Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Thành tựu và những bài học kinh nghiệm chủ yếu trong công cuộc đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.27 KB, 20 trang )

Chơng 6
thành tựu và những bài học kinh nghiệm
chủ yếu trong công cuộc đổi mới
Công cuộc đổi mới vì độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, do Đảng Cộng sản
Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
(12-1986) đến nay đã giành đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đa cách mạng
nớc ta bớc sang thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Tổng kết quá trình đổi mới, Đảng ta đã rút nhiều bài học kinh nghiệm quý,
có giá trị chỉ đạo, công cuộc đổi mới tiếp tục phát triển tiến lên giành thắng lợi mới
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
I. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình đổi
mới
Công cuộc đổi mới trên đất nớc ta từ năm 1986 đến nay diễn ra trong bối cảnh có
nhiều thuận lợi, song cũng gặp nhiều khó khăn thử thách, có lúc tởng chừng không thể
vợt qua. Nhng dới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới, từ đổi mới từng phần, tiến
lên đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để đã giành đợc nhiểu thành tựu to lớn, rất quan
trọng.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) đánh giá tổng quát mời
năm đổi mới (1986 1996).
- Mời năm đổi mới (1986 1996) cách mạng nớc ta giành đợc nhiều thành tựu
to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Đặc biệt, nhiệm vụ đề ra cho kế hoạch 5 năm 1991
1995 đã đợc hoàn thành về cơ bản. Đây là lần đầu tiên kế hoạch 5 năm đợc hoàn thành,
có ý nghĩa rất lớn trong quá trình phát triển của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên đất n-
ớc ta.
- Nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhng còn một số mặt cha vững
chắc.
- Nhiệm vụ đề ra cho chặng đờng đầu tiên của thời kỳ quá độ cơ bản hoàn thành
đa nớc ta chuyển sang thời kỳ mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta ngày càng đợc xác định rõ hơn. Đó
không phải là con đờng trừu tợng, mà đợc xác định rõ về mục tiêu, giải pháp (con đờng)
để thực hiện mục tiêu đó.


- Xét trên tổng thể, việc hoạch định và việc thực hiện đờng lối trong những năm
qua cơ bản là đúng đắn, đúng định hớng xã hội chủ nghĩa. Vai trò, uy tín của Đảng
Cộng sản Việt Nam, của cách mạng Việt Nam đợc nâng cao. Trong quá trình thực hiện
có một số khuyết điểm, lệch lạc kéo dài, dẫn đến chệch hớng ở lĩnh vực này, hay lĩnh
vực khác, ở mức độ này hây mức độ khác.
2. Kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII (1996 2001).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đánh giá kết quả 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội VIII nh sau: 5 năm qua, bên cạnh một số thuận lợi, nớc ta gặp
nhiều khó khăn: những yếu kém vốn có của nền kinh tế, những thiên tai lớn liên tiếp,
cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế ở một số nớc châu á, tình hình thế giới và khu vực
diễn biến phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, toàn Đảng, toàn dân ta ra sức thực hiện Nghị
quyết Đại hội VIII đạt đợc những thành tựu quan trọng.
Biểu hiện của những thành tựu quan trọng đó là:
Một là, kinh tế tăng trởng khá.
- Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân hàng năm 7%, tuy không đạt
chỉ tiêu đề ra là tăng từ 9-10%, nhng tốc độ tăng trởng bình quân 5 năm qua của nền
kinh tế nớc ta vào loại cao so với các nớc trong khu vực, trên thế giới cùng thời gian đó.
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp phát triển liên tục trong nhiều
năm, đặc biệt là sản xuất lơng thực. Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm, ng nghiệp tăng
bình quân hàng năm 5% (mục tiêu đề ra 4,5%). Sản xuất lơng thực tăng nhanh, bình
quân mỗi năm tăng trên 1,3 kg (1995) lên 453 kg (2000). Do đó, từ một đất nớc thiếu
ăn, hàng năm phải nhập khẩu hàng triệu tấn lơng thực, đến nay Việt Nam trở thành nớc
đứng thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới.
- Nông công nghiệp, nhịp độ tăng trởng bình quân hàng năm là 13,5% (mục tiêu
đề ra tăng từ 14-15%. Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu thời kỳ này
tăng trởng khá. So sánh năm 2000 với năm 1996 thì: Công suất điện tăng 1,54 lần, xi
măng tăng 2,1 lần, phân bón tăng hơn 3 lần, thép tăng 1,7 lần, mía đờng tăng hơn 5 lần,
dầu thô trên 16 lần, khai thác khí 32 lần, kim ngạch xuất khẩu từ sản phẩm công nghiệp
đạt 50% giá trị sản lợng toàn ngành ...
Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, góp phần quan trọng làm tăng trởng kinh tế

