Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.88 KB, 15 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HẠN CHẾ VÀ PHỊNG
NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng vậy mục tiệu của nhà kinh doanh
là làm sao đạt được lợi nhuận cao nhất trong khi rủi ro được hạn chế ở mức thấp
nhất,trong hoạt động của Ngân hàng cũng vậy, nó cũng khơng nằm ngồi mục đích đó.
Trong hoạt động Ngân hàng, bên cạnh việc mở rộng tín dụng, vấn đề chất lượng tín
dụng ln được đặt lên hàng đầu mất mát và rủi ro trong tín dụng Ngân hàng là điều rất
khó tránh khỏi. Chính vì vậy, vấn đề phịng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân
hàng ln ln được quan tâm một cấp đúng mức. Các nhà quản trị phải tìm được
những giải pháp phòng ngừa và khắc phục rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và
hiệu quả hoạt động. Tuy chỉ có ba tháng ngắn ngủi thực tập ở Ngân hàng Công Thương
Đồng Tháp nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên Ngân
hàng, cũng như sự góp ý của giáo viên hướng dẫn. Em xin đề ra một số biện pháp để
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng trong trong phạm vi giới hạn sự hiểu biết của
mình.

5.1. Cần phải hiểu rõ thông tin về khách hàng trước khi cho vay
Thơng tin về khách hàng có thể được thu nhập thơng qua các báo cáo tài chính
mà doanh nghiệp vay vốn thường xuyên phải cung cấp cho Ngân hàng, hoặc thơng qua
các báo cáo kiểm tốn, thơng qua trung tâm thơng tin tín dụng hoặc cũng có thể thơng
qua quan hệ bạn hàng, qua hội nghị khách hàng,… Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các
thơng tin về khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng đề ra những chiến lược kinh doanh phù
hợp, có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trên cơ sở các thông tin thu thập được,
Ngân hàng cần tiến hành phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi quyết định
cho vay. Đây là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư và
hạn chế rủi ro. Để hoạt động đầu tư của Ngân hàng có hiệu quả, cần phân tích, đánh giá
khách hàng ở những nội dung sau:
- Đối với khách hàng cá nhân cần phải đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng
nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật đồng thời bảo vệ lợi ích
hợp pháp của Ngân hàng.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế.




+ Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp.
Bởi lẽ vị trí của người lãnh đạo, người điều hành trong doanh nghiệp một phần quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Có thể đánh giá trên một số khía
cạnh như năng lực, trình độ chun mơn, uy tín,… và khả năng hoạch định các chính
sách trong kinh doanh của nhà lãnh đạo. Từ đó, Ngân hàng xác định được mức vốn đầu
tư phù hợp cho doanh nghiệp.
+ Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho Ngân hàng nắm được
thực trạng trong sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp để có thể xác định thực
trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, cũng
như để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngoài ra Ngân hàng cần phân tích thật kỹ lý do đề nghị vay vốn của khách hàng,
để nắm bắt được mục đích sử dụng vốn có phù hợp với mục đích xin vay và có phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp hay khơng, từ đó giúp
Ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả.

5.2. Cần phải giám sát việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích của
khách hàng
Kiểm tra q trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng như thỏa thuận ban đầu
khơng. Nếu khơng đúng có thể ngừng phát vay hoặc thu hồi nợ ngay mà không cần phải
chờ đến hạn.
Theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng để có thể nhắc nhở khách
hàng trả đúng hạn, hoặc phát hiện những vấn đề khác như khách hàng khơng muốn trả
nợ, hay có ý định bỏ trốn… Từ đó có hướng giải quyết kịp thời.
Theo dõi tình hình của tài sản bảo đảm như thế nào, có bị hao hụt giá trị khơng,
có bị tranh chấp, bị sang nhượng khơng…
Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và diễn biến thị trường, khả
năng cạnh tranh của khách hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa…

