Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN THOẠI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.75 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Thế giới ngày nay đang ở trong thời đại của những chuyển động gia tốc
và đột biến, một thời đại mà tơng lai đang chỉ đạo hiện tại. Nguyên nhân cơ bản
nhất tạo nên những biến đổi sâu sắc trên toàn thế giới hiện nay cũng nh là một
động lực mang tính chất xuyên Quốc gia - đó là cuộc cách mạng mới trong
khoa học và công nghệ.
Đặc điểm nổi bật của thế giới hiện nay là quá trình phát triển Quốc gia ít
bị lệ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là dựa vào trí thức và
khoa học công nghệ. Thông tin và tri thức đã trở thành nguồn tài nguyên quan
trọng nhất, là yếu tố đầu vào của sản xuất, quản lý và là công cụ để sáng tạo ra
những của cải vật chất, là chìa khoá cho sự phát triển nền sản xuất xã hội.
Cũng nh vậy ở Việt nam từ đầu những năm 1990, thực hiện chủ trơng của
chính phủ, Ngành Bu điện đã thực hiện kế hoạch " tăng tốc" nhằm phát triển và
đáp ứng nhu cầu về viễn thông của đất nớc trong giai đoạn " mở cửa". Vì vậy,
mặc dù đứng trớc rất nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, công nghệ .Nh ng
Ngành Bu điện đã nhận thức rõ nhiệm vụ, quyết tâm cho mình một hớng đi.
Khai thác triệt để hoàn cảnh lúc bấy giờ, nắm vững đờng lối chủ trơng của
Đảng, sáng tạo các biện pháp phát triển, Bu điện đã tận dụng đợc các khả năng
hợp tác quốc tế, tìm kiếm các nguồn vốn để đầu t cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới mạng lới thông tin liên lạc trên cả nớc đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
Hầu hết những thiết bị thông tin các thế hệ trớc đây đã đợc thay thế bằng các
thiết bị hiện đại kỹ thuật số. Với mục tiêu của Ngành Bu điện là đa công nghệ
thông tin tiến lên ngang tầm với các nớc phát triển trong khu vực. Sự lựa chọn
đúng hớng đó là cơ sở để mạng Viễn thông Việt nam phát triển tốt cả về mặt
chất lợng cũng nh hiệu quả. Một trong những nòng cốt để thực hiện thành công
chiến lợc tăng tốc của
Ngành Bu điện là Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO) đợc thành lập năm
1991 với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho ngành mà
1
chủ yếu là các Bu điện tỉnh thành trong phạm vi cả nớc.
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động sản xuất


kinh doanh của Công ty tôi xin đa ra những phân tích về mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh, về thực trạng khả năng phát triển, xác định điểm yếu, điểm mạnh
của Công ty để tìm ra những biện pháp nhằm thu hút đợc khách hàng qua đó ổn
định và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
2
Phần 1: Khái quát về công ty thiết bị điện thoại.
1- Quá trình hình thành, phát triển và phơng hớng kinh doanh của Công
ty Thiết bị điện thoại.
1.1 - Quá trình hình thành và phát triển.
Năm 1986, bớc vào thời kỳ đổi mới, mạng lới viễn thông của Việt nam
chỉ có khoảng 100.000 thuê bao mà chủ yếu với công nghệ rất thấp của các nớc
XHCN, nó đã không đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội trong giai đoạn mở cửa.
Nhng công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã giành đợc thắng
lợi to lớn. Đó là một hình ảnh đẹp gây ấn tợng nổi bật trong bối cảnh đầy những
biến động, khó khăn về chính trị kinh tế xã hội ở nhiều Quốc gia tiến hành
chuyển đổi nền kinh tế cũng nh cuộc chiến chống đói nghèo trên phạm vi toàn
thế dới trong suốt 2 thập kỷ qua.
Bu điện Việt Nam đợc Đảng và Nhà nớc đánh giá một trong những ngành
đi đầu trong công cuộc đổi mới, đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp đổi mới của
đất nớc.
Mặc dù đứng trớc rất nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm .
Nhng ngành Bu điện vẫn nhận thức đợc rõ nhiệm vụ của mình, quyết tâm tìm
tòi để vạch ra một hớng đi hợp lý. Khai thác triệt để hoàn cảnh lúc bấy giờ,
nắm vững chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc, vận dụng sáng tạo các đặc
thù của Ngành- Ngành Bu đã tận dụng đợc những khả năng hợp tác Quốc tế,
tìm đối tác, nguồn vốn, lựa chọn công nghệ để đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
Trên cơ sở nắm bắt những thông tin về thị trờng viễn thông thế giới, phân tích
hiểu rõ tình hình thị trờng viễn thông trong nớc ngành Bu điện đã xây dựng cho
mình những chiến lợc tăng tốc phát triển xây dựng mạng lới thông tin Quốc gia
dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến của thế giới.

