mơn.
 Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính
Quy trình chung của một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính thông thường
bao gồm 6 giai đoạn, các giai đoạn này được thực hiện theo trình tự như sơ đồ
sau:
Sơ đồ 4 : Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Thực hiện các cơng việc trước kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát

Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

Thực hiện kiểm toán

Kết luận và lập báo cáo

Thực hiện các cơng việc sau kiểm tốn

Giai đoạn 1: Thực hiện các cơng việc trước kiểm tốn
Là giai đoạn Công ty DCPA tiếp cận để thu thập thông tin cần thiết về
khách hàng và các nội dung liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm tốn. Các cơng
việc cụ thể trong giai đoạn này thường là:
•Gửi thư chào hàng đến các công ty( đối với khách hàng mới).

Lý Thị Minh Liên


Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 18

•Gặp mặt và ký hợp đồng với khách hàng.
•Thảo luận với Ban giám đốc khách hàng về mơi trường kinh doanh.
•Thống nhất thời gian tiến hành kiểm toán và những yêu cầu của khách
hàng đối với Cơng ty về thời hạn hồn thành, chất lượng cuộc kiểm tốn.
•Tiến hành cơng tác thống nhất nội bộ cơng ty nhóm kiểm tốn chịu
trách nhiệm tiến hành cuộc kiểm tốn và phân cơng cơng việc của từng nhân
viên trong nhóm.
Các cơng việc trước kiểm tốn nhằm mục đích thơng tin đến khách hàng
những dịch vụ chun nghiệp và Công ty cung cấp, sau khi được chấp nhận
các công việc tiếp theo giúp Công ty hiểu rõ khách hàng hơn, thống nhất được
cách thức cũng như thời gian làm việc, giúp phối hợp tốt hơn giữa khách hàng
và Cơng ty nhằm hướng tới một cuộc kiểm tốn chất lượng, làm hài lòng
khách hàng.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Trong giai đoạn này các Kiểm toán viên được phân cơng thực hiện hợp
đồng kiểm tốn sẽ phải thu thập các thông tin và số liệu chi tiết liên quan đến
các khoản mục được trình bày trên Báo cáo tài chính của khách hàng và tiến
hành phân tích. Các kiểm tốn viên cũng dựa trên kinh nghiệm và dựa trên sự
tính tốn rủi ro cho phép của cuộc kiểm tốn mà xác định quy mơ mẫu chọn.
Trong giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm tốn cũng phải tính tốn mức độ
trọng yếu sẽ áp dụng trong tồn bộ cuộc kiểm toán hoặc cho từng phần hành
cụ thể (áp dụng trong trường hợp có phần hành chứa đựng mức độ rủi ro cao
hơn cần áp dụng một mức trọng yếu thấp hơn). Trưởng nhóm kiểm tốn cũng
đồng thời xác định kế hoạch tổng thể sao cho cuộc kiểm toán được tiến hành
một các hiệu quả nhất, tức là xác định việc có áp dụng kế hoạch kiểm tra luân

phiên hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các chu trình kinh doanh của khách
hàng hay khơng, nếu có thì năm hiện tại sẽ sẽ áp dụng đối với các chu trình

Lý Thị Minh Liên

Kiểm tốn 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 19

nào, mức độ tin cậy cần phải đạt được thông qua kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ là bao nhiêu, mức độ tin cậy cần đạt được thông qua kiểm tra chi tiết
tương ứng là bao nhiêu… Việc xác định các vấn đề này phụ thuộc rất nhiều
vào việc Kiểm toán viên đánh giá trong chu trình có tồn tại các rủi ro cụ thể
có thể xác định được hay khơng? Dựa vào các phân tích và đánh giá nói trên,
trưởng nhóm kiểm tốn sẽ thực hiện việc phân cơng các phần hành kiểm tốn
cho các nhân viên khác trong nhóm kiểm tốn. Các nhân viên này sẽ tùy theo
phạm vi công việc được phân cơng của mình để thực hiện các bước công việc
tiếp theo.
Lập kế hoạch tổng quát bao gồm các công việc cụ thể như sau:
 Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn.
Các cơng việc trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán bao gồm:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm tốn.
Đánh giá thơng qua việc xem xét hệ thống kiểm sốt chất lượng để xem
xét xem liệu có nên tiếp tục khách hàng hay chấm dứt không cung cấp cho
khách hàng; Xem xét tính liêm chính của Ban giám đốc Cơng ty khách hàng
bởi giải trình của Ban giám đốc là một trong những phần quan trọng, ảnh
hưởng đến Báo cáo kiểm toán; Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm: việc
này sẽ giúp Công ty giảm bớt công việc phải làm nếu khách hàng là khách
hàng lần đầu của Cơng ty nhưng đã từng được kiểm tốn bởi cơng ty khác.

