Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.49 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý
của Công ty Điện lực Hà Nội
3.1. Quan điểm, phơng hớng và căn cứ hoàn thiện bộ máy quản
lý.
3.1.1. Các quan điểm hoàn thiện.
Vấn đề tổ chức bộ máy quản lý là một vấn đề phức tạp và có liên quan chặt chẽ đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặt vấn đề hoàn thiện bộ máy quản lý có nghĩa là
đề cập đến vấn đề hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cũng nh cơ cấu tổ chức của
bộ máy đó. Do vậy, nó có liên quan chặt chẽ tới con ngời, cụ thể ở đây là những cán bộ hoặc
gọi là các nhà quản trị chủ thể điều hành và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp. Đây
cũng là vấn đề vừa nóng bỏng, vừa cấp bách trong thực tiễn quản lý và điều hành đất nớc theo
tinh thần Nghị quyết của Đảng. Trên tinh thần đó, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý các
doanh nghiệp nhất thiết phải quán triệt đợc các quan điểm sau:
3.1.1.1. Quan điểm gọn nhẹ và hiệu quả cao.
Quá trình chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trờng của nền kinh tế quốc dân nói
chung và của ngành công nghiệp nói riêng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề phải
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện. Do vậy, hoàn thiện bộ máy quản lý các doanh nghiệp
phải đợc thực hiện theo hớng xây dựng đợc bộ máy gọn nhẹ, tập trung đầu mối
những có hiệu lực quản lý và hiệu quả cao.
Quan điểm gọn nhẹ, có nghĩa là bộ máy quản lý doanh nghiệp phải giảm bớt
đầu mối, tập trung sự chỉ đạo và điều hành, không chồng chéo, và cũng không bỏ
sót chức năng, nhiệm vụ nào.
Quan điểm hiệu quả cao đồng thời khẳng định việc hoàn thiện bộ máy quản
lý của doanh nghiệp, sẽ bảo đảm sự vận hành của bộ máy dần đạt tới mức tối u,
làm cho quyết định quản lý có hiệu lực và khả thi. Cơ chế thị trờng ngày càng đòi
hỏi doanh nghiệp phải có tính độc lập và tự chủ cao, không thể có một sự can
thiệp nào bên ngoài vào hoạt động bình thờng của doanh nghiệp, ngoại trừ việc
tạo lập môi trờng kinh tế vĩ mô và một hành lang pháp lý lành mạnh, công bằng.
1
1


Luận văn tốt nghiệp
Sự phát triển bền vững của nền kinh tế trớc kết phải đợc đảm bảo trên cơ sở hiệu
quả thực sự của doanh nghiệp, chính vì vậy nâng cao hiệu quả của việc tổ chức bộ
máy quản lý doanh nghiệp là vấn đề cần đợc quan tâm hơn.
3.1.1.2. Quan điểm phi chủ quản hoá.
Trong lịch sử hình thành và phát triển của các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt
Nam luôn gắn liền với cơ chế chủ quản . Cơ chế đó đã gắn sâu trong thể chế
hành chính và đời sống kinh tế xã hội ở nớc ta. Biểu hiện tập trung đợc biểu
hiện ở khái niệm Bộ chủ quản hay Sở chủ quản Tuy nhiên cơ chế này đã
phát huy tác dụng trong thời kỳ chiến tranh và trong những điều kiện nhất định
của nền kinh tế tập trung bao cấp. Nhng nền kinh tế thị trờng với sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc, cơ chế chủ quản trở thành một trong những trở lực kìm hãm
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng. Có thể nêu ra
đây một số điểm chính thể hiện sự cản trở của cơ chế chủ quản nh sau:
- Đó là cơ chế tạo ra sự can thiệp hành chính vào hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp. Chúng ta biết rằng cơ chế thị trờng đòi hỏi nền kinh tế phải tạo ra
các điều kiện bình đẳng trong cạnh tranh. Trớc hết, đó là hệ thống luật pháp hoàn
chỉnh và sự vận dụng nghiêm túc hệ thống đó, cơ chế tài chính tiền tệ lành mạnh
và có hiệu lực, sự thống nhất của thông tin thị trờng, cơ chế hành chính đơn giản
những đầy hiệu lực với tính minh bạch và trật tự trong mọi hoạt động kinh tế
xã hội... Tất cả những điều đó, cơ chế chủ quản không thể đáp ứng đợc, nó chủ
tạo ra sự can thiệp hành chính vào hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà thôi.
- Cơ chế chủ quản làm chia cắt nền sản xuất công nghiệp nớc ta. Nền kinh
tế vốn đã là một thể thống nhất, nhng cơ chế chủ quản lại chia cắt nền kinh tế
theo chiều dọc (ngành) và chiều ngang (lãnh thổ). Thực trạng đó thờng gây ra
những mất cân đội thực hoặc giả tạo và làm khoét sâu những khó khăn của thị tr-
ờng vốn đã kém phát triển ở nớc ta. Do vậy, có thể nói, cơ chế chủ quản kìm
hãm việc mở rộng thị trờng trong nớc thành một thị trờng rộng lớn và xuyên suốt,
làm cản trở nghiêm trọng quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của đất nớc
trên con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

