Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài thảo luận Quản trị hàng tồn kho của công ty máy tính CMS.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.24 KB, 23 trang )

Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………..……….1
PHẦN I, Một vài cơ sở lý luận quan trọng …………………………………...….2
1.1 Khái niệm hàng tồn kho trong doanh nghiệp…………………....……………………..2
1.2 Sự cần thiết và nguyên nhân của hàng tồn kho…………………………………….2
1.3 Nội dung quản trị hàng tồn kho…………………………………………………….3
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ……………………….…………….…….3
1.3.2 Chi phí tồn kho…………………………………………………………………….………4
1.3.3 Mô hình đặt hàng hiệu quả………………………………………………………..……..4
PHẦN II, Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
(CMS Computer- một công ty thành viên thuộc tập toàn công nghệ CMC)
2.1 Giới thiệu về công ty Máy tính CMS (CMS Computer)……………………………6
2.2 Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty Máy tính CMS………………………7
2.2.1 Nguyên tắc giao nhận hàng tồn kho của công ty CMS Computer…………...……..7
2.2.2 Phân loại hàng tồn kho của công ty CMS Computer………………………….……..8
2.2.3 Yếu tố tác động đến quản lý tồn kho hàng hoá tại CMS Computer………...………9
2.2.4 Tình hình thực hiện công tác quản lý tồn kho hàng hoá tại CMS Compuer….….13
2.2.5 Hệ thống phần mềm hỗ trợ quản lý tồn kho của CMS Computer……………...….14
2.3 Nhận xét và đánh giá hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công ty Máy tính CMS
2.3.1 Ưu điểm………………………………………………………………………….15
2.3.2 Điểm yếu còn tồn tại………………………………………………………….....16
PHẦN III, Đề xuất, giải pháp và phương hướng nâng cao chất lượng và hoàn
thiện hiệu quả quá trình quản trị hàng tồn kho tại công ty Máy tính CMS
3.1 Đề xuất giải pháp khắc phục nhược điểm, điểm yếu trong công tác quản trị hàng tồn
kho của công ty Máy tính CMS……………...……………………………………18
3.2 Phương hướng nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty
Máy tính CMS…………………………………………………………………………19
KẾT LUẬN……………………………………………………..………………...20
Tài liệu tham khảo………………………………………………………...….......22
Bộ môn Quản trị Tài chính 1 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A


Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào Tổ chức Thương mại
quốc Tế (WTO) tất yếu làm cho môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
diễn ra hết sức sôi động với nhiều thời cơ, cơ hội và cả những thách thức nguy hiểm. Để
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước buộc phải thay đổi phương thức quản
lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm thiểu tối đa chi phí sản
xuất để bảo đảm tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại, công tác
quản lý tồn kho nguyên vật liệu là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt
vì công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghhiệp
giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật liệu, tránh được việc chiếm dụng nhiều
vốn cho tồn kho, giảm chi phí cho việc thuê mướn mặt bằng, thuê kho để chứa nguyên
vật liệu, đồng thời đảm bảo cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu
hụt nguyên vật liệu dẫn đến việc đình trệ dây chuyền sản xuất, thiếu hụt thành phẩm
cung ứng cho thị trường dẫn đến giảm lợi nhuận, hay mất khách hàng, mất thị trường
mất đi thị phần vốn có v.v…
Hiện nay, công tác quản lý hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi khi nó lại chưa thực sự được coi trọng, quan tâm
đúng mực tại các doanh nghiệp trong nước nói chung và những doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, máy tính, linh kiện điện tử nói riêng. Chính
bởi lẽ đó, chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài về “Thực trạng quản lý hàng tồn kho
tại Công ty Máy tính CMS- một công ty thành viên thuộc tập toàn công nghệ CMC” để
phần nào có cái nhìn tổng quát về công tác quản trị hàng tồn kho của một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực chế tạo máy tính, từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản trị này.
Bộ môn Quản trị Tài chính 2 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A
Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
PHẦN I, MỘT VÀI CƠ SỞ LÝ LUẬN QUAN TRỌNG
1.1 Khái niệm hàng tồn kho trong doanh nghiệp:

- Trước khi hiểu hàng tồn kho trong doanh nghiệp là gì, ta nên biết từ “stock” (hàng
tồn kho) có hai nghĩa chủ yếu:
+ Toàn bộ hàng hoá có sẵn trên thị trường hoặc trong cửa hàng.
+ Tập hợp tất cả các hàng hoá, nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian hay sản
phẩm cuối cùng …thuộc quyền sở hữu của một doanh nghiệp.
- Nếu thu hẹp ở một doanh nghiệp thì định nghĩa đầu tiên có liên quan đặc biệt đến
các doanh nghiệp có chức năng phân phối sản phẩm (siêu thị, doanh nghiệp bán hàng
qua mạng, điện thoại…), các doanh nghiệp này cũng có vấn đề quản trị như các doanh
nghiệp khác nhưng chúng có tầm quan trọng hơn.
- Định nghĩa thứ hai có liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất hay chế biến. Trong
các doanh nghiệp này có 4 loại hàng tồn kho (Stock):
 Hàng tồn kho đầu nguồn: là giao diện giữa người cung ứng và doanh nghiệp
(hàng cung ứng), gồm nguyên vật liệu, thành phần cung cấp cho dây chuyền sản xuất.
 Hàng tồn kho sản phẩm trung gian (tồn kho đệm hay đang dang dở): tồn kho
các sản phẩm đang trong quá trìn sản xuất giữa các máy hoặc các phân xưởng sản xuất.
 Hàng tồn kho cuối nguồn: thành phẩm, sẵn sàng để đợi được chuyển đi như đến
với khách hàng, đến với các người đặt hàng.
 Hàng tồn kho của những chi tiết, phụ tùng thay thế của máy móc, các dụng cụ
hay những vật liệu để bảo trì.
 Như vậy: Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản doanh nghiệp lưu giữ để sản
xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tồn kho thường bao gồm nguyên liệu, nhiên
liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ…
1.2 Sự cần thiết và nguyên nhân của hàng tồn kho:
- Tồn kho hàng cung ứng: Tồn kho này cho phép một mức độ độc lập nào đó đối với
nhà cung cấp và cho phép đảm bảo cân bằng giữa chi phí vận chuyển và chi phí mua
hàng. Đối với những vật liệu rẻ tiền, ta nên tồn trữ. Đối với những vật liệu đắt tiền, ta có
thể chọn giải pháp “khi cần mới mua” nhưng điều đó đồng nghĩa với sự hiểu biết hoàn
chỉnh giữa nhu cầu và thời hạn giao hàng của bộ phận cung ứng.
- Tồn kho thành phẩm: là nhiệm vụ của những công ty chuyên bán hàng được tồn
kho. Đối với những công ty khác, tồn kho loại này cho phép thích ứng với những sự thay

đổi nhu cầu của khách hàng. Rất hiếm khi nhu cầu này được đều đặn. Để đáp ứng có ta
có những cách sau:
+ Sẵn sàng đáp ứng với nhu cầu bằng cách các trang thiết bị phải dư khả năng sản
xuất và nhân lực có thể huy động dễ dàng (nhân công tạm thời).
Bộ môn Quản trị Tài chính 3 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A
Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
+ Có thể sản xuất sau đơn đặt hàng, điều này cũng có nghĩa là phải có hàng tồn
kho.
- Tồn kho bán thành phẩm: Do 3 nguyên nhân chính:
+ Sản xuất theo lô, cần thời gian chuyển đổi từ dây chuyền sản xuất này sang sang
loại sản phẩm khác.
+ Việc làm cân bằng các công đoạn (do sự khác nhau về nhịp độ hoạt động của
máy)
+ Dự phòng trường hợp máy hư và phế phẩm.
- Tồn kho dụng cụ và linh kiện: Kho dụng cụ được dùng trong các hoạt động của xí
nghiệp (thiết bị dụng cụ chế tạo máy, dụng cụ cắt, các khuôn trong kỹ thuật chế tạo sản
phẩm, kho chi tiết cần thiết cho việc bảo trì và dịch vụ hậu mãi.
- Thông thường các doanh nghiệp sản xuất phải dự trữ một lượng hàng tồn kho phù
hợp với từng giai đoạn khác nhau trong toàn bộ quá trình sản xuất từ nguyên liệu thô cho
đến khi sản phảm được hoàn tất. Trong khi đó, các doanh nghiệp thương mại như nhà
phân phối sỉ hoặc lẻ chỉ dự trữ hàng tồn kho dưới một dạng duy nhất là sản phẩm hoàn
chỉnh chờ được tiêu thụ. Mặc dù vậy, mức độ đầu tư vào lượng hàng tồn kho của các
nhà sản xuất có khuynh hướng phụ thuộc vào khả năng phân phối. Ngay cả đối với các
nhà phân phối, mức độ đầu tư vào lượng hàng dự trữ cũng có nhiều khác biệt. Vì thế,
tính toán để cân bằng giữa chi phí và rủi ro trong việc dự trữ lượng hàng hóa tồn kho ít
hay nhiều rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Dự trữ ít hoặc không có hàng dự trữ cũng gây ra nhiểu rủi ro không mong muốn cho
doanh nghiệp: Mất sự tín nhiệm của khách hàng, làm hỏng kế hoạch sản xuất, mất sự
linh hoạt… nên tất yếu hàng tồn kho là thứ không thể thiếu trong các doanh nghiệp kinh
doanh sản xuất.

