Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH CMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.43 KB, 28 trang )

Thực trạng công tác trả lơng của công ty máy tính
cms
2.1. Những nhân tố ảnh hởng đến phơng pháp trả lơng của Công ty.
2.1.1. Đặc điểm lao động của Công ty.
Các thành viên ban giám đốc, kế toán trởng và các trởng phòng ban là những
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh nghiệm về quản
lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty trong và ngoài nớc, có tác phong làm việc
hiện đại, nhạy bén và năng động, có khả năng quản lý điều hành tốt các hoạt động
kinh doanh thơng mại của công ty.
Lực lợng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ nhân viên có tuổi đời còn
rất trẻ, đa phần đợc đào tạo chính quy trong các trờng cao đẳng và đại học, có
năng lực và sự năng động của tuổi trẻ.
Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần phải
giải quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần
lớn là những cử nhân kinh tế, điều này đáp ứng đợc những nhu cầu hiện tại của
công ty trong việc kinh doanh thơng mại nhng xét trên thực tế mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của công ty lại là máy vi tính là một mặt hàng kỹ thuật. Trong
thời gian tới khi mở rộng thị trờng kinh doanh, các nhân viên kinh doanh của công
ty ngoài những kiến thức về kinh tế cũng cần phải có những hiểu biết kỹ thuật cơ
bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trờng cũng đang đợc ban giám
đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS quan tâm. Tuy nhiên, với
tiềm lực nhỏ, kinh phí đào tạo là tơng đối ít, do vậy để giải quyết vấn đề trên công
ty chú trọng chỉ tuyển thêm những nhân viên đã đợc đào tạo có kiến thức về cả hai
chuyên ngành, đồng thời khuyến khích những thành viên của công ty học tập
nâng cao kiến thức kết hợp với một số chơng trình đào tạo cơ bản cho nhân viên
với phơng thức vừa học vừa làm, nhng đây cũng không phải là một biện pháp lâu
dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và phát triển thì công ty sẽ phải có
những đầu t lâu dài cho lĩnh vực nhân lực.
Bảng 4 : Cơ cấu lao động của Công ty máy tính CMS
ST


T
Tiêu chí
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
1
Theo tiêu chí lao động
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
13
4
9
100
69
31
15
4
11
100
27

73
20
4
16
100
20
80
24
4
20
100
16,67
83,33
2
Theo trình độ học vấn
- Đại học và trên ĐH
- Trung cấp, Cao đẳng
- Khác
13
9
3
1
100
69
23
8
15
11
3
2

100
73
20
7
20
13
5
2
100
65
25
10
24
16
6
2
100
66,67
25
8,33
3
Giới tính
- Nam
- Nữ
13
10
3
100
77
23

15
12
3
100
80
20
20
14
6
100
70
30
24
17
7
100
70,83
29,17
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty CMS)
2.1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty.
*. Hoạt động mua hàng của Công ty .
Cũng nh các công ty tin học khác, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy
tính CMS là công ty kinh doanh thơng mại và dịch vụ. Hầu hết các linh kiện, thiết
bị máy vi tính của công ty đợc cung ứng qua các công ty xuất nhập khẩu nh FPT,
CMC, Samsung Vina, LG SEL hoặc một số công ty trung gian khác nh CDS,
ISTC, T&H, Hitech, Đại phong, Minh Quang chính vì vậy mà sản phẩm máy vi
tính của công ty hiện nay 100% đợc lắp ráp từ những linh kiện rời nhập ngoại.
Năm 2000, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã ký hợp
đồng làm đại lý phân phối cho Samsung Vina về màn hình máy vi tính mang nhãn
hiệu Monitor Samsung SyncMaster và Motorola với nhãn hiệu sản phẩm Fax

