Chuyên đề tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Qua thời gian học tập tại trờng Đại học Thuỷ sản Nha Trang em đã tiếp
nhận đợc những kiến thức vô cùng quý báu giúp ích cho em trong quá trình học
tập và công tác thực tế. Nhờ sự tận tâm và nhiệt tình của các thày cô giáo đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu chỉ bảo, hớng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình học tập;
Qua đây em xin gửi đến quý thày, cô giáo trờng Đại học Thuỷ sản Nha
Trang lời biết ơn chân thành nhất về những gì thày cô đã dạy bảo cho em;
Em xim chân thành biết ơn cô giáo Phạm Thị Thanh Bình và thày giáo
Lê Kim Long, cô giáo Nguyễn Thị Kim Anh, về sự tận tình giúp đỡ, hớng dẫn
của thày cô để em hoàn thành đề tài này;
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng tài chính kế toán, phòng
Tổ chức hành chính công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc đã giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
SVTT: Nguyễn Thị Bích Hiền
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đã từng bớc ổn định, phát triển và ra nhập
nền kinh tế thế giới và khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển
biến không ngừng đổi mới trong quản lý, để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Sự
phát triển của các Doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định vào sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế, bởi mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì trớc hết Doanh nghiệp phải tự chủ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cũng nh tự hạch toán kinh doanh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và
đảm bảo đời sống không ngừng đợc cải thiện cho cán bộ công nhân viên trong
Doanh nghiệp. Do vậy mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là vấn đề
quản trị tài chính doanh nghiệp, mà một trong những nội dung quan trọng của
quản trị tài chính doanh nghiệp là việc kiểm tra giám sát một cách thờng xuyên,
thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. Và để làm tốt điều đó bắt buộc
Doanh nghiệp phải thực hiện phân tích đánh giá tình hình tài chính của mình
một cách thật chi tiết, khoa học để từ đó Doanh nghiệp có kế hoạch, định hớng
và hoạt động có hiệu quả hơn. Vì chỉ trên cơ sở phân tích tài chính thì Doanh
nghiệp mới đánh giá đợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, thấy
đợc những trọng điểm quản lý của công tác quản lý tài chính để từ đó đa ra các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình.
Hơn nữa việc phân tích tình hình tài chính không những đáp ứng nhu cầu
cần thiết về quản trị nội bộ mà đồng thời sẽ giúp cho các nhà đầu t , các tín chủ
có đợc những thông tin hữu ích về tài chính của doanh nghiệp, để từ đó họ có
những quyết định đúng đắn trong việc đầu t cho vay.
Mặt khác, sự xuất hiện của thị trờng chứng khoán ở Việt Nam tạo cho các nhà
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội trong việc tìm nguồn tài trợ từ các nhà đầu t.
Khi đó việc phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp sẽ trở nên quan
trọng hơn, nó giúp cho các nhà đầu t thấy đợc tình hình tài chính của doanh
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp mà họ muốn đầu t có đợc lành mạnh hay không từ đó họ mới có dủ tin
cậy để đầy t.
Từ những vấn đề nêu trên cùng với những kiến thức đã học và qua thời
gian tìm hiểu thực tế về tình hình quản lý tài chính của doanh nghiệp, rõ ràng
phân tích tài chính của doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề hết sức cần thiết
trong hoạt động sản xuất kinh doanh đang đợc Ban lãnh đạo Công ty đặc biệt
quan tâm.
Với những lý do trên, tôi đã chon đề tài Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc để thấy dợc những thuận lợi, khó khăn về tài
chính của Công ty. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cờng
tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm kế
tiếp.
Nội dung kết cấu của chuyên đề:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính Doanh nghiệp.
Ch ơng 2: Phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công
ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc.
Ch ơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
tài chính tại Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc.
Việc đánh giá tình hình tài chính Doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp
và nhạy cảm, nó phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của ngời đánh giá.
Mặt khác với nhận thức và thời gian hạn chế nên bài viết của tôi không thể
tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự chỉ bảo của các thày cô giáo và ý
kiến đóng góp của các bạn để nội dung khoá luận của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Hiền
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
ch ơng I:
Cơ sở lý luận về phân tích quản trị
tài chính Doanh nghiệp.
1-Tổng quan về tài chính Doanh nghiệp và quản trị tài chính
doanh nghiệp
1.1- Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
-Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dới hình thức giá trị
phát sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội, gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp để phục vụ yêu cầu SX-KD của
doanh nghiệp và nhu cầu chung của xã hội.
Để đạt đợc hiệu quả kinh doanh nh mong muốn, doanh nghiệp cần phải
có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao
đổi. Mọi quyết định phải gắn liền với luật pháp và sự hiểu biết về môi trờng
xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trờng kinh tế phức tạp và luôn
biến động, doanh nghiệp phải làm chủ đợc và dự đoán trớc sự thay đổi của môi
trờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trờng đó, toàn bộ quá trình hoạt
động đầu t kinh doanh của doanh nghiệp từ khi ứng vốn tiền tệ cho đến khi
doanh nghiệp có nguồn tài chính và phân phối nguồn tài chính đó đã nảy sinh
hàng loạt các quan hệ kinh tế dới hình thức giá trị. Những quan hệ kinh tế đó là:
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc thể hiện: tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nộp thuế, phí và lệ phí, nộp
bảo hiểm cho NSNN và NSNN thực hiện tài trợ vốn dới nhiều hình thức khác
nhau trong những trờng hợp cần thiết nh cấp vốn (vốn ban đầu, vốn bổ sung)
đối với doanh nghiệp nhà nớc, cho doanh nghiệp vay hoặc các khoản trợ giá,
góp vốn liên doanh hoặc tham gia mua cổ phần, thu lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng: bao gồm thị trờng
tài chính, thị trờng hàng hoá, thị trờng sức lao động ở đây bao gồm các quan
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
hệ thanh toán tiền mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ, tiền công lao động, tiền mua
bán cổ phiếu, trái phiếu, tiền vay, tiền bồi thờng rủi ro, tiền bảo hiểm.