- Nhận diện các lí do kiểm toán:
Thực chất là việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích
sử dụng báo cáo của họ. Có thể phục vụ mục đích của Ban quản trị về tình
hình hoạt đơng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể cho các nhà đầu tư
đề xem xét liệu có nên tiếp tục đầu tư cho khách hàng hay khơng?Từ đó có
thể xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết để làm cơ sở cho ý kiến
kiểm tốn của mình.

Lý Thị Minh Liên

Kiểm tốn 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 20

- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán:
Đội ngũ kiểm toán viên được lựa chọn phải có chun mơn nghiệp vụ, có
khả năng giám sát, quản lý các trợ lý kiểm toán viên, việc phân công công
việc cũng cần được quan tâm. Nếu cần thiết có thể sử dụng thêm chuyên gia
để cuộc kiểm toán đạt hiểu quả hơn nếu kiểm toán viên khơng có hiểu biết sâu
sắc về lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
- Hợp đồng kiểm toán:
Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận chính thức giữa cơng ty kiểm toán
và khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Đây cũng là văn bản là cơ
sở ràng buộc quyền và nghĩa vụ của 2 bên.
 Thu thập thông tin cơ sở
Các công việc trong giai đoạn này bao gồm:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Việc tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh bao gồm việc tìm hiểu
về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ

chức và hoạt động của đơn vị kiểm tốn. Bên cạnh đó cũng phải có những
hiểu biết về cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn, chức năng và nhiệm vụ của kiểm tốn
nội bộ…thơng qua việc trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc trao đổi
với Ban giám đốc, hay qua sách báo, tạp chí…
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm tốn trước và hồ sơ kiểm toán chung.
Các hồ sơ kiểm tốn năm trước thường chứa đựng rất nhiều thơng tin về
khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động
kinh doanh khác.
- Tham quan nhà xưởng:
Điều này cung cấp cho Kiểm toán viên(KTV) những điều mắt thấy tai
nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và nó cũng cho phép

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 21

KTV gặp các nhân vật chủ chốt và cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng thể
về cơng việc kinh doanh của khách hàng.
- Nhận diện các bên liên quan.
Các bên liên quan được hiểu là các bên có có liên quan đến khách hàng
bao gồm: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của cơng ty
khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà
cơng ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều
hành, kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh
hoặc chính sách quản trị của cơng ty khách hàng.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia:
Chuyên gia thường được sử dụng trong trường hợp đánh giá các tác phẩm

nghệ thuật, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, hoặc khi cần tư vấn pháp lý về các
hợp đồng…
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp KTV nắm bắt được các quy
trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này,
bao gồm: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty; Các Báo cáo tài chính, Báo
cáo kiểm tốn, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm
trước; Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc;
Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
 Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được hiểu là q trình đánh giá các thơng tin tài chính
được thực hiện thơng qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa
các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm việc so sanh số liệu
trên sổ với các số liệu ước tính của KTV.
Thủ tục phân tích thường được sử dụng bao gồm:

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 22

- Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu Báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu bao gồm:
• So sánh số liệu kỳ này so với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với
nhau;
• So sánh số liệu thực tế với số liệu dự tốn hoặc số liệu ước tính của
KTV;
• So sánh dữ kiện của Công ty khách hàng với dữ kiện của ngành.

- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan giữa các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính, thơng
qua các chỉ tiêu tài chính như: tỷ suất về khả năng thanh tốn, tỷ suất về khả
năng sinh lời… và các chỉ tiêu phi tài chính.
Qua những thủ tục trên, KTV đánh giá được sơ bộ tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó xác định được tính trọng yếu cũng như tầm quan trọng
của khoản mục nợ phải trả.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
- Đánh giá tính trọng yếu:
Đây là bước cơ bản và quan trọng, KTV cần ước tính mức độ sai sót của
Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm
toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên Báo cáo tài chính để từ đó xác
định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán. Việc ước lượng
ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng
kiểm tốn thích hợp.
Đối với khoản mục nợ phải trả, KTV cần xác định giá trị của nó chiếm
trong tổng giá trị tài sản: nếu dưới 10% giá trị tài sản: không được coi là trọng
yếu; từ 10% đến 15% giá trị tài sản: có thể trọng yếu; trên 15%: chắc chắn
trọng yếu.

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 23

- Đánh giá rủi ro:
Là việc dựa trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho tồn bộ Báo cáo
tài chính và phân bổ cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra

sai sót trọng yếu ở mức độ tồn bộ Báo cáo tài chính cũng như đối với từng
khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm tốn và xây dựng
chương trình cho từng khoản mục. Công việc này gọi là đánh giá rủi ro kiểm
tốn.
Mức độ rủi ro được xác định theo mơ hình sau:
DAR = IR x CR x DR
Trong đó: DAR: rủi ro kiểm toán.
IR: rủi ro cố hữu.
CR: rủi ro kiểm soát.
DR: rủi ro phát hiện.
 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh
giá rủi ro kiểm sốt.
KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế
hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc
kiểm tốn. Nếu khách hàng có hệ thống kiểm sốt nội bộ tốt thì bằng chứng
kiểm tốn mà KTV phải thu thập ít hơn do rủi ro kiểm sốt đối với khách
hàng đó là thấp và ngược lại.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo 4 bước:
• Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm sốt nội bộ và mơ tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
• Đánh giá rủi ro kiểm sốt đề lập kế hoạch cho các khoản mục trên Báo
cáo tài chính.
• Thực hiện thử nghiệm cơ bản.
• Lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B



