Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MÁY TÍNH CMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.22 KB, 7 trang )

Khái quát về công ty máy tính CMS
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty máy tính CMS
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính Thế Trung (CMS Co., Ltd.,) đ-
ợc Sở KH Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 101956 thành lập ngày
17/5/1999 là một thành viên của tập đoàn CMC, một trong những tập đoàn công
nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, CMS là nhà sản xuất và lắp ráp máy
tính Thơng hiệu số 1 Việt Nam - máy tính CMS, đồng thời là nhà phân phối
chuyên nghiệp các thiết bị sản phẩm tin học.
Ngày 17 tháng 5 năm 1999 khai trơng Công ty có trụ sở tại 67B Ngô Thì
Nhậm, quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
Đến nay CMS đã và đang phát triển không ngừng để trởng thành, và thực tế
CMS đã trở thành một nhà sản xuất lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản
phẩm đợc thị trờng công nhận.
- 01/2006 CMS đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao do ngời tiêu
dùng bình chọn.
1.2. Nhiệm vụ và chức năng
Công ty TNHH máy tính CMS với chức năng sản xuất kinh doanh các thiết
bị và dịch vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học.
Những ngành nghề chính của công ty đợc quy định trong giấy phép kinh
doanh:
- Máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị kèm theo máy tính.
- Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học
hoá, hiện đại hoá cho các công ty, tổ chức.
Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các
hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới nh Intel, BenQ,
Kingston, Santak, Transcend, Foxconn Nhờ có khả năng tài chính ổn định, tính
chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ
thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn đợc khách
hàng tin tởng và đạt doanh số cao.
Giám đốc
PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật


Phòng kinh doanh phân phốiPhòngkinh doanh bán lẻ Phòng kế toánPhòng tổ chức hành chínhTrung tâm bảo hànhPhòng lắp máy Phòng dự án
- Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại hình
dịch vụ chủ yếu sau:
+ Dịch vụ lắp đặt mới, bảo trì, bảo dỡng các hệ thống máy tính, thiết bị
mạng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức Nhà nớc.
+ Dịch vụ t vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin trong sản xuất, quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân.
+ Khảo sát thiết kế xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của
khách hàng.
Khi mới thành lập, với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động cha dài vì vậy Công
ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng nh khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Trải qua hơn 6 năm
hoạt động, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã tìm ra cách thức
hoạt động riêng, đặc trng cho công ty mình, tìm ra hớng phát triển bền vững và
có hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh thơng mại của mình và thực tế CMS đã
trở thành nhà sản xuất, lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm đợc thị
trờng công nhận
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Hiện nay công ty có 25 nhân viên làm việc trong các phòng ban và bộ phận
khác nhau. Cơ cấu bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng
phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trởng phòng, đảm bảo
luôn nắm bắt đợc những thông tin chính xác và tức thời về tình hình sản xuất kinh
doanh, thị trờng cũng nh khả năng tài chính của công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đợc
mô tả bằng hình vẽ sau:
Hình1 : Sơ đồ tổ chức công ty CMS
+ Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do các thành viên sáng lập đề cử là
ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản

lý công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, chịu trách nhiệm về quản lý các
hoạt động về kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, quản lý và xét duyệt các hoạt động
tìm đối tác kinh doanh từ các nhân viên nghiên cứu thị trờng tại các phòng (chủ
yếu là phòng phân phối).
+ Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn toàn về khâu kỹ thuật của
công ty bao gồm: lắp máy và quản lý các dự án về máy tính và tiêu thụ máy tính
cho công ty.
+ Phòng kế toán: gồm kế toán trởng, kế toán viên, thủ quỹ chịu trách nhiệm
tổ chức công tác kế toán, thống kê, theo dõi tình hình tài chính của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lực lợng cán bộ công nhân
viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan.
+ Công ty có hai phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện
các hoạt động kinh doanh bao gồm: Phòng bán lẻ (phục vụ ngời tiêu dùng có nhu
cầu mua thiết bị lẻ hay mua máy đơn chiếc). Phòng phân phối (có nhiệm vụ tìm
các nguồn hàng, các đại lý lớn để phân phối với số lợng nhiều, tổ chức các cuộc
điều tra nghiên cứu thị trờng).
+ Phòng bảo hành: thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ của
công ty.
+ Phòng lắp máy: chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu chuẩn,
quy trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng.
+ Phòng dự án: nghiên cứu thị trờng, đề xuất các phơng án về nguồn nhập
hàng và nguồn tiêu thụ hàng hóa đem lại lợi nhuận cho công ty.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2002 - 2005).
*. Về hoạt động chung của Công ty từ năm 2002-2005.
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty CMS đã gặt hái đợc nhiều thành
công. Đó chính là sự tăng trởng doanh thu, sự tăng trởng mức lợi nhuận, sự đóng
góp của Công ty vào Ngân sách nhà nớc, nguồn lao động tăng lên, đời sống cán
bộ công nhân viên trong Công ty đợc cải thiện. Các kết quả đó đợc thể hiện qua
bảng sau:

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty máy tính CMS.
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng doanh thu 3.845.000 4.050.000 5.230.000 6.086.000
2. Nộp ngân sách NN 216.000 297.000 408.000 510.300
3. Doanh thu thuần 2.945.000 3.753.000 4.822.000 5.575.700
4. Giá vốn hàng bán 1.785.000 2.981.000 3.910.000 4.546.000
5. Lãi lỗ, lãi gộp 547.000 772.000 912.000 1.029.700
6. Chi phí quản lý kinh
doanh 468.000 603.000 773.000 841.500
7. Lợi tức trớc thuế 114.000 169.000 139.000 198.200
8. Thuế TNDN (32%) 34.000 54.080 44.480 60.230
9. Lợi tức sau thuế 86.000 114.920 94.520 127.970
10.Tổng số lao động( Ng-
ời) 13 15 20 24
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty máy tính CMS)
Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty qua
các năm là tơng đối ổn định. Sau năm 2002 đạt 86.000.000 đồng đến năm 2003
khi tăng lợi nhuận lên là 114.920.000 đồng vào năm 2003 thì đến năm 2004 lợi
nhuận chỉ đạt 94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2005 với lợi nhuận đạt
127.970.000 đồng. Đặc biệt, lợi nhuận của công ty giảm sút trong năm 2004 là do
một số nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 468.000.000 đồng vào năm
2002 lên 603.000 đồng năm 2003 và 773.000 đồng năm 2004. Sự cộng dồn của
các khoản thuế và các khoản giảm trừ tăng từ 216.000.000 đồng năm 2002 lên
297.000.000 đồng năm 2003 và lên đến 510.300.000 năm 2005.
Thứ hai, là do công ty cha thực sự sử dụng hết tiềm lực của mình để phát
huy vào thị trờng bán lẻ, bán buôn, phân phối toàn diện cho khách hàng.
Thứ ba, mặc dù doanh thu trong các năm 2003,2004,2005 đều tăng lên so
với năm trớc đó nhng chi phí đầu vào tăng mạnh đã khiến cho giá vốn hàng hoá

quá cao khiến cho lãi suất giảm (một phần là do sự khan hiếm của một số chủng
loại hàng hóa, và sự dự trữ không hợp lý của công ty).
Nhìn chung doanh thu của các năm có tăng lên, đi kèm là lợi nhuận cũng
tăng theo, lợng thuế đóng góp cho nhà nớc tăng dần lên theo các năm với
216.000.000 đồng năm 2002 lên 297.000.000 đồng năm 2003 cho đến
510.000.000 năm 2005. Theo đánh giá thì tình hình hoạt động của công ty có
chiều hớng phát triển đi lên.
*. Về doanh thu :

×