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: biểu hiện là sự luân
chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh, giữa các Cổ đông và nhà quản lý, giữa quyền sử dụng và sở
hữu vốn, khoản tiền lơng, tiền công cho ngời lao động, cấp phát điều hoà vốn,
phân phối thu nhập giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế nêu trên phản ánh sự vận động của vốn tiền tệ phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối các nguồn tài chính trong
và ngoài doanh nghiệp và luôn gắn liền với việc tạo lập cũng nh việc sử dụng
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đợc mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng làm tăng
giá trị doanh nghiệp trên thị trờng.
Quản trị tài chính doanh nghiệp gắn liền với việc phân tích, xử lý và tổ chức
các quan hệ tài chính, nhằm đảm bảo cho các quan hệ tài chính diễn ra một
cách trôi chảy. Đó cũng là quá trình hình thành và sử dụng các công cụ tài
chính để đạt đợc mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Quản trị tài chính
doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với
quản trị doanh nghiệp, giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác quản trị
doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài chính nảy
sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đa ra các quyết định tài chính đúng đắn và tổ
chức thực hiện các quyết định kịp thời và có khoa học. Vì chỉ có nh vậy doanh
nghiệp mới phát triển ổn định.
Trong công tác quản lý nhà quản trị tài chính phải trả lời đợc những câu hỏi:
- Đầu t vốn vào đâu và đầu t nh thế nào cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh
và đạt đợc mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn vốn đợc huy động từ đâu, vào thời điểm nào để đảm bảo sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc phân phối, sử dụng nh thế nào để vừa
đảm bảo công bằng về lợi ích cho các thành viên, vừa đảm bảo về hiệu quả.
- Phân tích, đánh giá và kiểm tra hoạt động tài chính nh thế nào để thờng
xuyên đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh.
- Quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn nh thế nào để đa ra các quyết
định thu chi phù hợp.
1.2- Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp:
Đối với hoạt động kinh doanh cũng nh việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò hết sức
quan trọng thể hiện qua các vai trò sau:
-Huy động, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp;
-Giữ vai trò trong việc đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả;
-Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Nh vậy quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quyết định tới toàn bộ
công tác quản trị doanh nghiệp, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Nhng để thực hiện đợc vai trò đó một trong những nội dung quan trọng của
quản trị tài chính mà các nhà quản lý quan tâm đó là việc phân tích tài chính
doanh nghiệp.
2- Phân tích tài chính doanh nghiệp:
2.1-Sự cần thiết của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp:
Phân tích kinh tế là tổng thể các phơng pháp và công cụ cho phép ta thu
thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm quản lý doanh
nghiệp; đánh giá tình hình tài chính về khả năng và triển vọng của Doanh
nghiệp. Từ đó giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định quản lý phù hợp
(kể cả các nhà quản lý doanh nghiệp cũng nh các nhà sử dụng thông tin khác) .
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự ra đời của phân tích kinh tế cùng với vai trò quan trọng của tài chính Doanh
nghiệp đã thúc đẩy hình thành lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo tài chính,
các chỉ tiêu tài chính đặc trng thông qua một hệ thống các phơng pháp, các
công cụ và kỹ thuật phân tích mà các đối tợng quan tâm có những thông tin
thích hợp và cần thiết về tình hình tài chính doanh nghiệp, để từ đó đa ra các dự
báo và các quyết định tài chính phù hợp.
Nh vậy việc phân tích tài chính là công cụ chủ yếu phục vụ đắc lực cho
công tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đa ra các thông
tin chính xác, đầy đủ và toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài chính
nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đa ra những quyết định tài chính kịp thời
và đúng đắn. Và để đa ra những quyết định đợc xem là đúng đắn đó thì các nhà
quản lý Doanh nghiệp phải biết đợc thông tin về toàn cảnh bức tranh tài chính
của doanh nghiệp. Và để có đợc những thông tin đó nhất thiết phải thông qua
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì chỉ có hoạt động phân tích tài
chính thì mới có thể cung cấp thông tin về toàn cảnh bức tranh tài chính của
doanh nghiệp cho các chủ thể cần thông tin trong việc đa ra các quyết định.
Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản lý có
thể kiểm soát đợc tình hình tài chính, tình hình hoạt động SXKD để từ đó có thể
dự đoán và đa ra các quyết định tài chính thích hợp. Hơn nữa thông qua việc
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà đề ra các biện pháp để khai thác
tiềm năng cũng nh khắc phục những hạn chế, vớng mắc tồn tại trong doanh
nghiệp nhằm góp phần đa doanh nghiệp vào quỹ đạo phát triển ổn định và lành
mạnh.
