Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.7 KB, 34 trang )

Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công
ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
2.1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao bì
và hàng xuất khẩu.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một doanh nghiệp nông
nghiệp trực thuộc tổng Công ty bao bì - Bộ ngoại thơng quản lý (nay thuộc
Bộ thơng mại) có t cách pháp nhân có con dấu riêng theo quy định , có quyết
định thành lập số 2442/BNgT - TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí
nghiệp Bao Bì xuất khẩu II.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nằm trên địa bàn xã Hoàng
Liệt - Thanh Trì - Hà Nội gần đờng quốc lộ 1A.
Phía Bắc giáp Công ty cơ khí nông nghiệp
Phía Nam giáp Nhà máy biến thế ABB
Phía Đông giáp Cánh đồng thuộc xã Hoàng Liệt
Phía Tây giáp quốc lộ 1A
Nhà máy nằm trên diện tích bằng phẳng với tổng diện tích 16.500m
2
trên địa bàn khá thuận lợi cho cả việc vận chuyển hàng bằng đờng bọ và đ-
ờng sắt tạo điều kiện cho sản xuất, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật
liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Đến năm 1988 đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp sản xuất Bao bì và
hàng xuất khẩu thuộc Bộ Thơng mại.
Đến năm 1996 đơn vị đợc Bộ thành lập lại DNNN có quyết định số
766 TM/TCCCB ngày 04/9/1996 với tên gọi chính thức là Công ty sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu Promexco. Với chức năng " sản xuất - xuất khẩu
các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất.
Nhập khẩu vật t liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ
hàng sản xuất trong nớc và nhập khẩu".
- Tên giao dịch : PRODUCTION FOR PACKING AND EXPORTING
GOODS COMPANY


- Tên viết tắt : PROMEXCO
- Giám đốc hiện nay : Ông Nguyễn Văn Thuấn .
Tel : 04.08614070 - 8614486 . Fã 84.4.6811729 8616667
Email :
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu t máy móc
thiết bị hiện đại, tăng cờng công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề
của công nhân với mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm đợc thị
phần khá rộng ở thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Tuy nhiên công ty gặp
không ít khó khăn.
Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác từ
rừng cự ly vận chuyển đến Công ty quá xa, cớc phí vận chuyển cao dẫn đến
cho phí cao, và ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và
nắm bắt thị hiếu nhu cầu của khách hàng.
Nh vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhng Công ty không phải
không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh.
Công ty sản xuất bao bì - hàng xuất khẩu chuyên sản xuất - xuất khẩu
các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất.
Nhập khẩu vật t, liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ
hàng sản xuất trong nớc (đồ mộc dân dụng, thảm chiếu...) và hàng nhập
khẩu.
Công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu
Ban giám đốc
Phòng KDVTXNKPhòng nghiệp vụ tỏng hợpPhòng hành chính quản trị Phòng kế toán tài chính
Xí nghiệp chế biến hàng XK và nội địaXí nghiệp liên doanh chế biến gỗ thôngXí nghiệp sản xuất kinh doanh hàng XNKXí nghiệp sản xuất và dịch vụ hàng xuất khẩuSản xuất sản xuất hàng Mộc và dân dụng
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Xưởng KD vật tư tổng hợpXí nghiệp dịch vụ tổng hợp Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý

nhằm hoạt động có hiệu quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản ý là một vấn đề hết sức cần
thiết. ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, các xí
nghiệp sản xuất nhỏ đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì hàng xuất
khẩu đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty
Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt động
sản xuất của các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc là đại
diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu toàn bộ trách nhiệm toàn bộ về quá trình
sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nớc.
Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động
của Công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho Công ty.
Phó Giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc
tham gia công việc chung của Công ty. Phó Giám đốc đợc phân công phụ
trách 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc thay mặt Giám
đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám đốc.
Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mu cho Giám đốc về các mặt
hàng kinh doanh, thờng xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ việc thực hiện
kế hoạch của các đơn vị. Ký kết hợp đồng, thống kê tổng hợp các mặt hàng
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng Nhà n-
ớc đối với cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào
tạo và phát triển nhân sự trong tơng lai cho Công ty và chịu sự giám sát của
Giám đốc.
Phòng kinh doanh vật t NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết hợp
đồng với đối tác nớc ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời phòng có
trách nhiệm tham mu cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ trong phơng án kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có chức