modem Motorola
Ngoài ra, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS còn làm bạn
hàng và đại lý phân phối cho hãng MSI của Mỹ, UPSELEC của Đài Loan, HP của
Singapore, LG của LG ELECTRONICS Vietnam
Bảng 5 : Nguồn hàng nhập trong năm 2004 - 2005
STT Nguồn hàng
Đơn
vị
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Nhập khẩu
trực tiếp
1.000
đồng 140.000 220.000 320.000 635.000
2 Nhập qua các
đại lý của hãng
1.000
đồng 745.000 895.000 1.277.800 1.884.000
3 Nhập qua các
trung gian
khác
1.000
đồng 1.095.000 1.854.000 2.312.200 2.027.000
Tổng 1.980.000 2.969.000 3.910.000 4.546.000
Việc nhập hàng của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS chủ
yếu thông qua ba nguồn nhập cơ bản trên. Do quy mô của công ty còn nhỏ nên
phần lớn các thiết bị, linh kiện đều đợc nhập thông qua các đại lý của các hãng tại
Việt Nam hay qua các công ty trung gian khác có quy mô lớn hơn. Theo số liệu
thống kê thì lợng hàng nhập qua các đại lý của các hãng tại Việt Nam tăng dần từ
745.000.000 đồng trong năm 2002 thì đến năm 2005 lợng hàng nhập đã tăng lên
1.884.000.000 đồng, tuy con số này cha cao nhng có thể nói Công ty TNHH sản

xuất và dịch vụ máy tính CMS đã dần đang mở rộng mối quan hệ của mình đến
với các công ty là đại diện cho các hãng lớn, có uy tín trên thị trờng công nghệ
thông tin nh: IBM, HP, Toshiba, Xerok, Epson, Compaq Lợng hàng nhập thông
qua các công ty trung gian khác không có sự dao động quá lớn với 1.095.000.000
đồng năm 2002 đến năm 2005 là 2.027.000.000 đồng, nguồn hàng nhập này
chiếm hơn một nửa trong tổng số lợng hàng nhập của công ty, điều này ảnh hởng
khá lớn trong việc cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ khác. Do quy mô
nhỏ nên lợng hàng nhập thông qua nhập khẩu trực tiếp năm 2002 là 140.000.000
đồng và đến năm 2005 là 635.000.000 đồng, tuy tăng lên rất nhanh nhng con số
này cha đáng đợc ghi nhận bởi nó chỉ chiếm 8,18% đến 13,97% trong tổng số.
Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch giảm lợng hàng nhập thông qua
nguồn nhập hàng thứ ba xuống chỉ còn 1/5, tăng lợng hàng nhập thông qua nguồn
thứ nhất và thứ hai lên càng lớn càng tốt mà chú trọng tập trung vào nhập hàng
trực tiếp là chủ yếu.
*. Về công tác thị trờng và chất lợng sản phẩm của Công ty.
Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân c hiện nay chuyển dần sang loại
máy tính lắp ráp là chủ yếu. Đón bắt đợc nhu cầu này đồng thời cũng phù hợp với
chiến lợc kinh doanh mà công ty đã đề ra, công ty CMS đã tập trung và phân tích
hai đối tợng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau:
Cá nhân, các hộ gia đình, các trung trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử dụng
máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Đặc điểm tiêu dùng của họ
nh sau:
- Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho công
việc.
- Khi mua máy thờng thông qua ngời thân quen giới thiệu.
- Khi mua họ thờng quan tâm hàng đầu đến chất lợng, sau đó là giá cả và
chế độ bảo hành đi kèm.
- Số lợng ngời có nhu cầu mua máy ngày càng gia tăng.
- Họ thờng có nhu cầu mua máy vi tính ở mức giá trung bình từ 5 triệu
đến 10 triệu.