Trớc khi thực hiện chiến lợc tăng tốc, mạng lới viễn thông Việt Nam sử
dụng chủ yếu công nghệ Analog ( tơng tự ) với những thiết bị chuyển mạch
nhân công hoặc bán tự động và thiết bị truyền dẫn lạc hậu chất lợng kém. Để
3
đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa đạng và có chất lợng cao của công cuộc phát
triển nền kinh tế đất nớc thì nhiệm vụ chiến lợc đợc đặt ra với ngành Bu điện
trong giai đoạn tang tốc là phải thay thế các thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị
với công nghệ tiên tiến, chuyển đổi mạng lới từ công nghệ Analog sang công
nghệ Digital ( số).
Để thực hiện những nhiệm vụ chiến lợc đã đặt ra Tổng Công ty Bu chính
Viễn thông Việt nam (VNPT) đã thành lập ra một số các Công ty chuyên trách
với các thiết bị và công nghệ mới. Một trong số những Công ty đó có công ty
Thiết bị điện thoại.Công ty Thiết bị điện thoại , tên giao dịch quốc tế là: VIET
NAM TELEPHONE EQUIPMENT COMPANY (VITECO) đợc thành lập theo
quyết định số 640/QĐ-TCCB ngày 15/5/1991 của Tổng công Bu chính viễn
thông Việt nam.
Khi mới thành lập Công ty Thiết bị điện thoại là một đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam, đợc lãnh
đạo Tổng công ty giao nhiệm vụ chuyên trách là tiếp nhận và chuyển giao công
nghệ và thiết bị tổng đài. Với nhiệm vụ đợc giao công ty đã cùng các chuyên
gia của các hãng nớc ngoài tiến hành lắp đặt các hệ thống tổng đài, điện tử kỹ
thuật số trên khắp các mạng lới Viễn thông quốc gia. Tham gia đào tạo, hớng
dẫn kỹ thuật vận hành và trợ giúp khai thác các thiết bị tổng đài cho các Bu điện
tỉnh thành trong cả nuớc.
Đầu năm 1994 Công ty Thiết bị điện thoại sáp nhập thêm Công ty VTC
là một Công ty sản xuất tổng đài điện tử kỹ thuật số có dung lợng nhỏ đầu tiên
tại Việt nam. Do vậy từ đó Công ty ngoài nhiệm vụ đợc giao ban đầu lại có
thêm nhiệm vụ sản xuất và lắp ráp tổng đài dung lợng nhỏ cung cấp chủ yếu
cho mạng lới Viễn thông nông thôn trên toàn quốc.
- Với chức năng nhiệm vụ đợc giao và tính chất hoạt động rộng khắp trên