2
2
Luận văn tốt nghiệp
- Cơ chế chủ quản tạo ra các khoảng trống trong quản lý. Bất kỳ một đơn
vị quản lý nào trong xã hội, bên cạnh việc tuân thủ thể chế chung còn phải chịu sự
quản lý theo ngành hoặc theo lãnh thổ theo cơ chế chủ quản. Chính sự thiết kế
cơ chế quản lý này theo nội dung chủ quản đã tạo ra những khoảng trống (kẽ
hở) mà pháp luật không với tới đợc. Đó là những kẽ hở nằm giữa những phạm vi
hoạt động và quyền lực của các cơ quan chủ quản khác nhau. Đó chính là những
khoảng trống vô chính phủ là môi trờng thuận lợi cho các hoạt động phi pháp
nh tham nhũng, lãng phí, Do đó hạn chế quyền lực và hiệu quả của bộ máy
quản lý Nhà nớc.
- Cơ chế chủ quản làm thoái hoá bộ máy quản lý Nhà nớc và hạn chế sự
năng động của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, đã làm cho các cán bộ với t cách là cơ quan chủ quản, vừa
không thực hiện tốt đợc nhiệm vụ chính trị cơ bản của nó, vừa không hoàn thành
đợc nhiệm vụ quản lý kinh doanh theo chức năng.
3.1.1.3. Quan điểm xây dựng đội ngũ các nhà quản trị có đủ trình độ,
năng lực và phẩm chất để thực thi nhiệm vụ quản lý điều hành các doanh
nghiệp Nhà nớc.
Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý suy cho cùng chỉ có thể mang lại
hiệu quả thực sự khi có một đội ngũ quản lý có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất
để thực thi các nhiệm vụ đặt ra trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, đây là một trong những vấn đề còn nhiều bất
cập. Do vậy phải từng bớc làm trong sạch và nâng cao chất lợng cán bộ quản lý
doanh nghiệp, gắn liền với công tác đào tạo, bồi dỡng kiến thức, nâng cao phẩm
chất chính trị cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
3.1.2. Căn cứ hoàn thiện.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay là một
vấn đề lớn và cấp bách, đồng thời cũng nằm trong quá trình cải cách một bớc nền hành

