Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINAFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.92 KB, 17 trang )

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp vận
tải biển Vinafco
2.1.Vốn và cách thức huy động của Xí nghiệp
2.1.1. Nhu cầu vốn của Xí nghiệp
Xuất phát điểm với cơ sở vật chất kỹ thuật trong hai lĩnh vực kinh doanh
trọng yếu nhất là vận tải biển và khai thác hàng hoá và rất thiếu vốn đầu t cải tạo,
nâng cấp đổi mới trang thiết bị để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng do
vậy nhu cầu vốn của xí nghiệp là cần thiết.
2.1.2. Phơng thức huy động vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
Xuất phát từ nhu cầu về vốn của mình, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã xác
định sự sống còn của mình phụ thuộc vào hiệu quả của việc huy động và sử
dụng vốn. Các nguồn vốn đợc huy động nh sau:
- Vốn do ngân sách cấp bao gồm vốn cấp thẳng từ NSNN cho đầu t ban đầu,
vốn rút ra từ doanh nghiệp nhà nớc khác ( do giải thể, sát nhập...) để bổ sung cho
doanh nghiệp mới (doanh nghiệp đợc phép trực tiếp nhận để đầu t) (NĐ 388 -
HĐBT). Từ khi đất nớc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, nguồn vốn huy động từ NSNN ngày càng giảm dần, do đó xí nghiệpxác định
đây không là nguồn vốn chính của mình.
- Vốn xí nghiệp huy động thêm để đầu t phát triển sản xuất , kinh doanh bao
gồm:
+ Nhà nớc cho vay từ ngân sách với lãi suất u đãi và thời gian vay dài hạn.
Với hình thức này xí nghiệp có thể vay với số lợng lớn. Có nhiều khả năng kết
hợp với vốn vay từ các ngân hàng trong nớc thì đó là các nguồn vốn chủ yếu của
xí nghiệp trong thời gian tới .
+ Bên cạnh đó từ năm 2000 chuyển đổi thành công ty cổ phần, phát hành
cổ phiếu, huy động để cán bộ công nhân viên chức trong Công ty mua.
+Thực hiện chế độ đa sở hữu đội tàu bằng việc khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu t hoặc góp vốn cổ phần, mua công trái, nhà nớc phát hành tín
phiếu, góp vốn liên doanh giữa các tổ chức kinh tế nớc ngoài để xây dựng kể cả
đối với đội tàu nòng cốt, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều đối tợng nh
doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, tổ chức kinh tế , trong nớc.


+Khuyến khích phát triển đội tàu bằng việc giảm thuế doanh thu, thuế trớc
bạ, thuế thu nhập, thuế vốn đối với các đội tàu vận tải quy định các loại cớc phí
_______________________________________________________________________________________
11
phù hợp, giành lợi thế cho đội tàu và đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế hoạt
động.
2.2. Phân tích tình hình quản lý vốn cố định
2.2.1. Cơ cấu vốn cố định, tình hình biến động của vốn cố định
Trong quá trình hình thành vốn cố định, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh
doanh của các ngành, tuỳ theo mức độ trang thiết bị cho mỗi bộ phận mà vốn cố
định đợc hình thành rất khác nhau. Hơn thế nữa, trong quá trình sản xuất kinh
doanh do tác động của nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau
làm cho tài sản cố định biến đổi theo những chiều hớng khác nhau. Nắm bắt đợc
những nguyên lý đó đòi hỏi việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải tiếp cận
theo nguồn hình thành và cơ cấu TSCĐ.
Thứ nhất: Là nghiên cứu cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành và sự
biến động của nó ở biểu sau:
Biểu . Cơ cấu vốn cố định và sự biến động của nó năm 2001
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu năm2000 năm 2001 Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ% Số tiền Tỉ lệ % Số tiền
1. Ngân sách cấp 396.882 28,8 516.468 34,1 119.582
- Phơng tiện thiết bị 57.326 4,1 87.316 5,8
- Phơng tiện vận tải 218.994 15,9 268.435 17,7
- Cơ sở hạ tầng 120.562 8,8 160.717 10,6
2. Vốn vay và tự bổ
sung
980.276 71,2 996.452 65,9 16.176
- Phơng tiện thiết bị 130.230 9,5 149.530 9,9
- Phơng tiện vận tải 780.686 56,6 770.602 50,9