cả nớc, Công ty Thiết bị điện thoại đựợc tổ chức bao gồm:
- Trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại Hà nội cùng với các phòng ban
chức năng có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
4
trên vùng thị trờng từ Quảng Ngãi trở ra phía Bắc.
- Một chi nhánh của Công ty có văn phòng đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên
vùng thị trờng từ Quảng Ngãi trở vào các tỉnh phía Nam.
Từ năm 1995 khi một số thiết bị tổng đài trên mạng viễn thông đã hết
thời hạn bảo hành của các hãng nớc ngoài, theo quyết định số 970/QĐ -VT-
KH- KTTKTC ngày04/12/1995 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bu chính
Viễn thông Việt nam về việc giao nhiệm vụ cho công ty VITECO bảo dỡng và
trợ giúp kỹ thuật các loại tổng đài TDX-10, TDX-1B, NEAX-61, S12, SSA và
DTS đang vận hành và khai thác trên mạng lới quốc gia.Hoạt động dịch vụ này
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có thêm một yếu tố mới,
đóng góp rất lớn vào sự phát triển của công ty.
Đến năm 1996 để phù hợp với mô hình tổ chức mới của Tổng công ty Bu
chính Viễn thông và đáp ứng với sự phát triển của thị trờng Viễn thông Việt
nam, Tổng cục Bu điện có quyết định số 432/TCCB - LĐ ngày 09/6/1996 về
việc tổ chức lại Công ty Thiết bị điện thoại thành doanh nghiệp Nhà nớc hạch
toán độc lập, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt nam.
Năm 1998 thực hiện chính sách cải cách các doanh nghiệp Nhà nớc do
Đảng và Nhà nớc ta đề ra, Công ty Thiết bị điện thoại đã tách chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cổ phần hoá. Vì vậy hiện nay Công ty chỉ
còn lại các phòng ban và các trung tâm tại Hà Nội.
Cho đến nay , sau hơn 10 năm thành lập, VITECO đã hoàn thành một
số lợng công việc đáng kể:
- Lắp ráp SKĐ và lắp đặt 41 tổng đài Host các loại và 255 trạm vệ tinh ở
cấp huyện của 31 tỉnh .

- 72 Tổng đài nớc ngoài loại nhỏ.
- Chế tạo và cung cấp cho mạng lới 295 tổng đài số dung lợng nhỏ từ 120
số đến 2000 số, với phần mềm điều khiển 100% Việt nam do Công ty tự
5
nghiên cứu, chế tác.
Với tổng số 633 công trình nói trên, VITECO đã có mặt ở khắp mọi nẻo
đờng tổ quốc.
1.1.2 Phơng hớng kinh doanh chủ yếu:
Các chức năng chủ yếu của công ty Thiết bị điện thoại bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị bu chính viễn thông, điện tử và tin
học.
- Xuất, nhập khẩu vật t, thiết bị và công nghệ về công nghệ Viễn thông
điện tử và tin học .
- Tiến hành bảo hành, bảo trì, bảo dỡng, sửa chữa và trợ giúp vận hành và
khai thác các thiết bị Viễn thông điện tử và tin học trên mạng lới thông tin của
Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam.
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và t vấn đầu t các
công trình Viễn thông.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc phù hợp với các
quy định về pháp luật để phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vị đợc Tổng công ty Bu
chính Viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Các nhiệm vụ chủ yếu của công ty Thiết bị điện thoại bao gồm:
Công ty Thiết bị điện thoại vừa là doanh nghiệp kinh doanh vừa là doanh
nghiệp hoạt động chuyên ngành với hai nhiệm vụ chính đó là:
- Nhiệm vụ chính trị : Kịp thời ứng cứu đảm bảo an toàn và phát triển
mạng Viễn thông quốc gia.
Nhiệm vụ kinh doanh : Thực hiện hạch toán độc lập, bảo toàn và phát
triển vốn, làm ăn có lãi,hoàn thành mọi nhiệm vụ với Nhà nớc.
Với nhiệm vụ chức năng nêu trên chung ta thấy rằng nhiệm vụ của Công