Ngoài ra việc phân tích tài chính Doanh nghiệp không chỉ là sự quan tâm
của các nhà quản lý Doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhiều đối tợng
khác trong mối quan hệ kinh tế xã hội nh: Nhà đầu t; Chủ nợ; Khách hàng; Cơ
quan quản lý Nhà nớc nh Thuế, kiểm toán, cơ quan hữu quan khác ; kể cả ng -
ời lao động.
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tài chính
doanh nghiệp cho các chủ thể cần sử dụng thông tin về doanh nghiệp mà việc
phân tích tài chính ở mỗi doanh nghiệp là cần thiết và không thể thiếu đợc ở các
tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
2.2- Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phản ánh các quan hệ mật thiết
giữa các khoản mục và các nhóm khoản mục trong báo cáo tài chính, để xác
định các thông tin cần thiết phục vụ cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp và
các đối tợng khác trong việc ra quyết định phù hợp với các mục tiêu của đối t-
ợng đó. Vì vậy khi phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải đạt đợc một số
vấn đề sau:
-Đối với doanh nghiệp nói chung: Việc phân tích tài chính doanh nghiệp
phải cung cấp đợc đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin kinh tế cần thiết,
bao gồm các thông tin về công nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng
nh các nhân tố làm thay đổi nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản lý có thể dự đoán tình hình
tài chính và đa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp cho doanh nghiệp. Mặt
khác việc phân tích tài chính còn phải cung cấp những thông tin về tình hình
khai thác, sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Qua đó mà
các nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch khai thác, tạo lập vốn và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Đối với các đối tợng khác: Việc quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cả các nhà đầu t,
ngân hàng, cổ đông và cả cơ quan hữu quan Nhà nớc
Vì vậy khi phân tích tài chính DN phải cung cấp những thông tin tối
thiểu mà họ yêu cầu nh: khả năng thanh toán, tình hình huy động và sử dụng
vốn của doanh nghiệp ( hiệu quả sử dụng vốn?), những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các sự kiện, các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
2.3- Phơng pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.1- Thông tin cần sử dụng trong phân tích:
Để phân tích tài chính doanh nghiệp trớc tiên phải có tài liệu để phân tích
và phơng pháp phân tích. Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tài liệu
quan trọng đợc sử dụng đó là các báo cáo tài chính mà chủ yếu là Bảng cân đối
kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Bảng báo cáo lu
chuyển tiền tệ và các thông tin khác về tình hình cụ thể của doanh nghiệp trên
sổ chi tiết tài khoản 511, tài khoản 331, tài khoản 131 và một số khoản khác
phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận
2.3.2- Phơng pháp phân tích:
Về mặt lý thuyết để phân tích tài chính doanh nghiệp có nhiều cách, nh-
ng trên thực tế ở các doanh nghiệp thờng sử dụng hai phơng pháp chủ yếu nh:
phơng pháp so sánh và phơng pháp tỷ lệ.
* Phơng pháp so sánh: Đây là phơng pháp sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Trong
quá trình phân tích nó đợc sử dụng từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thể hiện từ
khi su tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử dụng phơng pháp này cần
lu ý tới điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật so sánh.
+ Về điều kiện so sánh: Phải tồn tại các đại lợng, các chỉ tiêu để so sánh;
Các đại lợng, các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và cách tính toán, thống
nhất cả về thời gian lẫn đơn vị đo lờng.
+ Về tiêu thức so sánh: tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, đối tợng phân
tích mà ngời ta lựa chọn các tiêu thức cụ thể.
+ Về kỹ thuật so sánh:
- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của kỳ
phân tích với trị số kỳ làm gốc (Số liệu kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế trớc). Kết
quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt dối của chỉ tiêu kinh tế ta phân
tích.
- So sánh về số tơng đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa kỳ phân tích
với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phơng pháp tỷ lệ: Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các
tỷ lệ, đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp
này yêu cầu phải xác định đợc định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài
chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp đạt đợc với tỷ lệ kế hoạch.
Trong phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thì các tỷ lệ tài
chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng phản ánh nội dung cơ bản theo
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh
toán; về cơ cấu tài chính; các chỉ số về khả năng hoạt động và các chỉ số về khả
năng sinh lời
Vậy để đa ra những nhận xét về tình hình tài chính của doanh nghiệp một
cách chính xác, thì khi phân tích không chỉ sử dụng một phơng pháp mà nên
biết kết hợp các phơng pháp một cách linh hoạt. Từ đó thấy rõ thực chất hoạt
động tài chính cũng nh biến động của từng chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp
qua các giai đoạn khác nhau.