- Cơ sở hạ tầng 69.360 5,1 76.320 5,1
Tổng cộng VCĐ 1.377.158 100 1.512.920 100 135.762
+Tổng số vốn cố định của xí nghiệp năm 2000 là: 1.377.158 Tỷ VNĐ
+ Tổng số vốn cố định của xí nghiệp năm 2001 là: 1.512.920 Tỷ VNĐ
Qua biểu trên ta thấy thời điểm năm 2000 vốn ngân sách cấp với giá trị
396.882 triệu VNĐ chiếm 28,8% vốn cố định của xí nghiệp. Đến thời điểm năm
2001 về giá trị tuyệt đối là 516.468 triệu VNĐ (tăng 119.582 triệu VNĐ) và giá
trị tơng đối chiếm 34,1% (tăng 5,3% ). Trong khi đó vốn vay và tự bổ sung ở năm
_______________________________________________________________________________________
22
2000 là 980.276 triệu VNĐ, tăng 996.452 triệu VNĐtơng ứng với tăng 1,6%.
Nh vậy với những khả năng biến động của năm 2001, trong cơ cấu vốn cố định
của thì vốn vay và vốn tự bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao (trên 68%). Chứng tỏ rằng
Xí nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khá tốt. Tuy nhiên tỉ trọng đó có xu hớng
giảm do khủng hoảng tài chính, kinh doanh và vay vốn rất khó khăn, nhng đây là
các quan hệ tỉ trọng mang tính động và với những triển vọng sáng sủa về khả năng
phục hội kinh tế thế giới sau khủng hoảng, Xí nghiệp có rất nhiều điều kiện thuận
lợi để điều chỉnh.
Trong cơ cấu vốn do NSNN cấp, trọng điểm rót vốn vẫn là đội tàu vận tải
tại thời điểm năm 2000 chiếm 15,9% sau đó đến cơ sở hạ tầng 8,8%, phơng tiện
dành cho bốc xếp thuỷ bộ chiếm 4,1%. Tuy nhiên, do đẩy nhanh việc thực hiện
các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới cơ sở hạ tầng , mua sắm thiết bị vận tải nên
vón góp của NSNN có tăng so với đầu năm.
Trong cơ cấu vốn tự bổ sung và vốn vay, với việc thực hiện đề án xây dựng
đội tàu đến 2010, đầu t cho đội tàu đã ngốn tới 71,2% ở thời điểm năm2000 và
tiếp tục đứng đầu với 72% ở thời điểm năm 2001 . Trong khi đó, đầu t cho cơ sở
hạ tầng rất khiêm tốn chỉ chiếm 5,1% ở năm 2000& 2001 Phần vốn lớn nhất là
dành cho phơng tiện vận tải , mua tàu, lên đến 56,6 % năm 2000 và có giảm ở
năm 2001 là 50,9%.
Nh thế trong năm qua, xí nghiệp đã sử dụng một nguồn vốn vay tuy đã suy