- Rất quan tâm đến các chơng trình khuyến mại của công ty.
- Thờng là thanh toán ngay sau khi máy vi tính đợc lắp đặt và chạy thử
đạt theo yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng là các tổ chức: tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 40,8%
và máy lắp ráp chiếm 59,2%.
Những đối tợng sử dụng chủ yếu máy tính nhập (nguyên bộ) nh: Các cơ
quan thuộc ngân hàng, tài chính, hải quan, dầu khí, bu chính viễn thông, hàng
không, y tế có khả năng kinh phí đầu t dồi dào, đòi hỏi cao về yêu cầu kỹ thuật
và ứng dụng.
Những đối tợng sử dụng mày vi tính lắp ráp nh: Các cơ quan nhà nớc các
cấp, giáo dục, các công ty liên doanh và t nhân Mục đích sử dụng của các cơ
quan này chủ yếu là đào tạo, dạy học, quản lý hồ sơ, lu trữ thông tin, thiết kế,
nghiên cứu và phát triển. Số lợng mỗi lần mua hàng tuỳ thuộc theo quy mô đầu t
của các doanh nghiệp đó, có thể với số lợng rất lớn khi họ đầu t nâng cấp đồng
loạt các trang thiết bị hoặc số lợng nhỏ khi chỉ đơn thuần là thay thế, sửa chữa.
Nhng với các doanh nghiệp này thì dịch vụ sau bán nh chế độ bảo hành bảo dỡng
rất đợc quan tâm, thông thờng họ hay ký kết các hợp đồng bảo dỡng theo định kỳ
hay khoán theo năm. Trong các tiêu thức đánh giá thì đối tợng khách hàng này
quan tâm đến chất lợng và dịch vụ nhiều hơn sau đó mới đến là giá cả.
Bảng 6 : Phân phối các đoạn thị trờng cho 2 nhóm máy tính.
Đối tợng sử dụng
Máy tính
lắp ráp (%)
Máy tính nhập
ngoại (%)
- Cá nhân, hộ gia đình, trung tâm trò chơi 82 18
- Cơ quan hành chính sự nghiệp 73,4 26,6
- Doanh nghiệp nhà nớc 41,7 58,3
- Doanh nghiệp t nhân 68,1 31,9
- Công ty liên doanh 50 50

- Ngành giáo dục 80 20
- Ngành y tế 25 75
- Ngành ngân hàng 5 95
Ban lãnh đạo công ty CMS đã xác lập đối tợng khách hàng mua máy tính lắp
ráp làm đoạn thị trờng mục tiêu của mình. Nhng cho đến nay công ty vẫn cha
phân định đợc những nhóm khách hàng nào sẽ là đối tợng chủ yếu, cha phân loại
đợc nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng tiềm năng.
Do thực hiện chính sách giá không phân biệt và công khai nên các hoạt động
khuyến mại cho lĩnh vực bán lẻ luôn đợc công ty quan tâm chú ý. Các chơng trình
khuyến mại thờng đợc tổ chức theo đợt và có sự ủng hộ giúp đỡ của các đối tác.
Một số chơng trình khuyến mại mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua là:
- Mua linh kiện có giá trị trên 5USD đợc truy cập 01giờ internet miễn phí tại
cửa hàng của công ty.
- Mua một bộ máy vi tính (lắp ráp) tặng 01 bàn di chuột + 01 kính chắn màn
hình + 01 headphone hoặc tặng 01 đồng hồ treo tờng.
Hoạt động khuyến mại tỏ ra là công cụ đắc lực để kích thích tăng lợng bán
ra, nhất là trong điều kiện giá không thể trở thành công cụ cạnh tranh thích hợp,
nó đặc biệt tác động mạnh tới đối tợng tiêu dùng là các cá nhân. Thực tế năm
2003, trong tháng thực hiện khuyến mại, số lợng khách hàng đã tăng lên 1.3 lần
so với tháng không có chơng trình khuyến mại. Khuyến mại không chỉ thu hút
thêm khách hàng cho công ty mà thông qua những tặng phẩm gửi cho khách
hàng, hình ảnh của công ty còn đợc khách hàng ghi nhận lại và cũng là một hình
thức quảng cáo gián tiếp cho công ty. Nhng nhìn chung các hoạt động này vẫn đợc
tiến hành rời rạc cha liên kết đợc với các chơng trình khuyến mại cho lĩnh vực bán
buôn nên đôi khi gây lãng phí chi phí của công ty và hiệu quả đem lại cha cao.
Công ty CMS cần phải có những điều chỉnh đáng kể trong việc lựa chọn chất
lợng của các thiết bị và hoàn thiện hơn nữa quá trình lắp ráp đồng thời thực hiện
tốt việc cung ứng các dịch vụ đi kèm sao cho sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng đợc
hoàn hảo hơn, chiếm đợc lòng tin của khách hàng.
Khách hàng hiện tại thờng mua máy vi tính tại các công ty, cửa hàng tin học