và phục vụ đời sống nhân dân. Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,4% năm. Thị trờng hàng
hoá ngày càng phong phú, giá cả ổn định, phơng thức mua bán linh hoạt, thuận tiện
hơn. Xuất khẩu năm 2000 đạt 14 tỷ USD, đa Việt Nam ra khỏi danh sách các nớc có
nền ngoại thơng kém phát triển. Bình quân kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1996 2000
là 5.246 triệu USD/ năm so với thời kỳ 1991 1996 là 3.401 triệu USD/ năm, tăng
bình quân 18%; nhập siêu giảm. Năm 2000 đã chặn đợc đà giảm sút mức tăng trởng
kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt, hoặc vợt kế hoạch đề ra.
Hai là, văn hoá, xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục đợc cải
thiện.
Giáo dục, đào tạo có bớc phát triển mới cả về quy mô, chất lợng, hình thức đào
tạo và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí, chất lợng nguồn nhân lực đợc nâng lên. Việt
Nam đã đạt tiêu chuẩn quốc gia xoá nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm
2000 một số tỉnh, thành phố bắt đầu thực hiện chơng trình phổ cập trung học cơ sở.
Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ gắn bó hơn với
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Các hoạt động văn hoá, báo chí, xuất bản góp phần tích cực động viên toàn dân
tham gia xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay 80% số hộ trong cả nớc đợc xem truyền
hình, 87% số hộ đợc nghe dài Tiếng nói Việt Nam.
Thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời trong 5 năm tăng gấp đôi, nhu cầu thiết
yếu của dân về ăn, mặc, ở, nớc sạch, học tập, giải trí ... đợc đáp ứng tốt hơn.
Mỗi năm tạo đợc việc làm cho hơn 1 triệu lao động. Công tác xoá đói giảm
nghèo trên phạm vi cả nớc đợc đẩy mạnh. Tỷ lệ nghèo đói giảm từ 20% năm 1995,
xuống còn 11% năm 2000. Tỉ lệ tăng dân số năm 2000 còn 1,55%, các chỉ số sức khoẻ
cộng đồng đợc nâng lên.
Các nét đẹp truyền thống đợc khôi phục, phong trào Uống nớc nhó nguồn;
Đền ơn đáp nghĩa, phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; 100% các bà
mẹ Việt Nam anh hùng đã đợc các đơn vị, tổ chức từ thiện nhận phụng dỡng suốt đời ...
đã tạo ra bầu không khí xã hội lành mạnh, góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Ba là, chính trị xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng an ninh đợc tăng cờng. Đây
là một nhân tố cực kỳ quan trọng để phát triển đất nớc.

Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân đợc tăng c-
ờng. Các lực lợng vũ trang nhân dân có nhiều cố gắng bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Quân đội, công an đợc
điều chỉnh yêu yêu cầu mới. Việt kết hợp quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế,
quốc phòng an ninh với đối ngoại khá chặt chẽ.
Bốn là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đợc chú trọng; hệ thống chính trị đ-
ợc củng cố.
Trong nhiệm kỳ (1996-2000), Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều nghị quyết,
chủ trơng, giải pháp quan trọng nhằm xây dựng củng cố Đảng về chính trị, t tởng, tổ
chức, không ngừng nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Cuộc vận động
xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ơng 6 (lần 2) khoá VIII, tuy
cha đạt đợc yêu cầu đề ra, nhng đã thu đợc kết quả và kinh nghiệm quý, đợc nhân dân
đồng tình.
Nhà nớc tiếp tục đợc xây dựng và hoàn thiện, nền hành chính đợc cải cách một
bớc.
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội đã cố gắng đổi mới nội dung, ph-
ơng thức hoạt động. Quyền làm chủ của nhân dân đợc phát huy.
Năm là, quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế đợc tiến hành chủ động và
đạt nhiều kết quả tốt.
Việt Nam tăng cờng quan hệ, hợp tác với các nớc xã hội chủ nghĩa, các nớc láng
giềng, các bạn bè truyền thống, mở rộng quan hệ với các nớc phát triển và nhiều nớc
trên thế giới, nhiều tổ chức quốc tế, khu vực.
Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục củng cố tình đoàn kết, hữu nghị với các đảng
cộng sản, các phong trào độc lập dân tộc và tiến bộ trên thế giới, thiết lập quan hệ với
các đảng cầm quyền trên thế giới, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã
hội ... mở rộng hoạt động đối ngoại cả quy mô và địa bàn.
Khẩu hiệu Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng
đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển ... đợc triển khai thực hiện có
hiệu quả. Đến nay, nớc ta có quan hệ ngoại giao với 167 nớc, buôn bán song phơng với
154 nớc; có 70 nớc vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam. Trong 5 năm 1996 2000 có

1.500 dự án đợc cấp giấy phép, với tổng số vốn đăng ký gần 20,7 tỷ USD, nếu kể cả cấp
mới và tăng vốn đầu t con số đó gần 24,7 tỷ USD; nớc ta là thành viên của ASEAN,
AFTA, APEC...
*Nguyên nhân thành tựu:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam có bản lĩnh chính trị vững vàng và đờng lối
lãnh đạo đúng đắn.
Hai là, Nhà nớc có nhiều cố gắng trong điều hành, quản lý.
Ba là, toàn dân và toàn quân phát huy lòng yêu nớc, tinh thần dũng cảm, đoàn
kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo, tiếp tục thực hiện đờng lối đổi mới, ra sức xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và làm tròn nghĩa vụ quốc tế.
Yếu kém, khuyết điểm, nguyên nhân.
*Những yếu kém, khuyết điểm:
Việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII có những yếu kém, khuyết điểm sau đây:
Một là, nền kinh tế phát triển cha vững chắc, hiệu quả sức cạnh tranh thấp.
Nhịp độ tăng trởng kinh tế 5 năm qua chậm dần. Năm 2000 có tăng trở lại, nhng
vẫn cha đạt mức tăng trởng cao nh những năm giữa thập niêm 90. Nhìn chung, năng
suất lao động còn thấp, chất lợng sản phẩm cha tốt, giá thành cao. Hệ thống tài chính,
ngân hàng còn nhiều yếu kém, thiếu lành mạnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
Quan hệ sản xuất trên một số mặt cha phù hợp, kinh tế nhà nớc cha đợc củng cố, kinh
tế tập thể cha mạnh. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Trong 3 năm gần đây,
khả năng cạnh tranh kinh tế nớc ta luôn đứng hàng áp chót so với các nớc trong khu
vực.
Hai là, một số vấn đề văn hoá - xã hội bức xúc và gay gắt chậm đợc giải quyết.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị 7,4%, thời gian sử dụng lao động ở nông thôn là
70%. Giải quyết việc làm cho ngời lao động đang trở thành vấn đề nóng bỏng của xã
hội ta hiện nay. Chất lơng giáo dục, đào tạo thấp so với yêu cầu.
- Các hoạt động khoa học công nghệ cha đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Công tác quản lý báo chí, văn hoá, xuất bản nhiều
mặt buông lỏng, nảy sinh những khuynh hớng không lành mạnh. Chăm sóc sức khoẻ
của nhân dân, nhất là đối với ngời nghèo còn nhiều phiền hà và tiêu cực. Mức sống của