ty là hết sức nặng nề. Một mặt vừa phải đáp ứng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
mặt khác vừa phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị là phải kịp thời ứng cứu, đảm
bảo an toàn thông tin cho cả mạng lới viễn thông của VNPT trên toàn quốc.
6
* Phơng hơng kinh doanh chủ yếu.
Hiện nay Công ty Thiết bị điện thoại đang nỗ lực thực hiện công tác cổ
phần hoá với mục tiêu trớc mắt là:
Phát huy thế mạnh sẵn có, tiếp tục phát triển trong những lĩnh vực kinh doanh
hiện có nh : Lắp đặt thiết bị Viễn thông, bảo dỡng và sử lý sự cố thiết bị viễn
thông, nghiên cứu sản xuất và cung cấp thiết bị , dịch vụ kỹ thuật.
Xây dựng dây chuyền lắp ráp các hệ thống nguồn viễn thông và trung
tâm bảo hành thiết bị nguồn ARGUS ở Việt nam.
Cơ cấu lại tổ chức, rà soát đội ngũ cán bộ, nâng cao hiệu quả làm việc.
Giữ vững thị trờng, cũng cố đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thiết bị, quy
chuẩn hoá quy trình làm việc, phấn đấu tăng năng suất và hiệu quả làm việc ,
tăng uy tín của công ty trong mọi lĩnh vực.
Tìm kiếm hớng đi mới mở rộng thi trờng sang những lĩnh vực mới. Điều
này đòi hỏi phải có đầu t hợp lý về con ngời và thiết bị.
Nắm bắt kịp thời nhu cầu khách hàng, nghiên cứu và đa vào sản xuất của
các thiết bị nhỏ, ứng dựng trong mạng lới Viễn thông.
Đẩy mạnh việc quảng bá maketing , chăm sóc khách hàng.
Lập phơng án và thực hiện nghiên cứu tìm hiểu thị trờng, xác định nhu
cầu thực tế của các Bu điện Tỉnh và các đơn vị trong và ngoài Ngành.
Tập trung lực lợng kỹ thuật, thành lập các nhóm kỹ thuật chuyên nghiệp
đợc đào tạo bài bản, tăng cờng sức mạnh của công ty.
Mục tiêu lâu dài của công ty:
- Về thị trờng sản phẩm: Tiếp tục tìm hớng đi trong lĩnh vực mới. Thực
hiện bảo dỡng cấp 2 cho các hệ thống tổng đài, ký kết hợp đồng cho các hãng
lập phơng án sản xuất nghiên cứu các thiết bị phục vụ cho mạng điện thoại
IP.Phấn đấu sản xuất các phần mềm ứng dụng, phần mềm công nghiệp. Đa

dạng hoá sản phẩm công ty mở rộng thị trờng ra các nớc trong Đông Nam
á.Phấn đấu tạo lập một thơng hiệu có uy tín trong và ngoài nớc, nghiên cứu và
phát triển trong lĩnh vực phát triển tự động.
Phòng
Kế hoạch vật
tư- XNK
Trung tâm
O& M 1
Trung tâm
VTC 2
Trung tâm
CTTA
7
- Về nhân lực: Có chiến lợc đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ khối quản lý,
liên tục cập nhật công nghệ mới, nâng cao trình độ. Nâng cao trình độ ngoại
ngữ, đảm bảo giao tiếp tốt với khách hàng nớc ngoài. Riêng cán bộ Phòng Kế
hoạch, đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ cao, kiến thức tổng hợp, có khả năng
đàm phán trực tiếp với các hãng nớc ngoài.
-Về vốn : Tỷ lệ vốn là 51/49 trong đó:
- 51% vốn của nhà nớc ( TCty)
- 49% vốn của CBCNV
- Về công nghệ : Lập dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông theo tiêu
chuẩn ISO: Nguồn , thiết bị truyền dẫn SDH, thiết bị quang, thiết bị đầu cuối IP,
ADSL
1.2- Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty :
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tính chất và
trình độ của quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Do đó để tìm hiểu về cơ
cấu tổ chức của công ty Thiết bị điện thoại trớc hết ta phải xem xét về các sản
phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp ra thị trờng. Các sản phẩm và dịch vụ của

Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp ra thị trờng Viễn thông bao gồm:
- Các thiết bị điện tử Viễn thông và tin học do công ty tự nghiên cứu và
chế tạo nh: Tổng đài điện tử kỹ thuật số, Thiết bị truy nhập thuê bao
(ACCESS) có giao diện V5.2, thiết bị tập trung thuê bao (DLC) có giao diện
quang, các thiết bị truyễn dẫn quang SDH, PDH
- Các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông và tin học
nh : Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị để cung cấp cho các Bu điện tỉnh, sửa chữa
các thiết bị hỏng hóc, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và
t vấn đầu t các công trình Viễn thông, tiến hành lắp đặt, bảo hành, bảo dỡng và
trợ giúp vận hành, khai thác các thiết bị Viễn thông trên mạng lới
của VNPT.
Phòng
Kế hoạch vật
tư- XNK
Trung tâm
O& M 1
Trung tâm
VTC 2
Trung tâm
CTTA
8
Các sản phẩm và dịch vụ của công ty chứa hàm lợng công nghệ kỹ thuật
cao và phức tạp, do đó cơ cấu bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu chuyên
trách, nhằm phát huy tối đa khả năng các nguồn lực sẵn có của công ty. Hiện
nay công ty thiết bị điện thoại có cơ cấu tổ chức nh sau :
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty VITECO
Từ mô hình tổ chức ta thấy công ty VITECO có 4 phòng chức năng và 3 trung
tâm trực thuộc Công ty:
* Nhiệm vụ các phòng ban chức năng:
- Phòng Tổ chức - Hành chính : Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất

kinh doanh, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động và giải quyết những vấn đề tiền
lơng.
- Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kế : Giám đốc về tài chính, nhằm
theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới hình thái tiền tệ.
- Phòng Kế hoạch Vật t - Xuất Nhập Khẩu: Xác định kế hoạch chiến lợc
ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến, bổ sung dây chuyền công nghệ,
Phòng
Tài chính kế
toán thống kê
Phòng
Kế hoạch vật
tư- XNK
Phòng
Khoa học công
nghệ
Trung tâm
O& M 1
Trung tâm
VTC 2
Trung tâm
CTTA
9
Ban giám
đốc
Phòng
Tổ chức
hành chính
quản lý vật t, xuất nhập khẩu các linh kiện tổng đài, làm thủ tục xuất nhập khẩu
các loại tổng đài.
- Phòng Khoa học - Công nghệ: Nghiên cứu về phát triển công nghệ

thông tin.
* Các trung tâm trực thuộc:
Các trung tâm là các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty, các trung
tâm có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. Ngoài các nhiệm vụ chính đợc
giao các trung tâm còn đợc phép tự tìm kiếm thị trờng, ký kết các hợp đồng, hợp
tác kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nớc. Bao gồm các trung tâm sau:
- Trung tâm Nghiên cứu sản xuất và bảo dỡng thiết bị thông tin (Tên giao
dịch quốc tế VTC): chuyên nghiên cứu sản xuất chế tạo tổng đài dung lợng nhỏ
và các thiết bị Viễn thông khác nhau: Bộ truy nhập thuê bao, các thiết bị truyền
dẫn quang Cung cấp cho các mạng viễn thông Việt Nam và tiến hành bảo d -
ỡng, bảo trì các tổng đài và các thiết bị Viễn thông do trung tâm sản xuất.
- Trung tâm Bảo dỡng và hỗ trợ kỹ thuật ( Tên giao dịch quốc tế
O &M1):
Có nhiệm vụ chủ yếu là bảo dỡng bảo trì các loại tổng đài dung lợng lớn do
công ty lắp đặt tại các tỉnh thành, trợ giúp vận hành khai thác và ứng cứu đột
xuất khi xảy ra sự cố trên mạng Viễn thông các tỉnh.
- Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ và dịch vụ Viễn thông
(Tên giao dịch quốc tế CTTA): Có nhiệm vụ chủ yếu là lắp đặt các thiết bị Viễn
thông và cung ứng các dịch vụ Viễn thông và tin học.
Với cơ cấu tổ chức hiện nay của tổng công ty Bu chính Viễn thông
(VNPT) thì vị trí củ công ty Thiết bị điện thoại (VITECO) trong cơ cấu tổ chức
của VNPT có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 vị trí VITECO trong cơ cấu tổ chức của VNPT
10
Tổng công ty
bu chính viễn thông
việt nam
Qua sơ đồ ta thấy công ty Thiết bị điện thoại là một đơn vị thành viên chịu sự
lãnh đạo trực tiếp từ Tổng công ty Bu chính Viễn thông.
1.3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Thiết bị Điện