giảm nhng còn rất lớn và nguồn vốn tăng thêm từ vốn do các cổ đông đóng góp,
điều này đã làm cho VCĐ tăng thêm 135.762 triệu VNĐ. Sự tăng thêm về vốn cố
định này do rất nhiều nguyên nhân. Một phần rất nhỏ là do sự biến động giá cả
đối với mua sắm thiết bị vận chuyển ,t liệu sản xuất xảy ra tất yếu trong nền kinh
tế thị trờng, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, thị hiếu, mức độ khan hiếm... phần
lớn còn lại là do bản thân xí nghiệp.
Một là, xí nghiệp đã mua thêm một số phơng tiện dùng cho bốc, xếp nhằm
nâng số lợng hàng hoá thông qua các đại diện ở Hà nội và Hải phòng bằng
nguồn vốn do các cổ đông đóng góp và vốn vay của các ngân hàng.
Hai là, xí nghiệp đã đẩy nhanh việc đầu t cho cơ sở hạ tầng cho hai đội tàu và
cho hai đại diện ở Hà nội và Hải phòng.
Ba là, các nhân tố mua sắm phơng tiện vận tải vẫn chiếm lợng đầu t rất lớn
năm 2000 lại suy giảm so năm2001.
_______________________________________________________________________________________
33
Bên cạnh đó ta xem xét cơ cấu TSCĐ để thấy rõ hơn mức độ trang thiết
bị của xí nghiệp cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Chúng ta đều biết TSCĐ là
bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp
hiện sử dụng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của xí nghiệp. Nó cũng rất cần
thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao trình độ của công nhân. Do đó
TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
TSCĐ mà Xí nghiệp vận tải biển Vinafco sử dụng có 3 loại chính là : cơ sở
hạ tầng, phơng tiện vận tải (tàu biển), phơng tiện bốc xếp thuỷ bộvà vỏ
container. Các loại tài sản này đợc hình thành từ 3 nguồn chính là: nguồn
NSNN cấp, nguồn vốn vay và tự bổ sung. Và hiện tại chúng có tỉ trọng cơ cấu
đợc phản ánh nh sau.
a) Phơng tiện vận tải
+ Tàu Vinafco 18: Trọng tải 4119 Tấn sức chở 240 Teu
+ Tàu Vinafco 25: Trọng tải 5778 Tấn sức chở 252 Teu.
b) Phơng tiện thiết bị

c) Cơ sở hạ tầng
+ Vị trí làm hàng
+Kho hàng hoá
+ Trụ sở làm việc.
Qua số liệu trên biểu trên ta có một số đánh giá sau:
Để nâng cao chất lợng dịch vụ vận chuyển hàng hoá , xí nghiệp đã đầu t cơ
sở hạ tầng tơng đối hoàn chỉnh bằng số vốn cố định của xí nghiệp.
Số vốn cố định giành cho cơ sở hạ tầng chỉ chiếm 8,8%, tuy nhiên trong vài
năm tới khi mà các đề án nâng cấp chất lợng dịch vụ vận tải hoàn thành đa vào sử
dụng thì tỉ trọng của nhóm này sẽ thay đổi, đặc biệt với các dự án xây dựng trụ sở
làm việc, dự án vận tải đa phơng thức.
Nh vậy với việc phân tích cơ cấu vốn cố định cũng nh tình hình biến động
của nó theo nguồn hình thành và theo mối quan hệ tỉ trọng trong TSCĐ, cho
chúng ta thấy với những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản
lý, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, chiến lợc phát triển của xí nghiệp thì cơ
cấu vốn cố định khá hợp lý. Điều này đã đợc thể hiện không những thông qua các
chỉ số cơ cấu hiện tại mà ngay cả trong xu hớng đầu t. Với thành quả này sẽ có
tác động tốt đến hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian kế tiếp. Tuy nhiên yếu tố
_______________________________________________________________________________________
44
cơ cấu luôn biến động, chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan,
do vậy đòi hỏi ban lãnh đạo phải có những chỉ đạo sát sao để thiết lập và duy trì
cơ cấu vốn cố định hợp lý, tối u.
2.2.2. Khấu hao tài sản cố định
Nh chúng ta đã biết, khấu hao tài sản cố định là một trong những biện pháp
góp phần bảo toàn và phát triển vốn cố định. Việc khấu hao đúng, khấu hao đủ
theo quy định về công tác khấu hao sẽ phản ánh đúng thực chất kết quả hoạt
động kinh doanh. Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ, TSCĐ luôn bị hao
mòn dới hai hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giá trị hao mòn
đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm qua hình thức khấu hao. Sau khi sản phẩm

tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc trích lại và lập thành quỹ khấu hao TSCĐ. Quỹ
khấu hao này dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ (ngời ta gọi là quỹ khấu hao
cơ bản). Nhng trong điều kiện có sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, quỹ khấu hao
cơ bản còn có khả năng tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Khả năng này có thể thực
hiện bằng cách các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao đợc tích luỹ
hàng năm nh một nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích đầu t phục vụ sản
xuất kinh doanh và đợc thu hồi doanh lợi (trên nguyên tắc đợc hoàn quỹ) hoặc
nhờ nguồn vốn này đơn vị có thể đầu t đổi mới TSCĐ ở những năm sau lớn hơn,
hiện đại hơn.
Để đạt đợc cả hai khả năng trên, ngay từ công tác khấu hao thì xí nghiệp đã
có những kết quả phản ánh trên biểu sau.
Biểu : Thực tế khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp.
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Nguyên giá TSCĐ 3.216.786 3.475.125
2. Khấu hao trong năm 177.900 286.059
3. Tổng khấu hao 1.661.728 1.676.146
4. Giá trị còn lại 1.377.158 1.512.920
5. Tỉ lệ trích 5,5 8,2
Qua biểu trên ta thấy trích khấu hao trong năm ngày một tăng, năm 2000 là
177.900 triệu VNĐ nhng đến năm 2001 là 286.059 triệu VNĐ,. Trong năm 2001,
_______________________________________________________________________________________
55
xí nghiệp tiếp tục đầu t thêm TSCĐ ( chủ yếu cho đội tàu) , mua mới một tàu
biển Vinafco 25 có trong tải lớn và mua hàng loạt vỏ container phục vụ cho sẩn
xuất.
Nh vậy trích khấu hao trong năm tăng không những do nguyên giá TSCĐ
liên tục tăng mà còn cả tỉ lệ trích khấu hao cũng tăng. Điều này đã gây ra trích
khấu hao trong năm tăng nhanh hơn việc tăng nguyên giá TSCĐ. Với thực tế
trích khấu hao trong năm tăng gây ảnh hởng không nhỏ đến cớc phí vận tải của xí

nghiệp phải đang giảm xuống nhằm cạnh tranh với các công ty vận tải khác ở
trong nớc và trong khu vực trong cơn biến động khủng hoảng tài chính (đặc biệt
giá cớc vận tải nội địa rất thấp, nhiều khi thấp hơn giá thành), điều này đòi hỏi
phải có những biện pháp để giữ vững thế cạnh tranh trên thị trờng. Bởi khấu hao
tăng đồng nghĩa với lợi nhuận giảm xuống khi mà giá cả có khuynh hớng giảm
và nh vậy chắc chắn sẽ có ảnh hởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của xí nghiệp.
2.2.3. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định
Trớc sự biến động thờng xuyên của thị trờng và trình độ quản lý sẽ làm phát
sinh khoảng cách giữa lợng vốn cố định hiện có của xí nghiệp và lợng vốn cố
định cần có trong tơng lai đáp ứng yêu cầu sản xuất và kinh doanh , từ đó dẫn
đến việc xí nghiệp phải vừa bảo toàn vốn và vừa phát triển vốn. Trên nguyên tắc
đúng đó xí nghiệp đã có những kết quả bảo toàn và phát triển vốn thể hiện ở biểu
sau.
Biểu : Tình hình bảo toàn và phát triển VCĐ ở Xí nghiệp vận tải biển
Vinafco trong năm 2001.
Chỉ tiêu Tổng số
Trong đó
Ngân sách Bổ sung v ay
- Số VCĐ phải bảo toàn đầu năm 1.377.158 396.882 980.276
- Số VCĐ phải bảo toàn cuối năm 1.512.920 516.468 996.452
- Số VCĐ thực tế đ bảo toànã 1.482.786 520.460 962.326
- Chênh lệch số vốn đ bảo toàn vớiã
số vốn phải bảo toàn
- 30.134 +3992 -34.126
Số liệu biểu trên cho ta thấy năm 2001, xí nghiệp cha thực hiện đợc bảo
toàn vốn cố định. Theo kế hoạch tính toán, số VCĐ cần bảo toàn đến cuối năm
là 1.512.920 triệu VNĐ trong khi đó xí nghiệp mới thực hiện bảo toàn VCĐ
_______________________________________________________________________________________
66

×