là chính, chỉ có một số rất ít (1,2% khách hàng mua máy tính sách tay tại nớc
ngoài). Do máy vi tính là sản phẩm của nền khoa học kỹ thuật công nghệ cao nên
khách hàng thờng dựa vào ý kiến của các chuyên gia t vấn tin học (47%), vào ngời
bán hàng (28%) còn lại là (25%).
Theo đánh giá chung thì khách hàng cho rằng các tiêu chí nh: cấu hình bộ
máy, chất lợng máy tính và dịch vụ bảo hành, sửa chữa là các tiêu chí đang đợc
khách hàng rất quan tâm tới, họ cho rằng khi đã lựa chọn một cấu hình máy tính
thích hợp cho công việc thì chất lợng của bộ máy tính đó phải thật tốt, phải đảm
bảo đợc yêu cầu kỹ thuật, các linh kiện lắp ráp phải đồng bộ và tơng thích với
nhau. Bên cạnh đó khách hàng cũng rất băn khoăn về chế độ bảo hành hiện nay,
bởi máy tính lắp ráp hiện nay đợc bảo hành theo từng linh kiện chứ không bảo
hành theo cả bộ máy và theo quy định bảo hành của từng công ty nên khi máy
tính có sự cố thì khách hàng rất băn khoăn liệu rằng phần linh kiện hỏng trong
máy tính của mình có còn thời hạn bảo hành hay không và có đợc bảo hành hay
không? Đây chính là những vấn đề mấu chốt mà các công ty tin học nói chung và
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS nói riên cần phải khắc phục để
tạo đợc lòng tin cho khách hàng.
Khách hàng sẵn sàng trả thêm chi phí để bảo đảm cho máy tính của họ đợc
hoạt động một cách an toàn và liên tục.
2.1.3. Đặc điểm về quản lý.
Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó
cũng thể hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu này,
Công ty đã tận dụng đợc mọi tính u việt của việc hớng dẫn công tác qua các
chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban chức
năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là công tác quản lý đợc chuyên môn
hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần công việc nhất định,
Vận dụng đợc khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ quản lý, giảm đợc gánh
nặng cho GĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm, có những
cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lợc, có đủ năng lực đảm
nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty đang tiến hành những biện pháp để hoàn

thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng ngời trong các phòng
ban và quy trình làm việc từng bộ phận phòng ban.
Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế nh: Một
số cán bộ công nhân viên cha thực sự đáp ứng đợc yêu cầu của công việc dẫn đến
sự phối hợp giữa các bộ phận không đợc nhịp nhàng, một số cán bộ và nhân viên
phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong công việc do
phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên môn của mình. Vì vậy Công
ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên
và thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty cha có những chính sách
khuyến khích lao đông quản lý học hành, cử đi học nớc ngoài và thuê chuyên gia
nớc ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có thể thích ứng và vận
dụng nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý của Công ty; Công ty cha
có chính sách thu hút những ngời lao động trẻ, có trình độ đào tạo cao, nhiệt tình,
năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trờng cạnh tranh.Tóm lại,
Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức quản lý, phân rõ
nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để kết quả công việc đợc thực hiện tốt
hơn nhằm phát huy đợc những u điểm và hạn chế những tồn tại tạo ra thế mạnh
mới để Công ty ngày càng phát triển với sản phẩm đáp ứng đợc các yêu cầu ngày
càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài nớc.
2.1.4. Đặc điểm về các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trờng.
Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các
hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới nh
Intel,Benq,Kingston, Santax, Transcend, Foxconn... nhờ có khả năng tài chính ổn
định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và
hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn đợc
khách hàng tin tởng và đạt doanh số cao.
Mặt khác CMS là nhà sản xuất và lắp rắp máy tính thơng hiệu số 1 Việt Nam
- Máy CMS, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị và sản phẩm