Để thực hiện việc theo dõi, giám sát ta có thể tiến hành như sau:
Trước hết là phải thu thập thông tin: những tài liệu chứng minh quá trình sử
dụng vốn của khách hàng từ phía người vay và từ những đối tác làm ăn của khách hàng,
và từ những khách hàng quen biết. Để làm được điều này, cán bộ tín dụng phải thiết lập


những mối quan hệ tốt với khách hàng mà mình đang chịu trách nhiệm quản lý, phải có
kỹ năng giao tiếp tốt và nghệ thuật lấy thông tin giỏi.
Sau mỗi lần kiểm tra, cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích và thiết lập báo
cáo với trưởng phịng dịch vụ khách hàng và phịng quản lý tín dụng những nhận xét về
tình hình, khả năng và mức độ rủi ro của từng hồ sơ vay. Đặc biệt là những món nợ lớn,
những khoản vay bị quá hạn để các bên cùng phối hợp giải quyết.
Nếu trong quá trình kiểm tra, cán bộ tín dụng phát hiện những điều bất thường
xảy ra như khách hàng không cung cấp báo cáo tài chính hay các tài liệu khơng đúng
như trong hợp đồng đã cam kết; không trả vốn và lãi vay, hoặc trả khơng đúng như
trong hợp đồng tín dụng; làm hư hỏng, thay đổi tài sản thế chấp; tình hình tài chính
khơng ổn định… Khi đó cán bộ tín dụng có trách nhiệm lập tờ trình với Ban Giám Đốc,
các Trưởng phòng phụ trách để xem xét và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp như:
ngừng giải ngân, thu hồi vốn vay, gia hạn nợ, yêu cầu khách hàng cam kết trả nợ, xử lý
tài sản bảo đảm hoặc biện pháp cuối cùng là khởi kiện nếu các biện pháp khác khơng có
hiệu lực với khách hàng.
+ Khi xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng cũng như ban lãnh đạo cần xem xét kỹ mọi
khía cạnh những vấn đề trước khi ra quyết định. Phải cương quyết từ chối những khoản
vay không đảm bảo những yếu tố cần thiết.
+ Hồ sơ vay phải đầy đủ giấy tờ cần thiết như giấy đề nghị vay vốn, phương án sản
xuất kinh doanh, bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu tài sản bảo đảm… và phải đúng thủ tục trình ký, cơng chứng nhằm đảm bảo về mặt
pháp lý yếu tố thực thi.
+ Xác định lãi suất vay, thời hạn trả nợ, gia hạn nợ sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng tận dụng nguồn vốn của đối tượng đi vay.


5.3. Cần phải xác định đúng giá trị thực của tài sản cầm cố thế chấp
Ngân hàng cần lựa chọn hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một khoản
vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm khách hàng
vay vốn.
+ Đối với đảm bảo bằng tài sản, Ngân hàng phải xác định chính xác được quyền
sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thơng và sự tồn tại thực tế của tài sản đó đối với người


vay tiền. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý đến thời hạn sử dụng của tài sản đảm bảo phải lớn
hơn thời hạn vay tiền.
+ Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: Ngân hàng cần đánh giá chính xác năng lực
pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh.

5.4. Theo dõi những biến động bên ngồi có thể ảnh hưởng đến Ngân hàng
Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo
an toàn cho hoạt động đầu tư của Ngân hàng, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ trong
và ngồi nước có liên quan trực tiếp việc xây dựng chính sách tín dụng cho Ngân hàng.
Nội dung nghiên cứu thể hiện ở các mặt như: Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế, diễn biến của thị trường vốn, quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,…

5.5. Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi
Để đề phòng một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng mà
Ngân hàng khơng thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng cơng trình,…
việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp Ngân hàng hạn chế được tác hại của rủi ro, bởi lẽ
toàn bộ những rủi ro này sẽ được chuyển cho cơ quan bảo hiểm, và đây cũng là nguồn
trả nợ chính cho Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Vì vậy cơng tác mua bảo hiểm là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro khi cho vay.

5.6. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng

Biện pháp này nhằm để xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, đảm bảo cho
quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra bình thường, liên tục. Việc
trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng phải theo đúng tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà
nước và đưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.