nhân dân, nhất là nông dân ở một số vùng quá thấp. Chính sách tiền lơng, phân phối
trong xã hội còn nhiều bất cập. Khoảng cách thu nhập giữa các vùng, các tầng lớp dân
c còn lớn. Tình trạng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân cha đợc giải quyết cơ bản;
hiện tợng khiếu kiện của nhân dân cha đợc giải quyết tốt. Tai nạn giao thông xảt ra th-
ờng xuyên, rất nghiêm trọng. Các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma tuý, bệnh AIDS tăng,
trật tự an toàn xã hội cha đợc đảm bảo vững chắc.
Ba là, cơ chế chính sách không đồng bộ và cha tạo động lực mạnh để phát
triển.
Một số cơ chế, chính sách còn thiếu, cha nhất quán, cha sát với cuộc sống, thiếu
tính khả thi; nhiều cấp, ngành cha có chủ trơng biện pháp quyết liật khắc phục khó
khăn, không kịp thời thay thế, sửa đổi những cơ chế, chính sách không còn phù hợp;
cha bổ sung những cơ chế, chính sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực lợng
sản xuất, khai thác mọi nguồn lực trong nớc; có những chính sách đúng, bị biến dạng
qua nhiều tầng nấc hành chính quan liêu. Việc ban hành các thể chế còn chậm, thiếu
đồng bộ.
Bốn là, tình trạng tham nhũng, suy thoái về t tởng chính trị, đạo đức lối sống ở
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng.
- Nạn tham nhũng kéo dài trong hệ thống chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế
là nguy cơ lớn, đe doạ sự sống còn của chế độ. Tình trạng lãng phí, quan liêu còn khá
phổ biến.
- Kỷ cơng, kỷ luật cha nghiêm.
Những yếu kém, khuyết điểm trên đã làm hạn chế thành tựu mà lẽ ra nhân dân ta
có thể đạt cao hơn trong 5 năm qua.
*Nguyên nhân yếu kém, khuyết điểm
Những yếu kém, khuyết điểm kể trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan,
những nguyên nhân chủ quan là chính. Có 4 nguyên nhân chủ quan chủ yếu sau:
Một là, việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trơng, chính sách của Đảng cha
tốt; kỷ luật, kỷ cơng cha nghiêm.
Hai là, một số quan điểm, chủ trơng cha rõ, cha có sự nhận thức thống nhất và
cha thông suốt ở các cấp, các ngành.

Ba là, cải cách hành chính chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp.
Bốn là, công tác lý luận, t tửng, công tác quản lý cán bộ có nhiều yếu kém, bất
cập.
3. Kết quả 10 năm thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội (1991
2000).
Văn kiện Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Tuy một số chỉ tiêu
của kế hoạch 5 năm (1996 2000) không đạt, một số nhiệm vụ do Nghị quyết Đại hội
VIII đề ra cha đợc thực hiện tốt. Nhng 10 năm thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển
kinh tế xã hội (1991 2000) đã đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng.
Những thành tựu nổi bật là:
Một là, đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Tổng sản phẩm trong
nớc (GDP) năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
và năng lực sản xuất tăng nhiều. Từ chỗ sản xuất không đáp ứng nhu cầu thiét yếu của
nhân dân và nền kinh tế, đến nay lơng thực, thực phẩm và nhiều mặt hàng tiêu dùng
không những đảm bảo đủ nhu cầu và chiếm lĩnh thị trờng trong nớc, mà còn tăng đợc
xuất khẩu. Sản xuất nông, công nghiệp, xuất khẩu đều tăng vợt mức so với chỉ tiêu
chiến lợc đề ra.
Hai là, chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, sang cơ chế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, từ chỗ thừa nhận hai thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể là chủ
yếu, đã chuyển sang thừa nhận tồn tại nhiều thành phần kinh tế dới chủ nghĩa xã hội,
trong đó kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế.
Bốn là, đời sống nhân dân đợc cải thiện. Tỉ lệ nghèo đói giảm từ 30% năm 1992,
xuống còn 20% năm 1995 và 11% năm 2000, tỉ lệ tăng dân số giảm từ 2,31% xuống
1,58%; tuổi thọ bình quân tăng từ 65 tuổi lên 68 tuổi; bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của
cộng đồng đợc cải thiện; văn hoá, thể thao phát triển mạnh. Do đó trình độ dân trí, chất
lợng nguồn nhân lực và tính năng động xã hội đợc nâng cao hơn trớc.
Năm là, phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây cấm vận, tham
gia tích cực vào đời sống của cộng đồng quốc tế.