tin học.
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất tới
tính chất công việc, lao động, hiệu quả kinh doanh của Công ty
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty có chung một đặc điểm là sản phẩm
mang tính chất công nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn thủ công, lao
động chủ yếu là công nhân kỹ thuật đứng trên dây truyền công nghệ sản xuất sản
phẩm, do vậy lực lợng lao động phải đòi hỏi có một trình độ kỹ năng nhất định để
thực hiện, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu mức thù lao tơng xứng. Nh vậy,
đặc điểm về dòng sản phẩm của Công ty có ảnh hởng tới phơng pháp trả lơng
Công ty.
2.1.5. Đặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty.
Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thơng mại và lắp ráp cho
nên cơ sở vật chất của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS hầu hết
bao gồm những thiết bị phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của
công ty, giá trị của cơ sở vật chất không thuộc loại lớn.
Cơ sở vật chất sử dụng để quản trị: trụ sở giao dịch chính của công ty đặt tại
67 Ngô Thì Nhậm, đây là một cơ sở đợc trang bị đầy đủ những thiết bị văn
phòng thiết yếu, phục vụ cho việc quản lý điều hành của công ty. Công ty từ lâu
đã áp dụng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào trong quản trị
nh sử dụng các công cụ văn phòng, máy fax, máy photo, sử dụng máy vi tính vào
việc quản trị và đặc biệt là sử dụng hệ thống kế toán máy, công cụ lập trình, công
cụ quản trị dự án nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị.
Cơ sở vật chất sử dụng trong công tác kinh doanh thơng mại: Công ty trang
bị hệ thống dây chuyền sản xuất - lắp ráp máy tính CMS (công suất
12.000PCs/tháng) là dây chuyền chuyên dụng lắp ráp máy tính công nghiệp đầu
tiên và lớn nhất tại Việt Nam. Dây chuyền này đợc đầu t đồng bộ, khép kín từ
khâu kiểm tra chất lợng linh kiện đầu vào đến lắp ráp, kiểm tra tính tơng thích hệ
thống, kiểm tra sốc điện, nhiệt độ, độ ẩm v.v.. và đợc quản lý theo tiêu chuẩn chất
lợng quốc tế ISO 9001:2000.
CMS còn có hệ thống phòng thí nghiệm đo lờng máy tính Việt Nam đạt

chuẩn ISO IEC/TCVN 17025.
Công nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất công việc tơng đối
phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực hiện đợc. Để đáp
ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ hiện đại theo kịp sự phát triển chung
của toàn thế giới thì đội ngũ lao động có tay nghề giỏi do vậy Công ty cần phải có
phơng pháp trả lơng tơng xứng.
Nh vậy, yếu tố máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty là yếu tố cơ bản,
đặc thù có ảnh hởng tới phơng pháp trả lơng Công ty.
2.2. Thực trạng phơng pháp trả lơng của Công ty.
* Khỏi nim tin lng
Tin lng l mt phm trự kinh t, chớnh tr xó hi. Nú khụng ch l
phn ỏnh thu nhp thun tuý quyt nh s n nh v phỏt trin ca ngi lao
ng mang nú chớnh l ng lc thỳc y s phỏt trin sn xut ca Doanh
nghip, ca xó hi.
Bi vy, cn phi hiu rừ th no l tin lng, bn cht ca tin lng t
ú mi nhn thy c vai trũ, s cn thit ca tin lng i vi ngi lao
ng núi riờng v i vi Doanh nghip, xó hi núi chung.
hiu rừ khỏi nim ca tin lng, chỳng ta xem xột tin lng qua cỏc
thi k:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách khái
quát như sau: Về thực chất, tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu
nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế
hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động
của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho công nhân
viên chức dựa trên nguyên tắc theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau:
Hiện nay, khái niệm tiền lương được bộ luật lao động quy định "Tiền
lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc" (trích Điều
55).

Về mặt kinh tế, có thể hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động được hình thành thông qua sự thảo luận giữa người sử dụng sức lao
động và người lao động. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá trị thị
trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Đồng thời, tiền lương phải bao
gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ
yếu của bản thân người lao động và gia đình họ.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường trong mọi người lao động làm công
ăn lương trong xã hội, cụ thể kể cả Giám đốc đều là những người làm thuê cho
những ông chủ và Nhà nước. Sức lao động được nhìn nhận như là một hàng hoá
nên tiền lương không phải là cái gì khác mà nó chính là giá cả sức lao động.
Thật vậy, sức lao động là cái vốn có của người lao động mà người sử dụng lao
động lại có điều kiện sử dụng nó để tạo ra của cải vật chất. Do vậy, người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động (người sở hữu sức lao động) một số
tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của người lao động còn
người lao động thì đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động
để có một khoản thu nhập nhất định.
Như vậy, giữa người sử dụng lao động và người lao động nảy sinh quan
hệ mua bán và cái dùng để trao đổi mua bán ở đây là sức lao động, giá cả sức

×