năng tham mu giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ chế độ
làm việc hợp lý. Các xí nghiệp thành viên thực hiện việc quản lý theo mô
hình.
Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua
của xí nghiệp.
Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể hiện trong
biểu 01: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Giám đốc xí nghiệp
Phòng
Hành chính
Bộ phận kế toán
hạch toán KD
Vật t
Kỹ thuật
Tổ kho
Xởng sản xuất
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tổng vốn sản xuất kinh doanh 22.208.276.034 31.193.518.485
Vốn cố định 8.534.971.915 8.394.498.841
Vốn lu động 13.673.364.119 22.799.019.644
Vốn chủ sở hữu 3.026.335.520 3.091.397.545
Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.590.266.440
Nợ dài hạn 0 1.274.854.500
Nợ khác 237.000.000 237.000.000
Nguyên giá tài sản cố định 13.665.947.815 13.690.047.590
Hao mòn -5.205.796.900 5.690.504.943
TSCĐ thuê tài chính 0 265.135.219
Xây dựng cơ bản dở dang 84.821.000 84.821.000
(Nguồn trích báo cáo tài chính 2005)

Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu có
mặt hàng bằng gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất đợc đầu t vào tài sản lu
động.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty đợc
thể hiện trong biểu đồ 02
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh
2003/2004
So sánh
2004/2005
1. doanh thu thuần
(tr)
34.762 37.611 42.636 12.849 108,1 5.025 113,3
2. Chi phí HĐKD (tr) 34.611 37.517 42.172 2.906 108,3 5.015 113,3
3. Lợi tức thuần từ
HĐKD (tr)
101 95 464 -6 94,1 369 388,4
4. Nộp ngân sách (tr) 1.358 1.917 2.415 559 141,1 498 125,9
5. Số ngời lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6
6. Thu nhập bình
quân (1000đ/tháng
632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5
(nguồn trích báo cáo tài chính (2003-2005)
Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hớng
tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công ty mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2004 so với năm 2003 có
tăng lên nhng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm.
Điều này chứng tỏ năm 2004 Công ty làm ăn kém hiệu qủa cha có những
biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành nâng cao lợi nhuận.
Điều này đợc thể hiện rõ nét hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số
ngời lao động giữa năm 2004 so với năm 2003. Số ngời lao động năm 2004
tăng 162,7% so với năm 2003 trong khi đó doanh thu thuần năm 2004 chỉ
tăng 108,1% so với năm 2003. Tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng
lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do Công ty cha có
biện pháp quản lý chặt chẽ, đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí
phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ
thể nh doanh thu năm 2004 tăng 108,3% so với năm 2003. Trong khi đó lợi
nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2003. Tuy nhiên nhìn vào số liệu cột
số liệu năm 2005 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút
ra từ những yếu kém của năm 2004 ban quản lý Công ty đã kịp thời khắc
phục và đa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2005 tơng đối khả quan. Năm 2005 Công ty
có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng năng suất lao động cụ thể
doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 113,3% trong khi số ng ời lao
động chỉ tăng 119,6%. Tuy mức tăng này cha phải là cao nhng cũng chứng tỏ
Công ty đã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2004 và năm 2003 làm giảm
chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Lợi
nhuận năm 2005 tăng 338,4% so với năm 2004 đây là một số kết quả đáng
khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với
Nhà nớc không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV toàn Công ty, đây cũng là
những cố gắng của Công ty. Tuy vậy toàn bộ ban lãnh đạo cùng toàn thể
CBNCV Công ty cần cố gắng hơn nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho
Công ty trong những năm tiếp theo.