5.7. Tăng cường cơng tác kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ trong hoạt động của
Ngân hàng
Cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động nhằm mục đích ngăn chặn và xử lý kịp thời
các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phải kiểm tra chặt chẽ các cơ
sở pháp lý khi thiết lập quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích cho
chính bản thân Ngân hàng trước pháp luật. Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng có thể bao gồm:


* Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn và kiểm tra việc thực hiện cơ
chế đảm bảo tiền vay.
* Kiểm tra hồ sơ cho vay để đánh giá những khoản đã cho vay cịn có những vấn
đề gì cần bổ sung, chỉnh sửa.
* Phân tích, đánh giá chất lượng của các khoản cho vay để làm cơ sở chắc chắn
cho những khoản vay tiếp theo.
* Tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ, tổ chức kiểm tra chéo,
áp dụng các biện pháp cụ thể về xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng cường kiểm tra việc
sử dụng vốn của khách hàng, đồng thời giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn.

5.8. Thành lập bộ phận giám sát nguồn vốn vay của Ngân hàng độc lập với
cán bộ tín dụng
Nhìn vào thực tại ta có thể thấy được tình trạng q tải của cán bộ tín dụng, bởi
vì cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều việc từ việc cho vay đến giám sát việc sử dụng
vốn vay của khách hàng, bên cạnh đó mỗi một cán bộ tín dụng phải quản lý một địa bàn

tương đối rộng nên dẫn đến việc lơ là công việc giám sát việc sử dụng nguồn vốn của
khách hàng nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng. Bộ phận giám sát này
có trách nhiệm thường xuyên giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng có đúng
mục đích hay khơng để báo cáo về chi nhánh, giúp cho Ngân hàng nắm bắt được những
thơng tin chính xác về khách hàng của mình góp phần hạn chế rủi ro.

5.9. Hồn thiện cơ chế điều hành lãi suất tại Ngân hàng
Việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương mại
bằng đồng Việt Nam (theo Quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành) đã mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Cơng Thương
Đồng Tháp nói riêng. Trước hết, nó phù hợp cơ chế lãi suất của các nước trong khu vực
và tiến dần tới phù hợp với thông lệ quốc tế mà Việt Nam đang định hướng hội nhập
nền kinh tế của mình nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng, giảm dần sự can
thiệp và điều hành bằng các biện pháp hành chính của Ngân hàng Nhà nước vào công
việc kinh doanh của các tổ chức tín dụng, đồng thời giúp cho Ngân hàng chủ động hơn
trong việc quyết định lãi suất cho vay. Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, chi nhánh
sẽ phải đối mặt với sự thay đổi thường xuyên của lãi suất thị trường. Và sự thay đổi của


lãi suất sẽ dẫn đến rủi ro lãi suất. Ngoài ra trong lĩnh vực tín dụng thương mại, việc
thực thi cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận sẽ gây sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
Ngân hàng. Do đó, để có thể đứng vững trên thị trường, Ngân hàng buộc phải đưa ra
những mức lãi suất cho vay khá hấp dẫn để thu hút khách hàng và mở rộng thị phần.
Tuy nhiên việc thực hiện cơ chế quản trị và điều hành lãi suất của mỗi Ngân hàng sẽ
khơng hồn tồn giống nhau do tính đặc thù của từng hệ thống Ngân hàng. Sau đây là
một số giải pháp hoàn thiện cơ bản:
- Cần thành lập một bộ phận chuyên theo dõi, nghiên cứu và đề xuất về lãi suất.
Chức năng này cũng có thể giao cho bộ phận quản lý vốn khả dụng. Bộ phận này sẽ
làm việc hằng ngày với giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách để ln có quyết sách

kịp thời. Đồng thời coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên Ngân hàng, cán
bộ quản lý vốn khả dụng.
- Việc quản trị và điều hành lãi suất của Ngân hàng phải đảm bảo tính thống nhất
trong tồn hệ thống, từ hội sở chính đến các chi nhánh. Lãi suất huy động vốn và cho
vay được quy định thống nhất và linh hoạt từng ngày trên cơ sở diễn biến vốn khả
dụng, sự thay đổi của thị trường tiền tệ, vận dụng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
công bố, dự đoán nhu cầu cho vay và khả năng thu hút tiền gửi của Ngân hàng,…
+ Giao cho giám đốc chi nhánh một phạm vi tự chủ nhất định trong một biên độ
cho phép, linh hoạt về lãi suất tiền gửi không kỳ hạn với số lượng lớn, tiền gửi của các
tổ chức kinh tế. Giám đốc chi nhánh có thể chủ động quyết định lãi suất cho vay cụ thể
đối với các khách hàng tốt nhất trong phạm vi hạn mức tín dụng được quyền phán
quyết.
+ Ngân hàng cịn phải tính đến lãi suất đầu ra, lãi suất đầu vào, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và chiến lược khách hàng để có những quyết sách cụ thể