2.4-Nội dung công tác phân tích, đánh giá tài chính Doanh nghiệp
2.4.1-Đánh giá khái quát tình hình tài chính Doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính Doanh nghiệp sẽ cung cấp tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp là khả quan
hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ Doanh nghiệp thấy rõ thực chất của
quá trình hoạt động SXKD và dự đoán đợc xu thế phát triển của Doanh nghiệp,
trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Báo cáo tài chính là một tài liệu và cần thiết đối với việc quản trị Doanh
nghiệp đồng thời là thông tin hữu ích đối với ngời bên trong và ngoài Doanh
nghiệp có lợi ích liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới Doanh nghiệp nh: chủ sở
hữu, các nhà đầu t, cung cấp tín dụng, Chính phủ và các cơ quan quản lý chức
năng của Nhà nớc Vì vậy việc phân tích TCDN tr ớc hết và chủ yếu là đi sâu
phân tích BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
a- Đánh giá khái quát tình hình tài chính Doanh nghiệp qua bảng cân đối kế
toán (BCĐKT):
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
BCĐKT phản ánh một cách tổng quát về toàn bộ tài sản hiện có của
Doanh nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản
ở một thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu của BCĐKT đợc phản ánh dới hình thức
giá trị và tuân theo nguyên tắc cân đối :
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn .
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có tại các thời điểm lập báo
cáo. Nó phản ánh quy mô, kết cấu của các loại tài sản dới hình thái giá trị nh:
tài sản bằng tiền, hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định mà
doanh nghiệp hiện có. Về mặt pháp lý số liệu của phần tài sản đang thuộc
quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có
của doanh nghiệp, nó phản ánh qui mô kết cấu các nguồn vốn đã đợc Doanh
nghiệp đầu t huy động vào SXKD. Mặt khác nó còn thể hiện trách nhiệm pháp
lý về mặt vật chất của DN đối với các nhà đầu t, những nhà cung cấp vốn cho
doanh nghiệp nh các Cổ đông, Ngân hàng, các chủ nợ
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh
giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng nh triển
vọng kinh tế tài chính của Doanh nghiệp để định hớng cho việc nghiên cứu,
phân tích tiếp theo. Để làm đợc điều đó khi phân tích BCĐKT cần chú ý xem
xét các vấn đề sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng nh từng loại tài
sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tơng đối lẫn tuyệt
đối. Qua đó thấy đợc sự biến động về quy mô kinh doanh và năng lực kinh
doanh của Doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này ta cần quan tâm tới tác động
của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh, cụ thể:
- Sự biến động của tiền và đầu t tài chính ngắn hạn ảnh hởng đến khả
năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hởng lớn bởi quá trình SXKD
từ khâu dự trữ đến khâu tiêu thụ sản phẩn.
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hởng của công việc thanh
toán và chính sách tín dụng của Doanh nghiệp đối với khách hàng.
- Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có
của Doanh nghiệp.
Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó có tác
động nh thế nào đến quá trình kinh doanh, nh xem xét tới chi phí sử dụng vốn.
Để làm đợc điều này trớc hết phải xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng
tài sản, sau đó so sánh từng loại tài sản về số liệu giữa cuối kỳ với đầu năm để
thấy đợc sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng
khi ta chú ý đến tính chất ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp, kết hợp
cùng với sự xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh đạt đợc trong kỳ. Có nh vậy mới đa ra quyết định hợp lý về
việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của Doanh nghiệp.
Thứ ba: Khái quát mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
DN qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm cả về số tơng
đối lẫn tuyệt đối. Về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hớng tăng lên thì điều
đó chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty là cao mức độ phụ thuộc
về mặt tài chính đối với các chủ nợ là thấp và ngợc lại. Tuy nhiên khi xem xét
vấn đề này cần phải chú ý đến chính sách tài trợ của Doanh nghiệp và hiệu quả
kinh doanh mà Doanh nghiệp đạt đợc cũng nh những thuận lợi và khó khăn
trong tơng lai mà Doanh nghiệp có thể gặp phải.
Thứ t: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán.
Thứ năm: Xem xét trong năm công ty có những khoản đầu t nào? làm
thế nào công ty mua sắm đợc những tào sản đó? Công ty đang gặp khó khăn
hay thuận lợi, phát triển?
b- Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh:
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh tình hình thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc trong một kỳ kế toán.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ theo
yêu cầu quản lý, chính sách của Nhà nớc xong nhìn chung phản ánh các nội
dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Doanh nghiệp cũng nh lỗ lãi trong kỳ.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tình hình chi phí và thu nhập của hoạt động khác
cũng nh kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nớc về các khoản thuế và
các khoản phải nộp khác. Đồng thời cho cho phép nhà quản trị doanh nghiệp và
các đối tợng quan tâm khác đánh giá xu hớng phát triển của doanh nghiệp qua
các thời kỳ khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cần chú ý đến các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần Lãi lỗ giữa kỳ này
với kỳ trớc thông qua việc so sánh về số tuyệt đối cũng nh số tơng đối. Đặc biệt
chú ý đến doanh thu thuần, lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận sau thuế đồng thời
xem xét lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm là do nhân tố
nào. Ta dựa vào phơng trình kinh tế sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng
bán - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai: tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản
chi phí, để xác định công ty đã sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực,
thông qua các chỉ tiêu tài chính sau: Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu;
Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu và tỷ suất chi phí bán hàng
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
trên doanh thu. Các chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thu đợc thì
doanh nghiệp đã bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Các tỷ suất này càng nhỏ chứng
tỏ Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
Với phơng pháp phân tích so sánh kỳ này với kỳ trớc từ đó thấy đợc xu hớng
biến động của từng chỉ tiêu đang xem xét nhằm đa ra những biện pháp quản lý
thích hợp.