Từ chỗ bị bao vây cấm vận, chúng ta đã từng bớc chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, phát triển quan hệ với hầu hết các
nớc, gia nhập và có vai trò ngày càng tích cực trong nhiều tổ chức quốc tế và khu vực.
Sáu là, tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh đợc
tăng cờng, sức mạnh về mọi mặt của đất nớc đã lớn hơn nhiều so với 10 năm trớc.
Nguyên nhân của những thành tựu:
- Đảng có đờng lối đổi mới, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm đúng
đắn, luôn đợc cụ thể hoá và phát triển cho phù hợp với thực tiễn.
- Đó là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nớc.
- Sự đoàn kết, ý chí phấn đấu vơn lên của quân và dân ta trong 10 năm qua và sự
giúp đỡ quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu to lớn nói trên. 10 năm thực hiện chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội vẫn còn những mặt yếu kém, bất cập, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển, cha tơng xứng với tiềm năng của nhân dân và đất nớc đợc thể hiện tập trung ở
những yếu kém, khuyết điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII (1996 2000).
ý nghĩa của những thành tựu:
Thành tựu đạt đợc trong 10 năm thực hiện Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
(1991 2000) và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII (1996 2000) là to lớn
và rất quan trọng. Đây là mốc hết sức quan trọng trong lịch sử mấy nghìn năm dựng n-
ớc và giữ nớc của dân tộc ta. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới là một trong ba thành tựu
vĩ đại của cách mạng nớc ta trong thế kỷ XX dới sự lãnh đạo của Đảng
Những thành tựu về kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại
trong thời gian qua đã làm tăng cờng sức mạnh của đất nớc, tạo ra thế mới, lực mới để
đất nớc ta bớc vào thế kỷ XXI. Những thành tựu đó, đã làm thay đổi bộ mặt đất nớc,
cuộc sống của nhân dân đợc cải thiện, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã
hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nớc ta trên trờng quốc tế.
Thắng lợi đó chẳng những khẳng định đờng lối đổi mới đúng đắn, hình thức, bớc
đi, cách làm trong đổi mới là phù hợp, mà quan trọng hơn giúp ta có thêm nhận thức
mới, quan niệm mới về con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội trên đất nớc ta.
4. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của