5.10. Nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ tín dụng
Cơng việc của cán bộ tín dụng khá phức tạp, bởi cán bộ tín dụng là người trực
tiếp quan hệ với khách hàng, là người thường xuyên tiếp xúc, trao đổi và kiểm tra khách
hàng nên mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng là rất mật thiết. Điều này địi
hỏi cán bộ tín dụng cần có những phẩm chất, đặc điểm nhất định như trung thực, liêm
khiết và có trách nhiệm.


Ngồi phẩm chất tốt, trình độ nghiệp vụ và ý thức tuân thủ là những yếu tố cần
thiết để tránh được những sơ hở trong khâu thẩm định, kiểm tra và giám sát, từ đó có
thể sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Khơng những cán bộ tín dụng tự trao dồi kiến thức và trao đổi học hỏi kinh
nghiệm, mà Ngân hàng cần phải tạo điều kiện để các cán bộ tín dụng này có thể tiếp
xúc học hỏi kinh nghiệm từ những chi nhánh khác, những cán bộ tín dụng khác. Đồng
thời Ngân hàng cũng nên thường xuyên mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ hiểu

biết, trình độ chun mơn nghiệp vụ, nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng
phán đoán cho cán bộ nhân viên.
Định kỳ tổ chức kiểm tra trình độ của nhân viên để bổ sung kịp thời những kiến
thức còn hạn chế, hoặc có thể tổ chức thi đua cơng tác tốt, khen thưởng đúng lúc, kịp
thời nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc tốt hơn. Phải có biện pháp khen
thưởng hợp lý, rõ ràng. Có như vậy cơng việc mới được hồn thành một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó có thể bố trí cán bộ tín dụng phụ trách chính theo từng hình thức
cơng việc như một người phụ trách chính về cho vay nơng thơn, hoặc cho vay sản xuất
kinh doanh… như vậy sẽ dễ dàng hơn trong khâu thẩm định cũng như kiểm tra. Vì một
người chuyên môn về một lĩnh vực sẽ nắm rõ được đặc tính của từng sản phẩm, khi đó
cơng việc sẽ được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn.
+ Trước hết cần cũng cố kiến thức, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng để hiểu biết và sử
dụng tốt cơng cụ dẫn xuất tín dụng nhằm kiểm sốt rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại
Việt Nam đồng thời cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong từng
thành viên của Ngân hàng, nhằm làm giảm các nguy cơ rủi ro về đạo đức trong giao
dịch dẫn xuất tín dụng nói riêng và trong hoạt động tín dụng nói chung.
+ Chỉ thực hiện giao dịch dẫn xuất tín dụng để bảo hiểm nhằm quản lý rủi ro trong hoạt
động tín dụng, khơng được lạm dụng, coi nó như một hướng đầu tư để hạn chế rủi ro.
+ Tiếp tục thúc đẩy các hoạt động bán nợ, bảo hiểm rủi ro tín dụng, trích lập dự phịng
rủi ro… nhằm đa dạng hố các cơng cụ quản lý rủi ro.
+ Tham gia, kiểm nghiệm và mở rộng các hoạt động quản lý rủi ro thông qua dẫn xuất
tín dụng trên các thị trường tài chính trong khu vực và quốc tế làm kinh nghiệm thực
hiện trên thị trường tài chính Việt Nam.


Trên đây là những biện pháp có thể áp dụng để phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng. Tuy nhiên khi
rủi ro thật sự xảy ra, ta phải tìm hiểu rõ ngun nhân để từ đó áp dụng những giải pháp
phù hợp.



Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Trong bối cảnh hoạt động đầy cạnh tranh và với một áp lực ngày càng cao từ
những đối thủ không chỉ là những Ngân hàng trong nước mà cả với những Ngân hàng
nước ngồi có tiềm lực mạnh hơn rất nhiều về tài chính một vấn đề đặt lên hàng đầu đối
với Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp là hiệu quả kinh tế đạt được trong hoạt động
kinh doanh trong khi đó làm thế nào để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên để
đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn địi hỏi Ngân hàng Cơng Thương Đồng
Tháp khơng ngừng nỗ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để
vươn lên phát triển. Bằng chính nghị lực của mình Ngân hàng Cơng Thương Đồng
Tháp đã vượt qua bao khó khăn về biến động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh
gay gắt của các Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn và gi ữ một vay trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế hiện nay của tỉnh. Trong ba năm qua Ngân hàng đã đạt
được nhiều thắng lợi to lớn với tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng, đáp ứng
được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho
đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó Ngân hàng Cơng Thương Đồng Tháp
khơng ngừng đa dạng hố, làm phong phú hơn các hình thức đầu tư khơng những giúp
cho Ngân hàng phân tán được rủi ro mà còn làm cho lợi nhuận ròng qua ba năm liên tục
tăng lên.
Thơng qua hoạt động tín dụng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng, giao thông, y tế, giáo dục, cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết
việc làm, góp phần ổn định kinh tế xã hội. Bên cạnh đó chi nhánh đã hạn chế được phần
nào rủi ro tín dụng do thực hiện đúng quy trình tín dụng, từng bước mở rộng thêm đối
tượng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc kỹ
khách hàng, tuyệt đối không chạy theo lợi nhuận trước mắt, chạy theo số lượng mà vi
phạm nguyên tắc an toàn trong cho vay để dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Có được một
thành quả như vậy một phần là do Ngân hàng có đội ngũ cán bộ dồi dào kinh nghiệm,
được đào tạo qua các trường lớp nghiệp vụ, nhiệt tình trong cơng việc, có tinh thần

đồn kết, nhất trí trong tập thể cùng với sự thống nhất điều hành trong ban giám đốc.


Qua q trình phân tích đã giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của Ngân
hàng cũng như tầm quan trọng của việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, Ngân hàng cần có những phương pháp
quản trị rủi ro thích hợp, phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nhằm đạt mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất.

6.2. Kiến nghị
Qua một thời gian thực tập tạI Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp, cùng với
sự chỉ dẫn tận tình của các anh chị trong Ngân hàng, em đã hiểu biết thêm về lĩnh vực
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng từ những quy chế quy định về thủ tục vay, phương
pháp thực hiện đến những biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng như thế nào… Qua
phân tích và tìm hiểu q trình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, em nhận thấy rằng
tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn đạt hiệu quả và tương đối an tồn, nhưng
bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại khơng ít khó khăn làm ảnh hưởng đến tiến trình phát triển.
Để hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp, em xin nêu ra một
số kiến nghị sau:

6.2.1. Về phía bản thân Ngân hàng
* Đầu tư xây dựng trụ sở khang trang để tăng vị thế cạnh tranh.
* Trang bị máy rút tiền tự động (ATM), nhanh chóng áp dụng hiện đại hố trong
Ngân hàng. Cần có sự liên kết thẻ với các hệ thống Ngân hàng khác.
* Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời coi
trọng phát triển sản phẩm, dịch vụ mới triển khai các hình thức gửi tiền tiết kiệm mới
như đồng sở hữu sổ tiết kiệm, cho phép chuyển nhượng sổ tiết kiệm, cho phép gửi tiền
thay cho chủ sở hữu sổ tiết kiệm, gửi tiền ở một nơi rút tiền ở nhiều nơi… trên cơ sở
ứng dụng nhiều thành tựu mới của công nghệ và thực hiện quy trình giao dịch một cửa
nhằm rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, góp phần thu hút thêm nhiều khách