Nh vậy, với cách phân tích, tiếp cận tình hình nh trên nhìn chung cha lột tả hết
đợc thực trạng tình hình tài chính của một Doanh nghiệp . Do vậy các nhà tài
chính còn dùng các hệ số tài chính đặc trng để giải thích rõ hơn về các mối
quan hệ tài chính này.
2.4.2-Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài
chính đặc trng:
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính Doanh nghiệp qua bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta đã có cái nhìn tổng quát
về doanh nghiệp. Nhng để biết đợc thêm chi tiết tình hình tài chính của doanh
nghiệp thì chúng ta phải đi sâu phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trng.
Phân tích qua các chỉ tiêu tài chính đặc trng giúp ta thấy đợc khái quát tình hình
tài chính qua các mặt chủ yếu nh: đánh giá khả năng thanh toán, kết cấu nguồn
vốn, tình hình sử dụng các nguồn lực và khả năng sinh lời của doanh nghiệp .
a- Phân tích qua nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Để thấy rõ tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong tơng lai gần cần đi
sâu phân tích khả năng thanh toán của Doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp có khả
năng thanh toán cao cho thấy tình hình tài chính khả quan và ngợc lại khả năng
thanh toán thấp thể hiện tình hình tài chính khó khăn.
Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán đợc dùng:
*Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H
TQ
)
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
14
H
TQ
=
Tổng tài sản
Tổng vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có mà Doanh nghiệp
đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả (gồm cả nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn). Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đợc đảm bảo, nghĩa là một đồng nợ của doanh nghiệp có hơn một
đồng tài sản đảm bảo. Ngợc lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả
nợ của doanh nghiệp là yếu, nó thể hiện sự khó khăn về tài chính của doanh
nghiệp, là dấu hiệu ban đầu của sự phá sản vì tổng tài sản của doanh nghiệp
không đủ trang trải các khoản nợ.
Nh vậy, chỉ tiêu này cho biết tổng quát doanh nghiệp có khả năng trả nợ
không? Nhng trên thực tế có những tài sản của công ty không thể chuyển ngay
thành tiền đợc để thanh toán mà phải mất một thời gian nhất định. Hơn nữa
trong tổng số nợ của doanh nghiệp cũng có những khoản nợ đến hạn nhng cũng
có những khoản nợ nợ cha đến hạn phải trả. Do đó chỉ tiêu này dùng để xem xét
một cách chung nhất về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Hệ số về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay còn gọi khả năng
thanh toán hiện thời(H
NNH
)
H
NNH
=
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp,
thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn, phản
ánh mức độ đảm bảo của tài sản lu động đối với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn trả nợ dới một năm, do đó doanh
nghiệp phải sử dụng tài sản thực có của mình để thanh toán, bằng cách chuyển
một phần tài sản (tài sản lu động) thành tiền. Hệ số này lớn hơn 1 là tốt, nhng
không phải hệ số này càng lơn càng tốt. Vì khi đó có một lợng tài sản lu động
tồn trữ không hoạt động và không sinh lời. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào có tỷ trọng tài sản lu động lớn hơn
trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngợc lại. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 chứng
tỏ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn dài
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn, sự không ăn khớp về thời gian rất dễ gây nên tình trạng mất khả năng
thanh toán của doanh nghiệp mà đặc biệt là nguy hiểm nếu doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả.
*Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H
TTN
):
HTTN =
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ ngay bằng tài sản lu động mà không
phải dựa vào việc phải bán các loại vật t hàng hoá. Ngoài ra để phản ánh mức
độ đáp ứng các khoản thanh toán ngay lập tức tại một thời điểm nhất định ngời
ta còn sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời (H
TTTT
)
HTTTT =
Tiền và các khoan tơng đơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ đợc đảm bảo bằng mấy đồng
tiền và tơng đơng tiền - các khoản có thể chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào
thành một lợng tiền biết trớc (các loại chứng khoán ngắn hạn, thơng phiếu có
khả năng thanh khoản cao). Nhìn chung hệ số này cao là tốt nhng nếu cao quá
thì cần phải xem xét, vì khi hệ số này quá cao thì có nghĩa là tiền bị ứ đọng nh
vậy mất một khoản chi phí bảo quản tiền và đặc biệt trong nền kinh tế có lạm
phát thì nguy hiểm, chi phí cơ hội cho việc giữ tiền và chịu ảnh hởng bởi rủi ro
tỷ giá Thông th ờng chỉ tiêu này / 0,5 đợc coi là hợp lý.
* Hệ số khả năng thanh toán lãi vay(H
KNTTLV
):
Để tiến hành hoạt động SXKD ngoài phần vốn tự tài trợ doanh nghiệp
còn phải huy động từ bên ngoài có thể đó là khoản vốn của các cổ đông, có thể
doanh nghiệp phải đi vay Việc huy động vốn từ các cổ đông, hay bất cứ d ới
hình thức nào doanh nghiệp cũng phải trả một khoản tiền nhất định - đó là
khoản chi phí của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn. Trong đó lãi vay phải
trả là khoản chi phí cố định- phản ánh số tiền doanh nghiệp chi trả cho việc sử
dụng khoản tiền vay. Nguồn trả lãi tiền vay này đó là lợi nhuận trớc lãi vay và
thuế. Hệ số này phản ánh doanh nghiệp sẵn sàng trả nợ vay ở mức nào.