Đảng (4-2001 đến 12 2005).
Từ sau Đại hội IX của Đảng, tình hình chính trị thế giới diễn biến nhanh chóng
phức tạp; kinh tế khu vực và thế giới hồi phục chậm; bệnh dịch SARS ... luôn tác động
đến nớc ta. Trong nớc, mặc dù công cuộc đổi mới đã đạt nhiều tyhành tựu quan trọng,
nhng nhìn chung tình hình kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, yếu kém. Trong bối
cảnh đó, quan triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, chúng ta đã đạt đợc những
thành tựu quan trọng:
- Nền kinh tế đã vợt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trởng khá cao và phát
triển tơng đối toàn diện.
- Hoạt động văn hoá - xã hội có tiến bộ trên một số mặt, việc gắn phát triển kinh
tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, đời sống các tầng lớp nhân dân
đợc cải thiện, chỉ số phát triển con ngời đợc nâng cao.
- Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh đợc tăng cờng, hoạt động
đối ngoại mở rộng.
- Việc xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả ba lĩnh
vực lập pháp, hành pháp và t pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân đợc phát huy.
- Công tác xây dng Đảng đợc coi trọng.
Nguyên nhân của những thành tựu : Là kết quả phấn đấu của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, trong đó vai trò quan trọng của sự lãnh đạo các cấp uỷ Đảng; sự đổi mới
điều hành có hiệu quả của bộ máy Nhà nớc các cấp; sự đổi mới phối hợp hoạt động hệ
thống tổ chức mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
Những thành tựu trên, chứng tỏ công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc đang đi
đúng đờng lối đổi mới và những định hớng mà Đại hội IX đề ra, tiếp tục làm tăng thêm
thế và lực của đất nớc, đặt nền móng và tạo điều kiện thuận lợi cơ bản để chúng ta vững
bớc tiến lên giành những thành tựu to lớn hơn, giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa
trong thời kỳ tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Bên cạnh đó, việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX cũng còn một số yếu kém,
khuyết điểm, kinh tế tăng khá, nhng cha tơng xứng với khả năng, chất lợng hiệu quả và
sức cạnh tranh còn thấp, cha vững chắc, thu hút đầu t nớc ngoài cha mạnh mẽ ; còn
nhiều vấn đề xã hội bức múc cha đợc giải quyết ; cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn

Đảng, thực hiện cải cách hành chính trong hệ thống chính quyền cha tạo đợc sự chuyển
biến cơ bản ; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, suy thoái t tởng, chính trị, phẩm chất
lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn nghiêm trọng, kỷ cơng phép nớc cha
nghiêm, các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số hạn chế. Khắc phục
những yếu kém trên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đề ra, sớm đa nớc ta thoát khỏi nớc
nghèo, kém phát triển, đến năm 2020 đa đất nớc ta trở thành nớc công nghiệp, theo h-
ớng hiện đại.
Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém trên có cả nguyên nhân chủ quan
và khách quan, song chủ yếu là nguyên nhân chủ quan nh : t duy của Đảng trên một số
lĩnh vực chậm đổi mới ; chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt ; một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp yếu kém về phẩm chất, năng lực, vừa
thiếu tiên phong, gơng mẫu, vừa không đủ trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
II. Những bài học chủ yếu của những năm đổi mởi.
Tổng kết 15 năm đổi mới (1986 2000), Báo cáo Chính trị Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định : Những bài học trong công cuộc đổi mới do
các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên đến nay vẫn còn giá trị lớn. Trong dự thảo
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ơng khoá IX trình Đại hội X của Đảng
cũng đề cập đến các bài học kinh nghiệm đó và đặc biệt nhấn mạnh một số bài học chủ
yếu sau đây :
1. Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh.
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cơ bản, sợi chỉ đỏ xuyên suốt
trong toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng.
Vấn đề dân tộc bao giờ cũng mang tính giai cấp, mỗi giai cấp đều có quan điểm
riêng của mình về vấn đề dân tộc. Vào thế kỷ thứ XVI, XVII, XVIII vấn đề, dân tộc gắn
liền với giai cấp t sản. Thời kỳ này giai cấp t sản đã giơng cao ngọn cờ dân tộc để chống
chế độ phong kiến lỗi thời, lạc hậu hình thành nền các dân tộc t sản ở châu Âu. Khi chủ
nghĩa t bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, giai cấp t sản chẳng những là kẻ thù của
nhân dân trong nớc, mà còn là kẻ thù của các dân tộc trên thế giới, giai cấp t sản không