chính của Nhà nớc. Chính vì vậy, để cho quá trình hoàn thiện này đạt hiệu quả cần dựa
vào một số căn cứ sau:
3
3
Luận văn tốt nghiệp
Một là, đổi mới bộ máy tổ chức quản lý các doanh nghiệp phải căn cứ vào tình
hình thực tiễn, xu hớng phát triển kinh tế của ngành nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung trong quá trình đổi mới của đất nớc.
Hai là, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý phải căn cứ vào trình độ phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Ba là, căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp.
Bốn là, căn cứ vào đờng lối chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong từng thời kỳ để
tiến hành đổi mới tổ chức bộ máy quản lý thích hợp.
Việc tuân thủ chủ trơng đờng lối của Đảng và vận dụng rieng cho từng doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng nhằm hớng tới sự thay đổi bộ máy quản lý doanh
nghiệp theo hớng gọn nhẹ, tập trung thống nhất, đảm bảo tính hiệu quả của quá trình
quản lý. Đó cũng chính là yêu cầu cao nhất trong quá trình hoàn thiện.
3.1.3. Phơng hớng hoàn thiện bộ máy quản lý của Tổng Công ty điện lực
Việt Nam nói chung và Công ty Điện lực Hà Nội nói riêng.
Các doanh nghiệp Nhà nớc đang đứng trớc một làn sóng về cải cách. So với
những lần trớc, lần này cách thức làm triệt để hơn nhiều, và tính chất cũng nh quy
mô áp dụng đều có những bớc tiến dài mạnh bạo. Các tổng công ty lớn, đảm trách
ở những lĩnh vực độc quyền hoặc có tỷ lệ khống chế thị trờng cao, trong đó có
Tổng công ty Điện lực Việt nam (EVN), lần này đều trở thành đối tợng chính yếu
của đợt cải cách có tính chất quyết định trớc khi Việt Nam mở cửa hội nhập hẳn
với khu vực và thế giới.
Theo Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nớc
của Tổng công ty điện lực Việt Nam giai đoạn 2003-2005, mục tiêu của việc sắp
xếp doanh nghiệp của EVN hiện nay là bám sát chủ trơng của Đảng và Nhà nớc,
hớng tới xây dựng EVN trở thành Tập đoàn điện lực Việt Nam.

EVN sẽ từng bớc đổi mới cơ cấu tổ chức và quản lý, chuyển đổi tính chất sở
hữu, cải cách cơ chế hạch toán để tạo t cách pháp nhân đầy đủ và tính chủ động
cho các đơn vị thành viên.
4
4
Luận văn tốt nghiệp
Trong giai đoạn 2003-2005, EVN đề nghị với Chính phủ cho phép hạch toán
riêng phần công ích và đề nghị Nhà nớc có cơ chế xử lý tài chính cho phần phục
vụ công ích. Việc này đợc coi la bớc đột phá để tạo điều kiện cho EVN chủ động
kinh doanh và tự cân đối tài chính. Sản phẩm công ích của EVN gồm: điện năng
bán buôn cho sinh hoạt nông thôn, điện năng sinh hoạt cho 100kwh đầu tiên trong
bậc thang giá điện sinh hoạt, điện năng cung cấp cho bơm tới tiêu, điện năng cung
cấp bằng các cụm diesel cho các huyện đảo.
Về tiến trình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc, EVN dự định:
-
Đối với khối các nhà máy điện:
EVN dự kiến sẽ tiến hành cổ phần hoá Nhà máy điện Vĩnh Sơn Sông
Hinh, Nhà máy điện Bà Rịa; chuyển các Nhà máy điện Ninh Bình, Nhà máy điện
Uông Bí, Nhà máy điện Thủ Đức và Nhà máy điện Cần Thơ thành các công ty
TNHH 1 thành viên theo mô hình Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty. Sau khi thực
hiện bớc này, EVN sẽ xem xét và trình Chính phủ tiếp tục cho phép chuyển đổi
sang hình thức công ty TNHH 1 thành viên và cổ phần hoá một số Nhà máy điện
khác. Trớc khi hình thành thị trờng điện cạnh tranh, các CTCP, công ty TNHH 1
thành viên phát điện bán điện cho EVN theo giá thoả thuận giữa 2 bên, trên cơ sở
bảo đảm bù đắp đợc các chi phí và có lãi.
-
Đối với các công ty truyền tải điện:
Các công ty truyền tải điện sẽ thực hiện giao khoán chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất và chuẩn bị điều kiện hợp nhất thành công ty truyền tải điện quốc gia.
-