hàng mới bên cạnh duy trì quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống. Bởi lẽ,
trong điều kiện của cơ chế thị trường như hiện nay, hoạt động của Ngân hàng ln có
sự cạnh tranh gay gắt để tìm kiếm khách hàng. Song sự cạnh tranh của các Ngân hàng
thương mại chủ yếu là dựa trên cung cách phục vụ của nhân viên ,chất lượng sản phẩm
mà Ngân hàng cung cấp. Hiện nay các dự án lớn của các ngành như hàng không, bưu
chính viễn thơng, dầu khí,… đang và có thể sẽ bị các Ngân hàng nước ngoài thu hút bởi


hệ thống các dịch vụ phong phú, đa dạng, bên cạnh đó các khách hàng là cá nhân có thu
nhập cao cũng bị lôi cuốn bởi dịch vụ chuyển tiền cho con đi du học hoặc người thân đi
chữa bệnh,…
* Cân đối giữa khả năng huy động và sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng thời
tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an
tồn và hiệu quả bền vững.
* Tăng cường công tác tiếp thị các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu hút
nguồn ngoại tệ.
* Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng nhằm đảm bảo an tồn
chất lượng tín dụng, đủ nhân lực để nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới, đây được xem
là nhiệm vụ cấp thiết của các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn mới. Ngân hàng
cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho
vay đến cán bộ tín dụng, chú ý rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ để có thể tiếp
cận nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài; gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài tạo
cơ hội học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng có uy tín trong khu vực và trên thế giới
về thẩm định dự án và cho vay theo dự án,…
- Thường xuyên tổ chức cuộc họp giữa cán bộ tín dụng và các trưởng phịng tín dụng để
trao đổi những kinh nghiệm, những vấn đề khúc mắc, những khuyết điểm trong q
trình thực hiện của từng cán bộ tín dụng… Từ đó vừa nâng cao trình độ, kinh nghiệm
cho các cán bộ tín dụng vừa hạn chế, khắc phục những sai lầm đã mắc phải đảm bảo an
toàn cho những khoản nợ vay.
- Ngân hàng có thể vừa thu hút thêm khách hàng, gia tăng mức độ cạnh tranh, vừa hạn

chế được những rủi ro có thể xảy ra bằng cách cung cấp dịch vụ chuyển tiền mặt đến
tận nhà cho khách hàng với mức phí hợp lý. Vì phần lớn những người đi vay rút bằng
tiền mặt, với số lượng tiền lớn mang ra ngoài sẽ rất nguy hiểm, nếu có rủi ro xảy ra thì
chẳng những gây thiệt hại cho khách hàng mà Ngân hàng cũng có thể bị mất vốn. Do
đó việc vận chuyển tiền cho khách hàng vừa đảm bảo an tồn qua đó Ngân hàng cũng
sẽ có thêm khoản doanh thu từ phí dịch vụ này.
- Bố trí việc tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng theo khu vực, địa bàn mà cán bộ tín
dụng sinh sống hoặc nắm rõ nhất. Theo cách bố trí này, việc kiểm tra thẩm định hồ sơ
vay sẽ được tiến hành dễ dàng và chính xác hơn do cán bộ tín dụng có sự hiểu biết khá


rõ về đặc tính của vùng, của khách hàng và đặc điểm sản xuất ở nơi đó, như vậy rủi ro
cũng được giảm phần nào.
- Hạn chế cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của những khách hàng là người thân quen để
tránh sự gian lận hoặc ý kiến chủ quan trong khâu thẩm định.
- Để tránh trường hợp khách hàng bị tai nạn hoặc bị bệnh bất ngờ dẫn đến việc khách
hàng bị giảm hay mất khả năng trả nợ, Ngân hàng có thể đề nghị khách hàng mua bảo
hiểm trước khi vay. Như vậy khi rủi ro xảy đến khách hàng sẽ không dùng số tiền vay
cho mục đích khác như điều trị bệnh và Ngân hàng vẫn có thể thu hồi đủ món nợ vay.
- Đối với điều kiện trong hợp đồng cho vay cán bộ cơng nhân viên, ngồi điều kiện cán
bộ đi vay phải có đơn vị liên kết đứng ra bảo lãnh cam kết trích lương của người vay để
trả nợ, Ngân hàng cũng nên yêu cầu đơn vị bảo lãnh không được chuyển cơng tác đối
với những cán bộ có vay vốn khi thời hạn hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Điều này vừa
giúp cho Ngân hàng thu nợ được dễ dàng hơn, vừa ngăn chặn tình trạng khách hàng
khơng muốn trả nợ vì đã thay đổi đơn vị khác mà đơn vị này lại khơng có cam kết bảo
lãnh với Ngân hàng.
- Tìm cộng tác viên tích cực phụ trách việc thu nợ tập trung tại đơn vị liên kết khi đến
thời hạn, sau đó nộp lại cho Ngân hàng. Cộng tác viên, có thể là một cán bộ có uy tín tại
đơn vị liên kết, sẽ được hưởng hoa hồng từ Ngân hàng. Với phương thức này sẽ giúp
cho Ngân hàng thu nợ được kịp thời, đầy đủ đồng thời hạn chế được nợ quá hạn.