1.3 Nội dung quản trị hàng tồn kho
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ: Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp
nhiều hay ít thường phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp thường bao
gồm: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường
- Thời gian vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liêu.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Bộ môn Quản trị Tài chính 4 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A
Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Quản trị tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động nhằm vào
nguồn nguyên liệu và hàng hóa đi vào, đi ra khỏi doanh nghiệp. Quản trị tồn kho phải trả
lời được các câu hỏi:
+ Lượng hàng đặt là bao nhiêu để chi phí tồn kho là nhỏ nhất?
+ Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng?
1.3.2 Chi phí tồn kho:
- Chi phí đặt hàng: liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng: chi phí
giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh đoán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng
thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.
- Chi phí lưu kho (hay chi phí bảo quản ): xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu giữ
hàng để bán bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi phí thuê
kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hổng hàng hóa, lãi
vay…các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào hàng hóa mua vào. Nếu khối lượng hàng đặt
mua mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
- Các chi phí khác:
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: là một loại chi phí cơ hội do doanh nghiệp hết

một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể xử lý tình trạng
hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp loại hàng đó. Chi phí
hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung cộng với chi phí vận
chuyển( nếu có). Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do hết hàng.
+ Chi phí mất uy tín với khách hàng: là một loại chi phí cơ hội và được xác định căn
cứ vào khoản thu nhập hàng dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong tương lai bị mất
đi do việc mất uy tín với khách hàng vì việc hết hàng gây ra.
+ Chi phí gián đoạn sản xuất.
1.3.3 Mô hình đặt hàng hiệu quả (Economic Ordering Quantity – EOQ): là mô hình
quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho
doanh nghiệp.
- Dự báo chính xác khối lượng các loại hàng hóa cần dự trữ trong kỳ nghiên cứu –
thường là một năm.
- Sau khi đã có só liệu dự báo chính xác về mức dự trữ hàng năm. Mục đích của
những tính toán này là tìm được cơ cấu tồn kho có tổng chi phí năm ở mức tối thiểu.
- Giữa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản hàng tồn kho có mối quan hệ tương quan
tỷ lệ nghịch
- Như vậy, vấn đề quan trọng đầu tiên của việc quản trị hàng tồn kho là quyết định
cần đặt mua bao nhiêu đối với một loại hàng nhất định. Mô hình (EOQ) xác định số
Bộ môn Quản trị Tài chính 5 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A
Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
lượng hàng mua tối ưu trong mỗi lần đặt hàng để dự trữ. Mô hình này giả thiết rằng:
Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau. Nhu cầu chi phí đặt hàng và chi
phí bảo quản là xác định thời gian mua hàng (Purchase order lead time )- thời gian từ khi
đặt một đơn hàng tới khi nhận được hàng cũng là xác định. Chi phí mua của mỗi đơn vị
không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt. Giả thiết này làm cho chi phí mua hàng
sẽ không ảnh hưởng đến mô hình EOQ bởi vì chi phí mua hàng của tất cả các hàng hóa
mua vào sẽ như nhau bất kể quy mô đơn đặt hàng với số lượng hàng đặt là bao nhiêu.
Không xảy ra hiện tượng hết hàng.
- Với những giả thiết này, phân tích EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội như chi phí giảm

doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián đoạn sản xuất…
Để xác định EOQ, chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản.
Tổng chi phí tồn kho = Tổng chi phí đặt hàng + Tổng chi phí bảo quản.
Tổng chi phí tồn kho= (D/EOQ)* P + EOQ/2) * C
Trong đó: EOQ là số lượng hàng đặt có hiệu quả.
D : Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian
nhất định
P: chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
Công thức cho thấy EOQ tỷ lệ thuận nhu cầu chi phí đặt hàng, tỷ lệ nghịch với chi
phí bảo quản.
* Xác định thời điểm đặt hàng lại: là chỉ tiêu phản ánh mức hàng tối thiểu còn lại
trong kho để khởi phát một yêu cầu đặt hàng mới. Điểm tái đặt hàng được tính toán đơn
giản nhất khi cả nhu cầu và thời gian mua hàng là xác định.
Điểm tái đặt hàng = số lượng hàng bán trong 1 đơn vị thời gian * thời gian mua hàng
* Lượng trữ an toàn: là mức tồn kho được dự trữ ở mọi thời điểm ngay cả khi lượng
tồn kho đã được xác định theo mô hình EOQ. Nó được sử dụng như là một lớp đệm
chống lại sự tăng bất thường của nhu cầu hay thời gian mua hàng, hoặc tình trạng không
sẵn sang cung cấp của các nhà cung cấp.
PHẦN II, Thực trạng quản trị hàng tồn kho
tại công ty TNHH Máy tính CMS
(CMS Computer- một công ty thành viên thuộc tập toàn công nghệ CMC)
2.1 Giới thiệu về công ty Máy tính CMS (CMS Computer)
Bộ môn Quản trị Tài chính 6 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A
Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
Tên tiếng Anh: CMS
Tổng giám đốc: Nguyễn Phước Hải
Địa chỉ website công ty:
- Công ty TNHH Máy tính CMS (trước đây là Công ty Sản xuất và dịch vụ máy tính
Thế Trung thành lập năm 1999). Năm 2008, CMS đã chuyển đổi loại hình kinh doanh từ

Công ty TNHH hai thành viên thành Công ty TNHH MTV và là đơn vị thành viên của
Công ty CP Tập đoàn Công nghệ CMC. Công ty được thành lập ngày 17/05/1999. Có
trụ sở chính tại tầng 13 Toà nhà CMC TOWER.
- CMS còn là nhà phân phối chính thức các sản phẩm và thiết bị tin học của các hãng
công nghệ nổi tiếng thế giới, như Samsung, Foxconn, Kingston, Transcend, ViewSonic,
Eaton, Santak,... CMS đang là đối tác sản xuất thiết bị chuẩn (Local OEM) của Intel và
là một trong 5 đối tác được tham gia chương trình Local Hero tại khu vực châu Á - Thái
Bình Dương...
- Mục tiêu của CMS là trở thành Doanh nghiệp số 1 Việt Nam về sản xuất và phân
phối các sản phẩm Công nghệ Thông tin - Điện tử - Viễn thông. Lĩnh vực hoạt động
chính của công ty gồm 2 hoạt động chính:
+ Sản xuất, lắp ráp máy tính Thương hiệu Việt Nam CMS.
+ Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin.
- Khoản tiền được đầu tư trong dài hạn từ công ty mẹ Tập đoàn Công nghệ CMC tính
đến thời điểm ngày 30/6/2010 là 50 tỷ đồng.

Vị thế trên thị trường
- Là thương hiệu máy tính số 1 tại Việt Nam trong hơn 10 năm tham gia thị trường.
- Luôn dẫn đầu về sản lượng máy tính cung cấp ra thị trường.
- Là thương hiệu máy tính duy nhất nằm trong chương trình 30 Thương hiệu Quốc
gia.
- Là thương hiệu máy tính Việt Nam duy nhất sản xuất máy tính xách tay đang được
khách hàng tin dùng.