Đối với các công ty điện lực (CTĐL): EVN dự kiến sẽ chuyển CTĐL Hải Phòng,
CTĐL Đồng Nai thành công ty TNHH 1 thành viên; tách một số điện lực thuộc
các CTĐL 1, 2 thành các công ty TNHH 1 thành viên do EVN là chủ sở hữu. Các
điện lực này phải bảo đảm 2 tiêu chí: có quy mô và phạm vi quản lý lớn; và có
năng lực quản lý kinh doanh, quản lý kỹ thuật và quản lý tài chính.
EVN cũng dự kiến cổ phần hoá Điện lực Hà Tây (trực thuộc CTĐL 1), Điện
lực Sóc Trăng (CTĐL 2) và Điện lực Khánh Hoà (CTĐL3) do EVN nắm giữ cổ
phần chi phối.
5
5
Luận văn tốt nghiệp
-
Đối với các công ty cơ khí điện: EVN cũng sẽ tiến hành cổ phần hoá Công ty cơ
khí điện Thủ Đức; tách riêng 2 mảng cơ khí và sản xuất thiết bị điện của Công ty
sản xuất thiết bị điện, tiến hành cổ phần hoá thành 2 công ty cổ phần: CTCP cơ
khí (nòng cốt là Nhà máy cơ khí Yên Viên), CTCP sản xuất thiết bị điện (Nhà
máy sản xuất thiết bị điện Đông Anh làm nòng cốt).. Các CTCP này đều do EVN
nắm giữ cổ phần chi phối.
Tổng công ty đang nghiên cứu Đề án Xây dựng tập đoàn điện lực Việt
Nam theo mô hình tổ chức công ty mẹ công ty con. Việc tổ chức sắp xếp các
doanh nghiệp thành viên của EVN trong giai đoạn 2003-2005 sẽ là bớc đầu tiên
trong lô trình xây dựng Tập đoàn điện lực Việt Nam.
Tập đoàn này sẽ đợc xây dựng theo định hớng: cơ quan Tổng công ty là nòng
cốt của công ty mẹ. Công ty mẹ là công ty có tiềm lực kinh tế mạnh nhất và tập
trung năng lực trí tuệ cao nhất của Tập đoàn. Công ty mẹ bao gồm các đơn vị: cơ
quan của Tổng công ty hiện nay; công ty truyền tải điện quốc gia và Trung tâm
điều độ hệ thống điện quốc gia; các Nhà máy điện lớn có vị trí quan trọng trong
hệ thống điện và an ninh quốc gia; các cơ sở nghiên cứu, đào tạo t vấn về khoa
học công nghệ và khoa học quản lý nh Viện năng lợng, các trờng đào tạo; các Ban
quản lý dự án các công trình nguồn và lới điện do Tổng công ty làm chủ đầu t.

Với cấu trúc công ty mẹ nh trên, Tập đoàn điện lực sẽ vừa là tập đoàn đầu t
tài chính, vừa trực tiếp thực hiện chức năng kinh doanh.
Các công ty con sẽ đợc tổ chức theo các hình thức: công ty trách nhiệm hữu
hạn 1 thành viên, công ty con hoạt động theo Luật DNNN, công ty TNHH 2 thành
viên trở lên, công ty cổ phần do EVN nắm giữ cổ phần chi phối, công ty liên
doanh.
Trong khâu phát điện, các công ty con thuộc Tập đoàn bao gồm: công ty
TNHH 1 thành viên đợc hình thành do chuyển đổi các Nhà máy điện hiện có của
EVN; các công ty cổ phần do EVN chiếm cổ phần đa số - là các công ty đợc hình
thành từ cổ phần hoá các Nhà máy điện hiện có của EVN, và các công ty do EVN
6
6
Luận văn tốt nghiệp
tham gia làm cổ đông sáng lập (công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng, Quảng
Ninh, các công ty cổ phần thủy điện Sê-San 4, Serepok 3, Kanak An Khê).
Các công ty Điện lực, điện lực tỉnh và các công ty t vấn sẽ đợc lựa chọn và tổ
chức theo 2 hình thức chính: công ty TNHH 1 thành viên và công ty cổ phần.
Ngoài ra, Tập đoàn điện lực Việt Nam còn có Công ty cổ phần xây lắp điện,
Ngân hàng cổ phần điện lực, Công ty cổ phần bảo hiểm và một số công ty con
hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Cũng trong đề án này, công ty điện lực Hà nội dự kiến đợc tổ chức theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý của Công
ty Điện lực Hà Nội.
3.2.1.
Về phía Nhà nớc và Tổng công ty.
* Nhà nớc cần nhanh chóng tạo khuôn khổ pháp lý, các điều kiện làm cơ
sở trớc khi Việt nam mở cửa hội nhập hẳn với khu vực và thế giới.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu những định hớng về cơ chế
chính sách và các giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm (2001-

