Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.06 KB, 18 trang )

thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH thái dơng
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH
Thái Dơng.
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng.
Công ty TNHH Thái Dơng đợc chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/ 1996.
Trụ sở của công ty đặt tại 35 đờng Phan Chu Trinh thành phố Vinh tỉnh Nghệ
An.
- Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu T - Tỉnh Nghệ An
cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dơng là một công ty chuyên khai thái và chế
biến lâm sản. Tất cả mọi hoạt động của công ty đều dới sự chỉ đạo của chủ sở
hữu. Công ty TNHH Thái Dơng đợc thành lập với nguồn vốn của: Ông Thái L
ơng Trí: Giám đốc Công ty.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dơng đã đăng ký
ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm nh sau: Khai thác chế biến lâm sản
Khảo sát thăm dò Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở
rộng về ngành nghề đã đa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ
công ty đã thành lập đợc 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới
thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhng công
ty đã từng bớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng nh đội
ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm
để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái D
ơng.
2.1. Quá trình phát triển của công ty.
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dơng gặp rất nhiều
khó khăn, nền kinh tế nớc ta mới chuyển hớng từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, với công
ty còn non trẻ nh công ty TNHH Thái Dơng sẽ không tránh khỏi những khó khăn
và thách thức. Nhng với sự nỗ lực của ban Giám đốc cũng nh toàn thể cán bộ


công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ
chế thị trờng vô cùng khắc nghiệt đó. Nh ng trong những năm hoạt động kinh
doanh công ty TNHH Thái Dơng vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với
Nhà nớc, trong những năm đầu hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế
biến lâm sản cung cấp cho những khách hàng truyền thống trong nớc cũng nh
ngoài nớc. Hiện nay công ty TNHH Thái D ơng mở rộng và đầu t sang nớc bạn
Lào để khai thác và luyện khoáng sản. Với từng bớc phát triển và mở rộng thêm
thị trờng công ty TNHH Thái Dơng quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cũng nh mai sau.
Với khẩu hiệu Chữ Tín là sức mạnh. Công ty TNHH Thái D ơng đang vợt
qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trờng để phát triển,
không những giữ vững thị trờng trong nớc mà còn tăng cờng mở rộng thị trờng
ra bên ngoài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Thái Dơng gồm 100 cán bộ, nhân viên, công nhân
lao động trong đó có 15 kĩ s tốt nghiệp các trờng đại học: Ngoại thơng, Kinh tế
quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp, Mỏ địa
chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79 công nhân.
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng.
Phòng Giám đốc
Phòng
máy
móc,
thiết bị
Phòng
dự án
Phòng kế
toán
Phòng

kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Bộ phận
Văn
Phòng
Mô hình: ( Nguồn từ phòng kế toán ).
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh thơng mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc. Giám đốc
có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự chịu
mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn
và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nớc. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh
của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi
giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu t mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính
xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản
xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phơng tiện việc làm, văn phòng
phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.

- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách
hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc, để tham mu cho Giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế.
II. Khái quát thực trạng kinh doanh của công ty tnhh thái d-
ơng.
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Từ khi đợc thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái Dơng
đã đạt đợc những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế non trẻ nớc ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
trong công ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty TNHH Thái Dơng luôn luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu
phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy
mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trờng, đồng thời công ty cũng đặt
ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.
Thực tế trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện đợc mục tiêu mở rộng kinh
doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó
đang đợc lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim ra giải pháp phù hợp nhất.
Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó
khăn nhng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công ty
luôn đạt đợc kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân
và khoản nộp ngân sách nhà nớc của công ty, nhng công ty vẫn cha thực hiện
đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của
việc cha thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài

những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều khó khăn hạn chế từ
môi trờng bên trong cũng nh bên ngoài của công ty, đã tác động không nhỏ đến
mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dơng, tôi rút ra đ-
ợc những nhận xét chung nh sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch về doanh thu,
lợi nhuận, giá trị tổng sản lợng.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện do thu nhập
tăng từ 750.000đ/ ngời/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ ng ời/ tháng trong
năm 2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ ngời/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nớc,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nớc cũng nh tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá
trình tạo nên một bớc mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thái Dơng là một công ty t nhân có dây chuyền công nghệ
mới đợc đa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ
cho sự hoạt động của công ty luôn đợc đảm bảo một cách thông suốt từ trên
xuống dới. Những công nghệ mới đợc đa vào sản xuất đã góp phần nâng cao
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của dây chuyền công
nghệ này là do nhập từ nớc ngoài cùng với công nhân kỹ thuật cao đợc đào tạo
cơ bản do các chuyên gia hớng dẫn nên đáp ứng đ ợc các nhu cầu đặt ra để
nâng cao năng suất lao động, tận dụng đợc nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế
chủ động cho công ty.
Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất lợng
cao và uy tín của công ty về chất lợng sản phẩm, ph ơng thức sản xuất kinh
doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá về
sản phẩm của mình, mở rộng thị trờng tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.

Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với các
cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nớc và các nguồn hàng từ nớc ngoài.
Công ty đã đạt đợc chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có chất lợng cao.
Thị trờng hiện có các sản phẩm do công ty sản xuất chiếm tới 10% thị tr
ờng miền Trung. Đó là thị trờng hiện có của công ty đồng thời cũng là một thị tr
ờng tiềm năng lớn đối với một số sản phẩm nếu nh công ty đa dạng hoá đ ợc
các sản phẩm của mình có trình độ công nghệ kỹ thuật cao để có đợc các sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trờng.
Công ty có một thị phần tơng đối lớn so với nhiều những doanh nghiệp có
cùng loại hình sản xuất kinh doanh nh công ty kể cả với các doanh nghiệp nhà
nớc, chiếm tới 10% thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm 90% thị phần.
Nh vậy là trong môi trờng cạnh tranh gay gắt này, công ty vẫn chiếm lĩnh đợc thị
trờng bằng uy tín, chất l ợng sản phẩm mặc dù công ty còn gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm hiểu về thị trờng trong nớc, sự thay đổi trong môi trờng kinh
doanh và các chính sách của nhà nớc và các ngành.
- Hiện nay bậc thợ trung bình của công ty là 4,1 / 7. Chỉ tiêu này là tơng đối
cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân là
khá cao, nên vấn đề về chất lợng lao động của công ty là một lợi thế trong việc
sử dụng nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ tay
nghề cao, lành nghề, có kinh nghiệm tốt,...nên có khả năng cao hơn trong chủ
động đàm phán cũng nh việc nhận gia công các mặt hàng có chất lợng cao cho
một số doanh nghiệp khác. Chất lợng của ngời công nhân ảnh hởng đến chất l
ợng sản phẩm, ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Công ty nằm ở Nghệ An, tuy rằng với vị trí này cha thực sự thuận lợi đối
với một doanh nghiệp sản xuất mới ra đời, nhng công ty đã nhạy bén trong việc
nắm bắt những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất kịp thời, sự thay đổi trên
thị trờng, sự thay đổi trong môi trờng kinh doanh và các chính sách của nhà nớc
và các ngành nghề kinh doanh của mình.
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mặc dù có một số u điểm trên, nhng nhìn chung công ty vẫn còn nhiều khó
khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc đợc
nhập từ nớc ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự
phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu nh sau: thu thập thông
tin, xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH Thái Dơng
thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần
có sự hỗ trợ của các phơng tiện hiện đại: dịch vụ mạng và Internet, các ph ơng
pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thơng mại điện tử Email...Những hạn
chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công ty và làm tăng chi phí,
giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những thiệt hại nh luôn bị thiếu
thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định lựa chọn phơng án kinh
doanh rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý và phân loại đợc thông tin
thứ cấp.
- Về thị trờng: do nhu cầu về số l ợng, chất lợng của những doanh nghiệp
có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy
trong cơ chế thị trờng mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự cha chú
trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trờng cũng
nh việc phát triển thị trờng. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo, không
hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lợng sản phẩm
cũng nh mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng của công ty còn rất yếu kém,
công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trờng riêng của mình, nên việc nắm
bắt nhu cầu thị trờng không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lu động tơng đối
lớn, năm 2005 vừa qua vốn lu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng nguồn
vốn vay ngắn hạn, điều này ảnh hởng đến tài chính cũng nh khả năng thanh
toán của công ty. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của

công ty giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn.
- Vấn đề bộ máy quản lý: có đợc một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm
đợc chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy đợc tinh giảm đến quá mức, vợt quá

×