Năng lực và thế mạnh:
Bộ môn Quản trị Tài chính 7 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A
Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
- Vận hành dây chuyền sản xuất máy tính hiện đại, đồng bộ nhất Việt Nam, công suất
đạt 12.000 chiếc/tháng. Phòng Thí nghiệm – Đo lường máy tính đầu tiên của Việt Nam
đạt tiêu chuẩn quốc tế (ISO IEC 17025:2001)

- Hệ thống bảo hành và cung cấp dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008 bao
phủ 63/63 tỉnh thành trên cả nước. Luôn dẫn đầu về công nghệ sản xuất máy tính trên cơ
sở hợp tác với các đối tác chiến lược của các hãng công nghệ hàng đầu thế giới: Intel,
Microsoft và năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.

Sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu:
- Máy tính để bàn: CMS Powercom, CMS Jetslim, CMS X-Media, CMS Thánh
Gióng, CMS Scorpion, CMS Vipo … cho nhiều đối tượng khách hàng.
- Máy tính xách tay: CMS Sputnik, ICbook, Z Black, CMS X-Style … cho nhiều đối
tượng khách hàng.
- Máy chủ - CMS Solomon

Mục tiêu phát triển trong 3 năm tới:
- Phát triển mạnh các sản phẩm máy tính cá nhân, đi đầu trong đẩy mạnh “người VN
dùng hàng VN”.
- Hợp tác công nghệ với Intel và Microsoft để đưa ra được những sản phẩm có chất
lượng tốt, hiệu năng cao và với giá thành ngày càng giảm.
- Tốc độ tăng trưởng trong 3 năm tới ít nhất là 25%/ năm.
- Vươn lên nhóm hàng đầu của các nhà cung cấp máy tính xách tay tại Việt Nam,
tiếp tục là thương hiệu máy tính dẫn đầu Việt Nam.
- Xuất khẩu máy tính Việt Nam ra thị trường nước ngoài.
2.2 Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty Máy tính CMS
2.2.1 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí chạy thử và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch

giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo nhóm hàng trên cơ sở phù hợp với quy
định, đặc điểm kinh doanh của công ty.
Bộ môn Quản trị Tài chính 8 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A
Đề tài: Tìm hiểu công tác Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
- Giá trị sản phẩm dở dang: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa
hoàn thành sản phẩm đang trong giai đoạn hoàn thiện để bán .
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp giá đích danh.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Thực tế theo nguyên trạng
máy.
2.2.2 Phân loại hàng tồn kho của công ty Máy tính CMS:
- Hàng tồn kho chủ yếu của CMS Computer là các loại máy móc thiết bị máy tính,
thiết bị điện tử, linh kiện, thiết bị phần mềm, con chíp điện tử v.v…Theo chúng tôi, việc
phân loại hàng tồn kho gắn với các khâu của quá trình sản xuất là phù hợp hơn cả vì nó
gắn quá trình quản lý với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo quá trình
quản lý chặt chẽ và có hiệuquả.
Sơ đồ: Phân loại hàng tồn kho tại công ty Máy tính CMS
- Hàng mua đang đi đường: Điều này thường được xác định theo điều khoản cam kết
hợp đồng giữa hai bên mua và bán cụ thể là công ty Máy tính CMS và các đối tác, bạn
hàng và nhà cung ứng: Intel, Microsort, HP, Acer, Foxconn, AMP v.v….
+ Nếu hàng được vận chuyển theo FOB thì quyền kiểm soát chuyển giao cho công
ty CMS, còn khi người bán chuyển hàng cho người vận tải là người đại diện cho công ty
CMS. Như vậy hàng vận chuyển theo FOB đi sẽ thuộc hàng tồn kho của công ty CMS
Computer ngay sau khi hàng được bên bán chuyển cho người vận tải, hàng tồn kho này
là hàng đang đi đường khi kết thúc kỳ kế toán của CMS. Nếu bỏ qua việc ghi nhận này
sẽ dẫn đến sai lệch trong hàng tồn kho, trong khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán
đồng thời sẽ thiếu nghiệp vụ mua hàng và giá trị hàng tồn cuối kỳ trên báo cáo kết quả
kinh doanh.
+ Nếu hàng vận chuyển theo FOB đến thì quyền kiểm soát chưa chuyển giao đến

tận khi CMS Computer nhận được hàng hoá từ người vận chuyển chung, nghĩa là hàng
Bộ môn Quản trị Tài chính 9 Nhóm 8- Lớp K5HQ1A

×