2005), trong đó đã khẳng định một nhiệm vụ quan trọng là Hoàn thành về cơ bản
việc sắp xếp, tổ chức lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nớc .trong đó cần
kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả của các tổng công ty theo mô hình công ty
mẹ công ty con, kinh doanh đa ngành tổng hợp trên cơ sở ngành chuyên môn
hoá, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh, làm nòng
cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh ở một số lĩnh vực trọng yếu của
nền kinh tế quốc dân ..
Ngành điện lực cũng không nằm ngoài xu hớng cải tiến và đổi mới trên. Sau
7 năm xây dựng dự thảo Luật Điện lực vừa đợc Bộ công nghiệp hoàn tất, với mục
tiêu tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực sản xuất loại hàng
hoá có tính chất đặc biệt này. Các quy phạm pháp luật về hoạt động đIện lực đã đ-
ợc sửa đổi , bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao hiệu quả trong đầu
7
7
Luận văn tốt nghiệp
t phát triển, sản xuất kinh doanh và sử dụng điện, những vẫn còn nhiều hạn chế.
Cụ thể là cha có sự thống nhất, đồng bộ, cha có tính pháp lý cao, cha tạo đợc hành
lang pháp lý để chuyển đổi cơ cấu tổ chức và hoạt động của các đơn vị điện lực
sang cơ chế thị trờng. Các văn bản quy phạm pháp luật vè điện lực hiện hành cũng
cha đáp ứng đợc yêu cầu hội nhập các hoạt động điện lực nớc ta với hoạt động
đIện lực của các nớc trong khu vực và thế giới, nhất là trong khâu quản lý hoạt
động phát điện, truyền tải và mua bán điện. Tinh thần của dự thảo Luật điện lực là
sẽ cải cách, tổ chức lại ngành điện theo hớng Nhà nớc giảm dần sự can thiệp hữu
hình và thay vào đó là cơ chế điều tiết vô hình. Tuy nhiên, để thực hiện đợc điều
đó lại là một việc hoàn toàn khác. Trớc mắt, ngành điện sẽ cạnh tranh trong khâu
phát điện, phân phối điện, bán buôn và bán lẻ điện, còn Nhà nớc vẫn giữ độc
quyền trong khâu truyền tải điện và điều độ hệ thống điện quốc gia.
Hiện tại ngành điện dã có sự thu hút, kêu gọi đầu t nớc ngoài vào. Tuy nhiên,
nhiều công ty, nhiều tập đoàn lớn của nớc ngoài cha muốn đầu t vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh điện ở nớc ta, vì còn lo ngại về cơ sở pháp lý cha ổn định, mà