- Hoàn thiện và đổi mới công nghệ Ngân hàng, thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp
thông tin trong nội bộ sử dụng chung, đồng thời xây dựng trang web riêng chi nhánh,
nối kết Internet trong toàn Ngân hàng để tất cả cán bộ, nhân viên Ngân hàng có thể nắm
bắt nhanh chóng thơng tin kinh tế chính trị, xã hội, diễn biến tình hình thị trường trong
và ngồi nước góp phần cải thiện và tiêu chuẩn hoá phương thức quản lý, phù hợp với
các chuẩn mực quốc tế, tạo ra được cách suy nghĩ, cách làm việc và quản lý khoa học
dựa trên hệ thống thơng tin chính xác, đầy đủ, đồng thời giúp cho công tác giao dịch đối
ngoại được thuận tiện hơn (như các tiêu thức trong bảng tổng kết tài sản, trong báo cáo
phục vụ kiểm toán,…).
Như vậy rủi ro tín dụng là nhân tố quan trọng đối với Ngân hàng, nhà phát hành,
nhà đầu tư trái phiếu. Các cơng cụ truyền thống nhằm quản lý rủi ro tín dụng như nâng
cao chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro, phân tán rủi ro, bán nợ và bảo hiểm


tài sản mới chỉ đưa ra những giải pháp đơn lẻ nhằm kiểm sốt rủi ro tín dụng. Sự phát
triển thị trường dẫn xuất rủi ro tín dụng đã đưa ra những công cụ mới đầy quyền năng
để quản lý rủi ro tín dụng với chi phí thấp hơn và hiệu quả lớn hơn các công cụ truyền
thống. Hiểu và vận dụng được điều này không chỉ giúp các Ngân hàng, các nhà đầu tư
tài chính, nhà phát hành, kinh doanh chứng khốn, các quỹ tương hỗ có thể sử dụng dẫn
xuất tín dụng để bảo hiểm cho những thay đổi bất lợi về chất lượng tín dụng của các
khoản đầu tư, góp phần thúc đẩy thị trường tài chính Việt Nam phát triển, mang lại lợi
ích cho bản thân các Ngân hàng tham gia thị trường này và cho tồn bộ nền kinh tế.

6.2.2. Về phía Ngân hàng Nhà nước
Bổ sung thêm trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp về thời hạn được
phép phát mãi tài sản thế chấp. Hiện nay, trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp
tài sản chưa có điều khoản về thời gian phát mãi tài sản khi khách hàng khơng cịn đủ
khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Với điều khoản này, Ngân hàng có thể phân biệt những
khách hàng nào có thiện chí trả nợ, đồng thời góp phần giảm được rủi ro, bởi vì khách
hàng muốn vay vốn trước hết phải tính tốn thật kỹ nguồn trả nợ từ phương án kinh