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
HKNTTLV =
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết một đồng lãi vay đợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng lợi
nhuận trớc lãi vay và thuế. Hệ số này cho biết số vốn đi vay đợc sử dụng tốt ở
mức nào, và đem lại lợi nhuận là bao nhiêu có đủ bù đắp đợc lãi tiền vay phải
trả hay không.
Trong các khoản nợ của doanh nghiệp có cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn.
Vì thế ta không chỉ quan tâm đến nợ ngắn hạn mà cũng cần phải quan tâm tới
nợ dài hạn. Qua đó việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
sẽ xác thực hơn. Khi nói đến nợ dài hạn thì ta không chỉ quan tâm tới tổng số nợ
dài hạn doanh nghiệp đang nợ, mà còn phải quan tâm tới khả năng chi trả các
khoản nợ dài hạn đó nh thế nào Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị tài
sản cố định đợc hình thành từ vốn vay cha đợc thu hồi (giá trị còn lại của TSCĐ
đợc hình thành từ vốn vay).
b- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu đầu t:
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn nhằm đạt đợc kết
cấu vốn tối u nhất, để làm sao với kết cấu vốn nh vậy thì hiệu quả sử dụng vốn
cao nhất cũng nh việc chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Nhng kết cấu này luôn
bị phá vỡ do tình hình đầu t. Vì vậy các nhà quản trị tài chính cần nghiên cứu cơ
cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, tỷ suất tự tài trợ để có một cái nhìn tổng quát
về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp phục vụ cho công tác hoạch định
chiến lợc tài chính của doanh nghiệp thành công.
1. Cơ cấu tài chính:
* Hệ số nợ (H
N
): Là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong trong một
đồng vốn hiện có mà doanh nghiệp huy động vào hoạt động kinh doanh thì có
bao nhiêu đồng nợ.
HN =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông thờng các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp
thì các khoản nợ của họ càng đợc đảm bảo. Trong khi đó các chủ doanh nghiệp
lại thích có tỷ lệ này cao một chút, vì doanh nghiệp đợc quản lý một lợng tài sản
lớn mà chỉ cần đầu t một lợng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng hệ số này
nh một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận (đòn bảy tài chính). Đặc biệt
là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên các khoản nợ lớn hơn lãi phải trả thì
lợi nhuận của chủ sở hữu sẽ tăng rất nhanh.
Trong quá trình phân tích thấy hệ số này cao hay thấp ta cha thể kết luận
đợc cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp lúc đó là hợp lý hay cha hợp lý. Vì hệ
số này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh: tính chất ngành nghề kinh doanh;
doanh lợi vốn và lãi suất huy động vốn; cơ cấu tài sản; thái độ của ngời cho vay
cũng nh mức độ chấp nhận rủi ro của chủ doanh nghiệp tuy nhiên, hệ số này
quá cao mà doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, hoạt động kinh doanh
thua lỗ thì dới tác động của đòn bảy tài chính âm doanh nghiệp rất dễ lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn- dẫn đến tình trạng
phá sản.
* Hệ số vốn chủ sở hữu (H
VCSH
):
Chỉ tiêu này dùng để đo lờng sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn
hiện có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao hay thấp cha khẳng định là tốt hay
xấu vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố (nh hệ số nợ). Nhng cũng cần khẳng
định H
VCSH
càng cao thể hiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp lành mạnh,
thể hiện ở tỷ suất đảm bảo nợ cao, tính độc lập cao với các chủ nợ, ít bị sức ép
bởi các khoản nợ- Vì lúc này hầu hết tài sản trong doanh nghiệp đợc tài trợ
bằng nguồn vốn chủ.
Hai chỉ tiêu trên cho biết mức độ độc lập tự chủ hay phụ thuộc của DN.
Hệ số đảm bảo nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nợ phải trả
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
HVCSH =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
18
hay: H
VCSH
= 1 - H
N
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số đảm bảo nợ cao thể hiện tính độc lập cao đối với các chủ nợ, doanh
nghiệp ít bị sức ép bởi các khoản nợ. Thông thờng các chủ nợ thờng thích tỷ
suất tự tài trợ này cao vì họ tin tởng có sự đảm bảo cho các các khoản nợ.
2- Cơ cấu đầu t:
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân
một đồng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp dành mấy đồng cho cho tài sản lu
động và đầu t ngắn hạn cũng nh dành mấy đồng cho tài sản cố định và đầu t dài
hạn. Cơ cấu tài sản thể hiện thông qua các chỉ tiêu:
Tỷ suất đầu t
ngắn hạn
=
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu cho biết trong một đồng vốn mà doanh nghiệp đầu t vào hoạt
động kinh doanh thì dành bao nhiêu vào đầu t tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
Tỷ suất này cao hay thấp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Tỷ suất đầu t dài
hạn
=
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu cho biết trong một đồng vốn đầu t thì doanh nghiệp dùng bao nhiêu
cho việc đầu t tài sản cố định. Chỉ tiêu này còn phản ánh tình hình trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật, năng lực và xu hớng phát triển lâu dài cũng nh khả năng
của Doanh nghiệp trên thị trờng. Tính hợp lý của tỷ suất này tuỳ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh, khả năng huy động vốn dài hạn và mức độ áp dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ&ĐTDH
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng tài sản cố định và đầu t dài hạn đợc tài
trợ bởi mấy đồng từ nguồn vốn chủ. Ta biết rằng nguồn vốn thờng xuyên cần
thiết của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu vầ nguồn vốn vay dài
hạn. Khi xem xét tỷ suất này nếu thấy lớn hơn 1 thì có nghĩa là khả năng tài
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
chính của Doanh nghiệp vững vàng, lành mạnh. Nếu nó nhỏ hơn 1 nghĩa là tài
sản cố định và đầu t dài hạn của doanh nghiệp đợc đầu t một phần bằng nguồn
vốn dài hạn, một phần đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn (có rủi ro cao nếu
đi vay vốn nguồn vay ngắn hạn để tài trợ cho bộ phận TSCĐ & ĐTDH còn thiếu
này).
c- Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động:
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu hệ số hoạt động giúp cho ngời phân tích
thấy đợc trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nh vật t, lao
động, tiền vốn nh thế nào. Hay nói khác đi đó là hiệu quả sử dụng vốn trong
SXKD, đây là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu có tác dụng đo lờng xem xét, việc
doanh nghiệp khai thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả nh thế nào.
*Vòng quay hàng tồn kho (Vq
HTK
): chỉ tiêu cho biết hàng tồn kho
trong một kỳ nhất định quay đợc bao nhiêu vòng, nếu vòng quay hàng tồn kho
cao thì cho biết mức độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh và nh vậy hiệu quả sử
dụng vốn cao và ngợc lại.
VqHTK =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho b/q
Trong quá trình phân tích, đánh giá để đa ra kết luận chính xác, cần xem
xét hệ số này với các yếu tố khác có liên quan nh phơng thức bán hàng, kết cấu
hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì hàng tồn kho nhiều hay ít, ít hay nhiều còn tuỳ
thuộc vào tính chất ngành nghề kinh doanh; Tuỳ theo phơng thức đánh giá hàng
tồn kho; Tuỳ theo thời hạn cung cấp hàng hoá của doanh nghiệp cho các khách
hàng Nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho dự trữ thấp cũng sẽ làm cho hệ
số này cao nhng khi dó kối lợng hàng hoá để phục vụ cho công tác tiêu thụ lại
bị hạn chế, cho nên tuỳ theo những thời điểm cụ thể ở doanh nghiệp mà ta có
một lợng hàng tồn kho phù hợp. Chỉ tiêu này cũng cho thấy việc tổ chức quản lý
dự trữ vật t, hàng hoá của doanh nghiệp tốt hay không tốt. Đây là một trong
nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Chỉ
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu này không nên quá cao, nếu hệ số này cao cần phải xem xét việc dự trữ vật
t hàng hoá nh thế nào, giá hạch toán hàng tồn kho nh thế nào
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn
kho, hay để thực hiện đợc một vòng quay hàng tồn kho phải mất bao nhiêu
ngày. Đây là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu
này nhỏ là tốt Vì số vốn vật t, hàng hoá luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng
cho nên hiệu quả sử dụng vốn cao hơn và ngợc lại.
*Vòng quay các khoản phải thu (Vq
KPT
): Phản ánh tốc độ chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền cho doanh nghiệp. Số vòng quay các khoản phải
thu càng lớn càng tốt nó đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc
nâng cao. So sánh đầu kỳ và cuối kỳ nếu Vq
KPT
tăng thì tốt vì khi đó số vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng là thấp và doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc chi
phí thu hồi công nợ, chi phí quản lý công nợ.
VqKPT =
Tổng doanh thu
Số d b/q các khoản phải thu
Kỳ thu tiền
bình quân
=
VqKPT
Số d b/q các khoản phải thu
Hay = Các khoản phải thu x 360 ngày
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp chuyển hoá các
khoản phải thu đợc thành tiền. Hay nó đo lờng khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ một ngày. Kỳ thu tiền
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
bình quân cao hay thấp trong nhiều trờng hợp cha thể có kết luận chắc chắn mà
còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp nh: mục tiêu mở
rộng thị trờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp và mục tiêu thâm nhập thị
trờng của doanh nghiệp. Thông thờng 20 ngày là một chu kỳ thu tiền chấp nhận
đợc (tuy nhiên số ngày nay còn phải xem xét gắn với giá vốn và chính sách bán
chịu của doanh nghiệp).
* Vòng quay của vốn lu động (Vq
VLĐ
): phản ánh trong kỳ vốn lu động
quay đợc mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng cao vì hàng hoá tiêu thụ nhanh, vốn tồn kho ứ đọng thấp và ng ợc
lại, vòng quay vốn lu động thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động thấp,
một đồng vốn lu động tạo ra đợc ít đồng doanh thu, trờng hợp này có thể tồn
vốn hàng tồn kho qúa lớn Do đó doanh nghiệp phải cân nhắc xem xét để có
một mức độ dự trữ thích hợp vừa đảm bảo hoạt động SXKD đợc tiến hành liên
tục, vừa tiết kiệm vốn.
VqVLĐ =
Doanh thu thuần
Vốn lu động b/q
- Số ngày một vòng quay vốn lu động: Chỉ tiêu cho biết một vòng quay
vốn lu động hết bao nhiêu ngày, tức là kể từ khi bỏ vốn vào đầu t cho đến khi
thu tiền về hết bao nhiêu ngày. Nó là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay
vốn lu động. Do đó nếu chỉ tiêu này thấp thì tốt vì vốn lu động sẽ không bị ứ
đọng, tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn l-
u động cao hơn.