còn là lực lợng nắm vững ngọn cờ dân tộc, đa dân tộc tiến lên đợc nữa.
Thắng lợi vĩ đại của Cách mạng tháng Mời Nga, năm 1917, giai cấp công nhân
đại diện cho phơng thức sản xuất mới phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, là giai
cấp duy nhất có khả năng nắm vững và giải quyết tốt vấn đề dân tộc, kết hợp đúng đắn
lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc. Từ đó độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
là một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ngời sáng lập Đảng ta, đã sớm nhận thức đợc tất yếu đó.
Ngời khẳng định, Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng đợc các
dân tộc bị áp bức và những ngời lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ ; Muốn cứu nớc
và giải phóng dân tộc không có con đờng nào khác con đờng cách mạng vô sản. Ngời
còn chỉ rõ. Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng đợc dân tộc, cả hai
cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng
thế giới.
Đảng ta, ngay từ khi mới ra đời trong Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt c-
ơng lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định, con đờng cách mạng
Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn, t sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để tiến lên xã hội cộng sản. Luận cơng Chính trị tháng 10 1930 và các văn kiện của
Đảng sau này tiếp tục khẳng định con đờng phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là quy luật phát triển tất yếu của xã hội loài ngời. Đối với
dân tộc ta đó còn là sự lựa chọn của chính lịch sử, của Đảng ta, của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và của nhân dân ta. Đó là mục tiêu, lý tởng của Đảng, của cách mạng Việt Nam.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn luôn nắm vững ngọn vờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, đã giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề về chiến l-
ợc, sách lợc của cách mạng, đa cách mạng nớc ta đi từ thắng lợi này, đến thắng lợi
khác.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quan điểm nhất quán, t tởng
xuyên suốt của Đảng ta trong quá trình đổi mới.
Mở đầu quá trình đổi mới đất nớc, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng (12-1986) đã khẳng định : đổi mới vì độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, đổi

mới để có chủ nghĩa xã hội nhiều hơn, tốt hơn. Tổng kết hai năm đổi mới, Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ơng Đảng (3-1989) nêu lên những nguyên tắc cơ bản chỉ
đạo công cuộc đổi mới. Một trong những nguyên tắc đó là : Đi lên chủ nghĩa xã hội là
con đờng tất yếu của cách mạng nớc ta, là sự lựa chọn sáng suốt của Bác Hồ và của
Đảng ta, xây dựng nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là mục tiêu lý tởng của Đảng và
nhân dân ta.
Tổng kết 5 năm đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng nêu
lên 5 kinh nghiệm bớc đầu, trong đó có kinh nghiệm : Phải giữ vững định hớng xã hội
chủ nghĩa trong cuông cuộc đổi mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996), tổng kết chặng đờng
đổi mới 10 năm (1986 1996) đã nêu lên 6 bài học chủ yếu. Bài học đầu tiên là : Giữ
vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; nắm vững
hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; kiên trì chủ nghĩa
Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001), Đảng ta tiếp tục khẳng
định : trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh.
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là hai mục tiêu cơ bản của cách mạng nớc
ta, hai mục tiêu đó có mối quan hệ chặt chẽ tác động và chi phối lẫn nhau. Độc lập dân
tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở
bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Không có độc lập dân tộc thì không thể đi lên
chủ nghĩa xã hội đợc và ngợc lại không đi lên chủ nghĩa xã hội thì nền độc lập dân dân
tộc không đợc bảo vệ vững chắc.
Trong công cuộc đổi mới, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc là mục tiêu cơ bản
của cách mạng nớc ta đã đợc thực hiện, song còn nhiều nguy cơ có thể dẫn đến mất độc
lập dân tộc. Hiện nay các thế lực thù địch trong và ngoài nớc đang tìm mọi cách để
chống phá làm suy yếu cách mạng nớc ta, phá hoại nền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Do đó, Tổ quốc ta vẫn đang đứng trớc hoạ xâm lăng của chủ nghĩa đế quốc. Các
thế lực thù địch đang đẩy mạnh chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ nhằm
chống phá cách mạng nớc ta, đe doạ nền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên đất n-

ớc ta.
Độc lập dân tộc theo quan điểm của Đảng là độc lập thật sự, đó là nền độc lập về
chính trị, kinh tế, văn hoá, đối ngoại ... là nền độc lập không có nạn dân tộc này áp bức

×