thoại
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ:
* Đối với dịch vụ:
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động dịch vụ của các Doanh nghiệp kinh doanh
trong thiết bị viễn thông cũng nh những ngành sản xuất vật chất khác nhau đợc
xây dựng trên cơ chế thị trờng và các Doanh nghiệp kinh doanh này đều phải
tuân thủ các chính sách kinh tế của nhà nớc nh luật Doanh nghiệp , các luật
thuế Dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp cho
thị trờng viễn thông bao gồm : Dịch vụ về t vấn, lắp đặt thiết bị , bảo hành sản
phẩm, cho thuê tài chính các thiết bị viễn thông, bảo trì, bảo dỡng, hỗ trợ kỹ
thuật, ứng cứu sử lý, sự cố đột xuất, thay thế, sửa chữa
11
Khối
các đơn
vị đào
tạo và
học viện
KHối
các
công ty
công
nghiệp
xây lắp
vật t
KHối
các
công ty
Dọc
Khối
các

công ty
cổ phần
và liên
doanh
Khối
các bu
điện
tỉnh
thành
Công ty
VITECO
Các đơn vị
khác
Với những dịch vụ này thì đặc điểm chủ yếu của dịch vụ là:
+ Dịch vụ đặc điểm không hiện hữu: Dịch vụ không tồn tại dới dạng vật
thể . Tính không hiện hữu của sản phẩm đợc bộc lộ qua yếu tố vật chất nào đó
và đó chính là những phơng tiện chuyển giao dịch vụ cho khách hàng. Điều này
đợc thể hiện trong cơ cấu giá thành của dịch vụ trong đó chi phí vật chất chiếm
tỷ trọng không đáng kể, phần chi phí chủ yếu tập trung ở trả lơng cho ngời lao
động.
+ Dịch vụ không có tính đồng nhất: Dịch vụ của sản phẩm phi tiêu chuẩn
hoá, có giá trị cao do đặc trng cá biệt hoá cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Sự
cung ứng dịch vụ phụ thuộc vào kỹ thuật và khả năng của từng ngời thực hiện
dịch vụ còn việc tiêu dùng dịch vụ tới mức nào, cao hay thấp lại phụ thuộc vào
từng khách hàng. Hơn nữa do đặc tính của dịch vụ không hiện hữu nên không
thể đo lờng và quy chuẩn hoá chất lợng cụ thể nh sản phẩm hữu hình đợc.
+ Dịch vụ không có tính tách rời: sản phẩm dịch vụ có tính đặc thù, việc
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ song trùng với việc cung ứng dịch vụ vì thế sản
phẩm hàng hoá dịch vụ đợc tiêu dùng ở mọi thời điểm với sự tham gia của ngời
cung cấp dịch vụ.

+ Sản phẩm dịch vụ tiêu dùng trực tiếp hoặc chóng hỏng không có khả
năng cất trữ trong kho qua đây ta thấy mỗi loại dịch vụ đều đợc phản ánh thông
qua sự kết hợp khác nhau của bốn đặc tính này.
Đối với Công ty Thiết bị điện thoại để thành công trong kinh doanh dịch vụ các
các cán bộ luôn dậy cho nhân viên mình về tinh thần trách nhiệm vì nó ngoài
việc thể hiện sự sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu
quả mà còn thể hiện ở sự quan tâm đến nhu cầu mong đợi của khách hàng.
* Đối với sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty cung cấp ra thị trừơng viễn thông bao gồm các thiết bị
điện tử viễn thông và tin học do Công ty tự nghiên cứu và chế tạo nh tổng đài
điện tử kỹ thuật số, thiết bị truy nhập thuê bao( ACCESS) có giao diện thiết bị
V5.2, thiết bị tập trung thuê bao( DLC) có giao diện quang, các thiết bị truyền
12

×