cụ thể là cha có một đạo luật để đảm bảo cho hoạt động đầu t vào điện lực. Cũng
nh vậy, đối với một số nhà máy đã cổ phẩn hoá (ví dụ nh Khánh Hoà ), cũng có
ít ngời dám mua cổ phiếu của công ty. Không phải chỉ riêng trong ngành điện mà
tình hình này mang tính phổ biến đối với nền kinh tế nớc ta hiện nay. Công ty sau
khi đã tiến hành cổ phần không khác mấy so với trớc khi cổ phần, thành phần lãnh
đạo vẫn giống nh trớc đây, hầu hết Giám đốc cũ chuyển sang làm Chủ tịch Hội
đồng quản trị, rất ít các công ty thuê Giám đốc ngoài mà cũng là những nhà quản
lý cũ chuyển sang. Điều này làm cho công ty mới không có gì mới, vẫn bộ máy
đIều hành cũ, vẫn con ngời cũ. Đối với mô hình công ty mẹ con cũng vây. Đến
nay, các công ty này đã ra đời (đã có 35 DNNN chuyển sang hoạt động theo mô
hình công ty mẹ công ty con), nhng khuôn khổ pháp lý cho mô hình này hoạt
động lại cha có. Những hình thức chuyển đổi này mới chỉ mang tính chất hành
chính, mang tính chất áp dụng thí đIểm và chỉ có giá trị trong nội bộ các doanh
nghiệp Nhà nớc với nhau (chỉ nói đến phạm vi các DNNN).
8
8
Luận văn tốt nghiệp
Vậy, để công cuộc cải cách các DNNN thực sự có hiệu quả, cũng nh để
chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập của nớc ta với khu vực và thế giới, Nhà nớc cần
nhanh chóng tạo khuôn khổ pháp lý, hành lang pháp lý, các điều kiện làm cơ sở để
hoạt động kinh tế của nền kinh tế thực sự mang tính hiệu quả.
* Cần có kế hoạch lâu dài cho ngành điện, và từ đó có kế hoạch cho các
Công ty điện lực. Nhất quán trong việc quản lý và điều hành. Không nên để tình
trạng có quá nhiều văn bản, chính sách thay đổi làm cho công ty khó thay đổi
kịp.
* Cần phân cấp mạnh hơn giữa Tổng công ty và công ty.
Sự phân cấp của Tổng công ty cho các công ty Điện lực nh hiện nay vẫn
còn mang tính bao cấp, mang dáng dấp của cơ chế xin cho, không phát
huy tính tự chủ cho doanh nghiệp. Bất kể một lĩnh vực nào (kế hoạch, đầu t , tiền
lơng, .) công ty vẫn phải trình duyệt lên Tổng công ty. Điều này làm cho công

ty không đợc chủ động, không khuyến khích công ty cũng nh các đơn vị trực
thuộc khác tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
3.2.2.
Về phía Công ty.
3.2.2.1.
Sắp xếp và bố trí lại chức năng, cán bộ của các phòng chức
năng để không bỏ sót chức năng nào.
Khi nói đến tổ chức là nói đến nguyên lý sắp xếp , sắp đặt các bộ phận, cơ quan hợp
thành cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận chuyên môn hoá, có
những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định và đợc bố trí theo từng cấp. Giữa các bộ phận, các cấp
có mối liên hệ với nhau.
Cơ cấu tổ chức quản lý có mối liên hệ mật thiết với cơ chế quản lý doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho cơ chế quản lý vận hành
thông suốt, đảm bảo thực hiện các mục tiêu xác định của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có nhiều biến động nh hiện nay, môi tr-
ờng hoạt động của doanh nghiệp đã bắt đầu có chiều hớng thay đổi thì cơ cấu tổ
chức quản lý của Công ty không thể xơ cứng mà phải luôn đợc đổi mới cho thích
9
9
Luận văn tốt nghiệp
ứng để đảm đơng đợc ngày càng tốt hơn việc thực hiện các chức năng quản trị
trong công ty.
Có một mô hình cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ làm cho bộ máy quản lý hoạt động
có hiệu quả, tăng cờng sự phối hợp, giảm mâu thuẫn giữa các bộ phận và ngăn
ngừa sự trùng lặp các công việc. Nhờ sự thích ứng về cơ cấu tổ chức, sự nâng cao
chất lợng của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức, công ty có khă năng thực hiện
kinh doanh có lãi và đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Một mô hình cơ cấu tổ chức hợp lý phải là một mô hình mà trong đó các bộ
phận có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau, không thừa bộ phận nào mà cũng
không thiếu bộ phận nào, nhiệm vụ của các phòng ban phải rõ ràng, không chồng

chéo, bộ máy quản lý phải đợc tinh giản, gọn nhẹ đến mức tối đa có thể. Công ty
Điện lực Hà nội cha thực sự có một mô hình tổ chức hoàn hảo, nhất là sự phân
công thành các phòng ban chức năng còn rải rác (16 phòng ban), cần phân chia lại
một số bộ phận nh sau:
- Ghép phòng vật t vào phòng Kế hoạch : Hay nói cách khác, giao thêm cho
phòng Kế hoạch công việc nữa là công tác vật t, bao gồm:

Lập kế hoạch mua sắm vật t, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh và
đầu t xây dựng.

Tổ chức mua sắm vật t, trang thiết bị.

Quản lý, bảo quan kho tàng, tiếp nhận, cấp phát vật t và cập nhật sổ
sách chứng từ, kiểm kê đối chiếu theo quy định về quản lý vật t.

Tổ chức kinh doanh vật t, thiết bị điện, phụ kiện điện, đồ dùng dân
dụng.

Giúp Hội đồng thanh lý xử lý tài sản để xử lý thiết bị vật t tài sản tồn
động kém phẩm chất.
Sơ đồ chức năng mới của phòng Kế hoạch đợc thể hiện qua biểu 8.
Biểu 9: Sơ đồ chức năng mới của phòng Kế hoạch
Giám đốc
Trởng phòng Kế hoạch
KH tổng hợp
10
10
Luận văn tốt nghiệp
Điều độ vận hành lới điện
Công tác vật t

-
Ghép phòng Kiểm toán nội bộ vào phòng Tài chính kế toán.
Trên thực tế của công ty, hoạt động của phòng Kiểm toán nội bộ rất mờ nhạt,
hầu nh không có vai trò gì trong hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng của
công ty. Bên cạnh đó, khi có kiểm toán của Tổng công ty, cũng nh kiểm toán của
Nhà nớc đến, thì kết quả làm việc của phòng cũng không đợc họ chấp nhận. Chính
vì vậy mà phòng có vai trò rất ít gì trong hệ thống kiểm toán nói chung. Trên thực
tế, phòng Kiểm toán nội bộ của công ty cũng có tiến hành kiểm tra công tác tài
chính của các Điện lực, nhng cũng không hiệu quả, chỉ mang tính chất thống kê.
Công ty nên bỏ phòng Kiểm toán, trả chức năng kiểm toán về cho phòng Tài chính
kế toán, bởi một trong những nhiệm vụ của Tài chính kế toán là kiểm tra, kiểm
soát.
-
Bỏ phòng KTĐN-XNK.
Hiện tại, chức năng nhiệm vụ của phòng Kinh tế đối ngoại xuất nhập
khẩu có thể đợc chia thành một số mảng chính sau:

Thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, đảm bảo
trách nhiệm về công tác xuất nhập khẩu vật t thiết bị .

Chuẩn bị hồ sơ tài liệu và các điều kiện cần thiết giúp Giám đốc trong
nhng việc mời thầu, chọn thầu và ký hợp đồng ngoại.
11
11
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên trên thực tế, để thực hiện những công việc này không cần thiết
phải thành lập một phòng, sau khi làm xong thủ tục xuất nhập khẩu vật t, thiết bị
phòng KTĐN-XNK chuyển hồ sơ cho phòng vật t để phòng tiếp tục công việc
quản lý. Đối với các hồ sơ thầu ngoại, phòng cũng chỉ đơn giản làm công tác
chuẩn bị hồ sơ . sau đó lại chuyển sang phòng Quản lý đấu thầu. Chính vì vậy,