doanh của mình.
Cho phép trung tâm thơng tin phòng ngừa rủi ro được phép tự do mua bán thơng
tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Đây khơng chỉ là nhu cầu cấp thiết của bản thân
Ngân hàng mà còn của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,… Để đảm
bảo cho hoạt động Ngân hàng được an tồn và có hiệu quả thì Ngân hàng cũng cố và
nâng cao vai trị của thơng tin nhằm phòng ngừa rủi ro, tránh thiệt hại về tài sản và uy
tín của Ngân hàng. Để thực hiện được mong muốn đó, trước hết Ngân hàng Nhà Nước
cho phép trung tâm thơng tin phịng ngừa rủi ro tự do mua bán thơng tin tài chính kinh
tế của doanh nghiệp. Vì hiện nay, việc cung cấp thông tin đầu vào cho trung tâm chưa
đầy đủ kịp thời, chính xác dẫn đến hậu quả là thông tin đầu ra của trung tâm không thể
phát huy hết tác dụng bởi do thiếu độ tin cậy cao.
Tăng tính tự chủ của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, Ngân hàng Nhà
Nước theo mơ hình “Bộ chủ quản” đã còn can thiệp quá sâu vào tất cả các hoạt động
của Ngân hàng thương mại từ bộ máy tổ chức đến các quan hệ về nghiệp vụ, tổ chức
chính trị, đồn thể, qua đó đã hạn chế quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân
hàng thương mại. Do đó, các Ngân hàng thương mại đang khơng có điều kiện để có


được chính sách kinh doanh độc lập, điều này càng thể hiện rõ đối với các hệ thống các
Ngân hàng thương mại quốc doanh. Các Ngân hàng cần được giải phóng khỏi các
nhiệm vụ phải cho vay theo chính sách phát triển hoặc chính sách cơ cấu.
Trong tương lai khơng nên có nhiều mức lãi suất khác nhau quy định cho các
khu vực, địa phương hoặc ngành nào đó, mà các Ngân hàng sẽ tự quyết định lãi suất
theo nguyên tắc kinh doanh Ngân hàng.
Như vậy, để hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn thì Ngân
hàng cần có những biện pháp phịng chống rủi ro bổ sung, đồng thời cần có sự giúp đỡ
của các ban ngành khác đặc biệt là Nhà nước. Nếu Ngân hàng thực hiện tốt những điều
này thì có thể khắc phục được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
Đối với các cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan

Cần đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công chứng
ở nhiều cơ quan; cần giải quyết nhanh các hồ sơ nhằm tạo thuận lợi và đảm bảo về mặt
thời gian cho những người có nhu cầu vay vốn.
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề
đặt lên hàng đầu đối với mọi Ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để đạt được hiệu
quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các Ngân hàng khơng ngừng nỗ lực hơn nữa, khắc
phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây cũng chính là sự
nỗ lực của Ngân hàng Cơng Thương Đồng Tháp trong thời gian qua. Bằng chính nghị
lực của mình, chi nhánh Ngân hàng đã vượt qua bao khó khăn về biến động của nền
kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng thương mại khác trên cùng
địa bàn, chi nhánh đã trở thành một trong những Ngân hàng quan trọng hàng đầu hiện
nay. Trong ba năm qua chi nhánh đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn với tổng nguồn
vốn huy động ngày càng tăng, đáp ứng được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế,
đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó
chi nhánh khơng ngừng đa dạng hố, làm phong phú hơn các hình thức đầu tư làm cho
lợi nhuận ròng qua ba năm liên tục tăng lên.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã và đang góp phần
quan trọng trong q trình tăng trưởng và phát triển Đồng Tháp nói riêng và kinh tế cả
nước nói chung. Thơng qua hoạt động tín dụng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, y tế, giáo dục, cho hoạt động sản xuất kinh doanh,


giải quyết việc làm, góp phần ổn định kinh tế xã hội. Bên cạnh đó chi nhánh đã hạn chế
được phần nào rủi ro tín dụng do thực hiện đúng quy trình tín dụng từng bước mở rộng
thêm đối tượng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế trên cơ sở lựa chọn, sàng
lọc kỹ khách hàng, tuyệt đối không chạy theo lợi nhuận trước mắt, chạy theo số lượng
mà vi phạm nguyên tắc an toàn trong cho vay để dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Có
được một thành quả như vậy một phần là do Ngân hàng có đội ngũ cán bộ dồi dào kinh
nghiệm, được đào tạo qua các trường lớp nghiệp vụ, nhiệt tình trong cơng việc, có tinh
thần đồn kết, nhất trí trong tập thể cùng với sự thống nhất điều hành trong ban giám

đốc.



×