Số ngày một VqVLĐ =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay VLĐ
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định bình
quân đem vào kinh doanh trong kỳ tạo đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Muốn phân tích chính xác chỉ tiêu này ta phải đi sâu tìm hiểu cơ cấu từng loại
tài sản cố định cũng nh hiệu quả hoạt động của từng loại tài sản cố định để có
chiến lợc đầu t đúng đắn nhất.
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định b/q
Vòng quay vốn
kinh doanh
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh b/q
Chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay đợc
mấy vòng hay nói cách khác một đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó ta có thể đánh giá đợc khả năng sử
dụng tài sản, khả năng tận dụng vốn triệt để trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vòng quay vốn kinh doanh lớn là yếu tố quan trọng hàng đầu
làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh
tranh cũng nh uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng. Nếu qua phân tích nhận
thấy chỉ tiêu này đang có xu hớng gia tăng thì có thể khẳng định khả năng hoạt
động của doanh nghiệp là tốt.
d- Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời:
Các chỉ suất doanh lợi luôn luôn đợc các nhà quản trị kinh doanh, các
nhà đầu t, các nhà phân tích tài chính quan tâm. Nó là một cơ sở quan trọng để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định và là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định chiến lợc đa ra những
quyết định đúng đắn trong tơng lai.
Tỷ suất LN trên
doanh thu
=
LN trớc (hoặc sau) thuế
Doanh thu thuần
-
Chỉ tiêu cho biết cứ một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ thì có đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoăc sau thuế.
Tỷ suất sinh lời
tổng tài sản
=
LN trớc lãi vay và thuế
VKD (tổng TS b/q)
Chỉ tiêu phản ánh một đồng giá trị tài sản tham gia vào SXKD thì tạo ra
đợc mấy đồng lợi nhuận trớc lãi vay và thuế. Tỷ suất này cao hơn lãi suất vay
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng và càng cao càng tốt nó chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi đảm
bảo sử dụng vốn vay có hiệu quả và có đủ khả năng trang trải chi phí lãi vay.
Tỷ suất LN trên
VKD
=
LN trớc (hoặc sau) thuế
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận
ròng với vốn kinh doanh bình quân. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt nó đánh giá
khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu t (gồm cả vốn cố định và vốn lu động).
Tỷ suất LN vốn
CSH
=
LN trớc ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu b/q tham gia vào hoạt động
SXKD trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khi phân tích chỉ
tiêu này ta có thể so với doanh lợi tổng vốn: nếu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu
quả và ngợc lại.
-Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu:
Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Vốn KD b/q
Hay:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu
x
Vòng quay
Vốn KD b/q
Từ phơng trình kinh tế trên ta có thể thấy rằng doanh lợi tổng vốn tăng
phụ thuộc vào hai nhân tố: Lợi nhuận thu dợc từ một đồng doanh thu và doanh
thu thu đợc từ một đồng vốn kinh doanh. Hay nói cách khác đi để tăng tỷ suất
lợi nhuận vốn kinh doanh thì ta có thể tăng vòng quay vốn kinh doanh (tăng
doanh thu từ một đồng vốn ), và các biện pháp nhằm làm tăng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn và quản lý, sử dụng tiết kiệm chi phí.
Các nhân tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất lợi
nhuận vốn
CSH
=
Tỷ suất lợi
nhuận
trên doanh thu
x
Vòng quay
Vốn KD b/q
x 1
1-Hnợ
Công thức trên cho thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc
vào ba nhân tố: Lợi nhuận trên một đồng doanh thu; doanh thu thu đợc từ một
đồng vốn và hệ số nợ bình quân của doanh nghiệp trong kỳ cao hay thấp. Từ đó
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đa ra những biện pháp quản lý thích hợp.
2.4.3- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một công cụ rất
quan trọng cho nhà quản trị tài chính trong việc hoạch định chính sách trong
thời gian tới. Vì thông qua bảng phân tích nó giúp cho nhà quản trị trả lời đợc
hai câu hỏi: Vốn đợc lấy từ nguồn nào? Vốn đợc sử dụng vào việc gì?.
Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cung cấp, cho
biết Doanh nghiệp đang tiến triển hay khó khăn. Thông tin này còn rất hữu hiệu
đối với ngời cho vay và nhà đầu t nó cho họ biết doanh nghiệp đã làm gì với
số vốn của họ.
Để lập đợc bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ngời ta thờng
tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai
thời điểm là đầu năm và cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục trong
bảng cân đối kế toán đều đợc sắp xếp vào một trong hai cột diễn biến nguồn và
sử dụng nguồn vốn theo cách thức sau:
Nguyên tắc: Tính toán sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán, sau đó căn cứ vào sự tăng giảm của các khoản mục mà ta lập bảng
phân tích
- Tăng trong phần tài sản, giảm trong phần nguồn vốn phản ánh vào cột sử dụng
vốn.
- Tăng trong phần nguồn vốn, giảm trong phần tài sản đợc phản ánh vào cột
diễn biến nguồn vốn.
SV: Nguyễn Thị Bích Hiên Lớp: QTK6B
25