để làm đợc những công việc trên thì công ty không cần thiết phải có riêng 1 phòng,
công ty nên bố trí về 2 phòng: phòng Kế hoạch (bộ phận vật t) và phòng Quản lý
đấu thầu, mỗi phòng có 1 2 ngời phụ trách mảng này. Nh vậy sẽ giảm đợc số l-
ợng cán bộ chức danh.
-
Ghép phòng bảo vệ quân sự vào Văn phòng Công ty.
Tuy công tác bảo vệ là quan trong trong công ty ĐIện lực Hà nội, xong công
ty cũng không nên tách nhiệm vụ bảo vệ an ninh thành riêng 1 phòng, công ty nên
để công tác bảo vệ quân sự là một bộ phận do văn phòng công ty quản lý, nh vậy
thì sẽ hiệu quả hơn.
-
Bỏ phòng Thi đua tuyên truyền, nội dung của nó sẽ đ ợc phân chia cho phòng
Tổ chức lao động và Văn phòng công ty.
Có thể tóm tắt chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng thi đua tuyên truyền
đợc thể hiện qua 2 mảng chính, là:

Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thởng để phát động phong
trào trong toàn công ty.

Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, là đầu mối giữa công ty và
cơ quan báo chí phát thanh truyền hình và các phóng viên.
Với hai nhiệm vụ này, công ty cũng không nên bố trí riêng 1 phòng để phụ
trách, bởi trên thực tế, phòng không làm việc hết năng suất, rất lãng phí cán bộ.
Công ty nên tách nhiệm vụ thứ nhất về phòng Tổ chức lao động và tách nhiệm
vụ thứ hai về Văn phòng công ty. Nh vậy, lúc này, nhiệm vụ chính của phòng tổ
chức lao động và của văn phòng công ty sẽ có thêm 1 mảng chính và đợc thể hiện
qua hai biểu sau:
Biểu 10: Sơ đồ chức năng mới của phòng Tổ chức lao động
Giám đốc
12

12
Luận văn tốt nghiệp
Trởng phòng TC-LĐ
Công tác tiền lơng
Công tác cán bộ
Quản lý lao động
Chế độ chính sách
Thi đua khen thởng và kỷ luật
Sắp xếp, điều động cán bộ
Đào tạo, bồi dỡng cán bộ
Bồi dỡng đội ngũ kế cận
Bảo hiểm xã hội
Về Hợp đồng lao động
Biểu 11: Sơ đồ chức năng mới của Văn phòng công ty
Giám đốc
Chánh văn phòng
Công tác văn th
Bảo vệ quân sự
Quản trị văn phòng
Y tế
Vệ sinh công nghiệp
13
13
Luận văn tốt nghiệp
Nhà ăn
Công tác tuyên truyền

Đối với toàn bộ công ty, để thống nhất quản lý và điều hành, phòng Tổ chức
lao động cần phát hành văn bản hớng dẫn chung về mô hình cho các cấp quản
trị. Hớng dẫn này sẽ phân định phạm vi đặc đIúm chức năng, quyền hạn, mối

quan hệ và trách nhiệm của mỗi cơng vị, mối tơng quan của nó đối với toàn bộ cơ
cấu tổ chức, chúng giúp xác định đợc những nguồn tin cần đến để đạt đợc sự tán
thành, cung cấp cho những ngời sẽ giữ chức vụ có kiến thức về trách nhiệm,
quyền hạn, mối quan hệ và chức năng, đồng thời, chúng cũng có ích trong việc
lựa chọn ứng cử viên cho những chức vụ đó.
Các sơ đồ tổ chức của bộ phận sẽ cho thấy vị trí của từng nhân viên, trách
nhiệm, mối liên lạc và cấp báo cáo của họ. Sơ đồ này tạo cơ sở để phân loại năng
lực từng cá nhân, có thể xem xét xem học có theo kịp nhu cầu của công việc đến
mức nào. Khi các bộ phận đã có sơ đồ, tổ chức thì phụ trách bộ phận phải là ngời
có trách nhiệm giảng giải cho cấp dới vị trí của họ trong sơ đồ.
Ngoài cơ cấu lại tổ chức, phân công chức năng nhiệm vụ cho các bộ phân và
hớng dẫn mọi ngời hiểu đợc vị trí của mình trong sơ đồ tổ chức thì việc cụ thể hoá
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, từng chức danh
trong sơ đồ tổ chức là hết sức cần thiết. Thực hiện tốt việc này thì mỗi nhân viên
14
14

×