Báo cáo thực tập tổng hợp 24

Chương trình kiểm tốn của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế
thành 3 phần: trắc nghiệm cơng việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm
trực tiếp số dư. Tuy nhiên, tuỳ vào từng khoản mục cũng như từng chu trình
mà việc thiết kế các chương trình kiểm tốn là khác nhau.
Trắc nghiệm cơng việc: bao gồm các thủ tục kiểm tốn; quy mô mẫu
chọn; khoản mục được chọn; thời gian thực hiện.
Trắc nghiệm phân tích : Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh
giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ
sở kết quả của việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích đó, KTV sẽ quyết
định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư: gồm các bước sau: Đánh giá tính trọng yếu,
rủi ro cố hữu với khoản mục kiểm toán; Đánh giá rủi ro kiểm soát dưới chu
kỳ kiểm toán đang được kiểm toán; Thiết kế và dự đoán kết quả các trắc
nghiệm cơng việc và trắc nghiệm phân tích; Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp
số dư của khoản mục đang được xét để thoả mãn các mục tiêu kiểm tốn đặc
thù( Các thủ tục kiểm tốn, Quy mơ chọn mẫu, Khoản mục được chọn, Thời
gian thực hiện).
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tiếp theo giai đoạn lập kế hoạch tổng thể là giai đoạn lập kế hoạch chi
tiết. Việc quan trọng trong giai đoạn này là các Kiểm toán viên cần thực hiện
các thủ tục nhằm tìm hiểu và đánh giá quá trình xử lý dữ liệu kế tốn, phân
loại mức độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình quản lý và xử lý dữ
liệu, tìm hiểu và đánh giá quy trình và các thủ tục thực hiện các chu trình kinh
doanh quan trọng của khách hàng. Các chu trình kinh doanh thường được
quan tâm bao gồm: chu trình Hàng tồn kho, chu trình Doanh thu, chu trình chi
phí hoạt động kinh doanh, chu trình Tài sản cố định, chu trình quản lý Nhân
sự và chi phí tiền lương, chu trình vốn quỹ.


Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


Báo cáo thực tập tổng hợp 25

Sau khi tìm hiểu, phân tích, đánh giá các vấn đề nêu trên, Kiểm toán viên
tiến hàng lập kế hoạch kiểm toán theo từng tài khoản. Việc lập kế hoạch kiểm
toán theo từng tài khoản trước hết được thực hiện đối với các rủi ro cụ thể có
thể xác định được. Thơng thường, đây là các thủ tục kiểm toán đặc thù do
Kiểm toán viên có kinh nghiệp lập ra để áp dụng trong từng trường hợp cụ
thể.
Bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chi tiết là các thủ
tục kiểm tốn đối với tài khoản cho các phần khơng thuộc phần có rủi ro cụ
thể xác định được kể trên. Đối với phần khơng có rủi ro cụ thể xác định được
này, các thủ tục kiểm toán sẽ được xây dựng dựa trên giả định rằng đối với
bất kỳ một khoản mục hay thơng tin nào trình bày trên Báo cáo tài chính cũng
chỉ có thể xảy ra trong 6 sai sót tiềm tàng. Sáu sai sót tiềm tàng bao gồm: tính
hiện hữu, đầy đủ, đúng kỳ, sự ghi nhận, xác định giá trị và trình bày. Trong
bước này, kiểm toán viên được yêu cầu phải lựa chọn giữa các thủ tục kiểm
tốn có cùng kết quả để chọn ra các thủ tục đơn giản, hiệu quả và có mức độ
đảm bảo cao nhất. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty DCPA nêu ra
hai phương pháp kiểm tra chi tiết, đó là phương pháp phân tích chi tiết và
phương pháp kiểm tra chi tiết. Trong đó, phương pháp phân tích chi tiết
thường được khuyến khích áp dụng cho các tài khoản/khoản mục trình bày
trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Kết quả cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn chi tiết là chương
trình kiểm tốn. Chương trình kiểm tốn là một bảng các thủ tục kiểm toán
mà các Kiểm toán viên/ trợ lý kiểm toán viên cần thực hiện đầy đủ trong q

trình kiểm tốn. Chương trình kiểm tốn được lập cho từng tài khoản tương
ứng với kế hoạch kiểm tốn theo tài khoản nói trên. Chương trình kiểm tốn
được trình bày một cách khoa học, chặt chẽ, logic và dễ hiểu với các thông tin
và yêu cầu cụ thể được gắn kết với nhau.

Lý Thị Minh Liên

Kiểm toán 46B


×