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê
Bảng phân bổ
Nhật ký - chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ (thẻ)Hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
1 Ghi hàng ngày2,3,4,5,6,7, ghi cuối tháng8 quan hệ đối chiếu
7
6
7
5
7
7
8
3
2
1
1
1
1
1
2
8
2.1.5. Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty.
Công ty thống nhất áp dụng hình thức sổ kế toán " Nhật ký chứng từ"
theo chế độ kế toán hiện hành.
- Sổ nhật ký chứng từ: đợc mở hàng tháng cho một hoặc một số tài

khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu
quản lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối. Nhật ký chứng từ đợc mở thu số
phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ cá tài khoản liên quan, kết
hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và
hạch toán phân tích.
- Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết cho
từng tháng trong đó bao gồm số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số d cuối
kỳ. Sổ cái đợc ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có
của các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên có của từng tài khoản
chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng tò có liên quan.
Bảng kê: Đợc sử dụng cho một số đối tợng cần bổ sung chi tiết nh
bảng kê Nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng hoá gửi bán, bảng kê chi
tiết theo phân xởng v.v...Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê cuối
tháng ghi vào cột nhật ký chứng từ có liên quan.
Bảng phân bổ : Sử dụng với những khoản chí phí thờng xuyên có liên
quan đến nhiều đối tợng cần phải phân bổ (tiền lơng, vật liệu, khấu hao...).
các chứng từ gốc trớc hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào
bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tợng hạch toán cần hạch toán
chi tiết.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty.
Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc
nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính đợc dựa trên báo cáo tài chính năm 2004 và
năm 2005 của Công ty.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đối tợng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua
các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của Công ty
một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so sánh đối

chiếu số liệu theo nguyên tắc
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2004 và 31/12/2005
thanh toán thấy sự tăng lên của tài sản cũng nh nguồn vốn của năm 2005 so
với năm 2004 là
31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ
Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta cha thể kết luận một
cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát
triển đợc vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích tài chính của
Công ty qua các phần tiếp theo.
Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc
biệt là hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng:
(13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ)
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn hạn
năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là:
26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ
đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp
của các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy
nhiên cha thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hởng gì đến hoạt động tài chính
để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT.
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phơng trình cân đối sau:
B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III)
Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2004 và 2005
của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm 2004tài sản
của Công ty sử dụng là:
93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 +

84.821.000 = 10.721.623.448 đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và còn
thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó để có thể trang trải chí
phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2005 Công ty đã đi chiếm
dụng vốn dới hình thức vay ngân hàng mua trả chậm ngời bán hoặc thanh
toán chậm với nhà nớc với công nhân viên số tiền 7.915.162 nghìn đồng.
(1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa số
nợ phải thu và phải trả (số liệu trong BCĐKT). Với cách tơng tự ta thấy vào
thời điểm năm 2005 số tài sản của Công ty tăng so với năm 2004 là.
1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 +
8.309.677.841 +84.821.000 = 22.785.556.000đ
Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ vốn
để trang trải do tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là
19.749.221.000đ nh vậy Công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài để
đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích trên ta thấy
cả 2 thời điểm đến năm 2004 và 2005 Công ty đều đi chiếm dụng vốn. Song
điều này cha thể hiện đợc tình trạng tài chính của Công ty là tốt hay xấu vì
trong thực tế cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các doanh nghiệp đều thờng xuyên
chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy đợc quy mô tài sản mà Công ty sử dụng
cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của Công ty ngày
một tăng. Chứng tỏ Công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Điều này đợc thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty.
a. Phân tích cơ cấu tài sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản
của Công ty (bảng 01)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005 với 2004

Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A: TSLĐ và ĐTNH 13.673.364.119 61,57 22.799.019.644 73,08 9.925.655.525 172,59
. Tiền 93.387.916 0,12 1.250.475.646 4,01 1.157.087.730 1239
II. ĐTTCNH
III. Các khoản phải
thu
11.256.778.682 50,68 7.850.972.479 25,17 -3.405.806.203 -69,7
IV. Hàng tồn kho 1.767.830.549 7,96 13.186.457.564 42,27 -11.418.627.015 1645
V. TSLĐ khác 555.306.972 2,5 511.113.955 1,63 -44.193.017 -92,04
VI. Chi phí sự
nghiệp
B. TSCĐ và ĐTDH 8.534.971.915 38,43 8.394.498.841 26,92 -140.473.074 -98,1
I. TSCĐ 8.450.150.915 38,05 8.309.677.841 26,94 -140.473.074 98,3
II. ĐTTCDH
III. Chi phí CDCBĐ 84.821.000 0,38 84.821.000 0,27 0
IV. Ký cợc dài hạn
Tổng tài sản 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140.1
(Nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005)
Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2001 so với năm
2000 tăng lên 8.895.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và vẫn
chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài
sản cố định của Công ty vào năm 2001 giảm điều này cho thấy năm 2001
Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng quy mô và
tài sản sử dụng lại giảm cụ thể là:
Đối với tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3% so
với năm 2000 tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05%
năm 2004 sang năm 2005 chỉ còn 26,4%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất
kỹ thuật của Công ty trong năm 2005 không đợc tăng cờng và đầu t cả về
giá trị lẫn quy mô.

Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại
phân xởng xẻ lại máy này đã quá thời gian sử dụng và bị h hỏng nặng không
thể sửa chữa đợc.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2004 và đến năm 2005 vẫn giữ
nguyên. Do đầu năm 2000 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và san nền
(sân chơi thể thao) đã lên tới 60.748.409đ vào năm 2005 nhng vẫn cha hoàn
thành và trong tơng lai vẫn còn tiếp tục đầu t thêm nhng do thiếu tiền nên
Công ty tạm thời phải dừng lại.
+ Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh giữa
các năm ta thấy năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm 1.157.087.730đ tơng
ứng tăng 1.239%. Công ty đã xác định phải trả lãi vay, trả lơng cho công
nhân viên và nộp thuế cho ngân sách nhà nớc... bằng tiền do đó mà lợng
tiền dữ trữ của Công ty tăng lên.
+ Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu t tài chính ngắn hạn đây là
vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm xem xét lại.
+ Các khoản phải thu giữa các năm 2005 so với năm 2004 giảm
3,405.806.203 tơng ứng giảm chỉ còn 69,7% nh vậy các khoản phải thu đã
giảm nhng vẫn còn tơng đối nhiều so với tài sản.
+ Hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng 11.418.627.015đ ứng
với mức tăng 1645% nguyên nhân của hàng tồn kho tăng là do số hàng mà
Công ty cha xuất khẩu đợc nên còn nằm lại tại kho.
+ Tài sản lu động khác năm 2005 so với năm 2004 giảm 44.193.017đ
tơng ứng giảm 7,96% tài sản lu động khác giảm ở năm 2001 do Công ty
giảm chí phí tạm ứng tuy vậy lợng giảm không đáng kể.
+ Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp
+ Tài sản cố định và đầu t dài hạn của Công ty giảm đi 140.473.074đ
năm 2005 so với năm 2004 tơng ứng giảm 1,7%. Nguyên nhân giảm là do
Công ty có thanh lý một số tài sản ở phân xởng sẽ do thời gian sử dụng đã
hết và h hỏng nặng không sửa chữa đợc.
Tỷ suất

đầu t chung
=
TSCĐ hiện có + Đầu t TC dài hạn + CP XDCBĐ
Tổng tài sản
Năm 2004 =
8.450.150.915 + 84.821.000
= 0,39
22.208.275.034
Năm 2005 =
8.309.677.841 +84.821.000
=0,27
31.193.518.485
Tỷ suất đầu t
TSCĐ
=
Trị giá TSCĐ hiện có
Tổng tài sản
Năm 2004 =
8.450.150.915
= 0,38
22.208.275.034
Năm 2005 =
9.309.677.841
= 0,26
31.193.518.485
Nh vậy vào năm 2005 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô
TSCĐ. Thì tỷ suất đầu t chung và tỷ suất đầu t TSCĐ đầu giảm 0,12%. Điều
này chứng tỏ trong năm 2005 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không đợc
tăng cờng về giá trị về quy mô. Sự thiếu đầu t chiều sâu này là cha hợp lý vì
muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở

vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị là sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải
chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đối với tài sản lu đông và đầu t ngắn hạn.
Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý của
các khoản mục trong tài sản lu động, khi phân tích tài sản lu động chúng ta
lập bảng phân tích riêng sau.

×