Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bien phap thi cong cot bts giao khung cs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.4 KB, 14 trang )

A. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THI CÔNG
1. C«ng t¸c chuÈn bÞ mÆt b»ng, che ch¾n vµ biÓn b¸o
Ngay sau khi trúng thầu thi công công trình, Nhà thầu triển khai ngay các công
việc cụ thể sau:
- Trình toàn bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật chi tiết: biện pháp, tiến độ, tổ chức nhân
lực, máy móc thiết bị, sơ đồ bố trí hiện trường và những giấy tờ pháp lý, các tài liệu có
liên quan đến việc thi công
- Trong quá trình thi công, với bất kỳ lý do nào như: ảnh hưởng của thời tiết, sự
cố... đều có các hình thức thông báo kịp thời về thời gian thực hiện công việc rõ ràng
cho chủ đầu tư được biết để tạo điều kiện cho đơn vị thi công theo đúng kế hoạch.
2. Biện pháp thi công đảm bảo an toàn đối với các công trình liền kề
- Mọi vật tư, thiết bị thi công đều được thu dọn ngay sau khi kết thúc một công
việc.
3. Vệ sinh môi trường:
3.1 Vệ sinh
- Nhà thầu sẽ bảo đảm hiện trường và các khu vực thi công trong điều kiện đủ
vệ sinh. Tất cả các vấn đề về sức khoẻ và vệ sinh sẽ tương ứng với các yêu cầu của cơ
quan y tế địa phương và các cơ quan hữu quan khác.
3.2 Xử lý nước thải và chất thải ô nhiễm môi trường:
- Nhà thầu có các quy định về nước thải và có phương án xử lý nước thải từ các
lều trại và văn phòng của mình về tất cả các loại nước cũng như tất cả các loại chất
thải lỏng và chất thải rắn.
- Nhà thầu sẽ thực hiện các biện pháp hợp lý để giảm thiểu về các chất bẩn, ô
nhiễm nguồn nước và không thích hợp hoặc có ảnh hưởng xấu đến cộng đồng khi thực
hiện các công việc
4. Bố trí tổng mặt bằng thi công
4.1 Văn phòng công trường và trạm y tế:
- Giai đoạn đầu nhà thầu bố trí ở gần cổng ra vào công trình làm ban chỉ huy
công trường và công tác y tế để thuận tiện cho công tác quản lý thi công và cấp cứu
kịp thời nếu có xảy ra sự cố.



1


- Ngoài ra chúng tôi lập một ban chỉ đạo gián tiếp tại trụ sở Công ty. Bộ phận
này sẽ kết hợp với ban chỉ huy công trường cùng giải quyết các vấn đề thi công nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất.
4.2 Kho chứa vật tư thiết bị:
- Nhà thầu bố trí một kho chứa vật tư, thiết bị gần ban chỉ huy công trường.
4.3 Bãi vật liệu:
- Nhà thầu bố trí bãi vật liệu ngay tại công trường (chủ yếu để tập kết cốp pha
và cốt thép đã gia công từ xưởng).
4.4 Các hạng mục phụ trợ:
- Tại các vị trí thuận lợi đều bố trí thùng rác, tránh tình trạng vứt rác bừa bãi
trên hiện trường. Mỗi tuần hai lần được chuyển ra khỏi công trường.
II. Tæ chøc c«ng trêng

- Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm về quản lý giám sát tổ chức thi
công toàn công trường theo tiến độ đảm bảo chất lượng, giải quyết các mối quan hệ
giữa Nhà thầu và Kỹ sư trong quá trình thi công.
- Tổ kỹ thuật giám sát giúp Ban chỉ huy công trường quản lý khối lượng, giám
sát chất lượng, tiến độ thi công đối với các tổ thi công và quản lý công nhân trực tiếp
thực hiện tốt các công việc được giao.
- Mỗi hạng mục công trình chúng tôi sẽ bố trí 1 cán bộ quản lý và 2 cán bộ kỹ
thuật trở lên trực tiếp thi công công trình. Hàng ngày các cán bộ gửi báo báo về ban
chỉ huy công trường và phòng kỹ thuật công ty.
- Cán bộ công nhân viên tham gia thi công công trình thực hiện nghiêm ngặt
nội quy, quy định của công ty nhất là an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh
môi trường.


B. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
1. Công tác lắp dựng, tháo dỡ giàn giáo thi công:

- Lắp dựng, tháo dỡ giàn giáo là công đoạn quan trọng và là chủ lực của một
công trình xây dựng, đặc biệt là các công trình có độ cao lớn.
- Để đảm bảo các yếu tố kỹ thuật an toàn và dễ dàng lắp dựng, tháo dỡ, ta chọn
sử dụng giàn giáo khung ( giáo Tiệp) KT 1250x1600x1700mm.
- Giàn giáo phải được lắp đặt, tháo dỡ theo đùng bản vẽ thiết kế thi công được
chủ đầu tư phê duyệt.
2


- Trước khi lắp đặt giàn giáo yêu cầu phải kiểm tra chất lượng giàn giáo. Trong
quá trình lắp đặt phải có giám sát chỉ đạo của bộ phận kỹ thuật và liên quan.
- Các công việc thuộc về giàn giáo phải được tiến hành từ những người, bộ
phận có kiến thức và kinh nghiệm liên quan.
- Dùng tôn tấm gia cường ổn định nền đặt giàn giáo. Hàn các gân bằng thép Fi6
để chống trượt chân giáo. Cấm dùng gạch, đá hay ván gỗ để kê đệm chân giáo.
- Liên kết các khung giáo bằng giằng chéo và cùm thép.
- Toàn bộ giàn giáo được liên kết với nhau và liên kết với cột ăng ten bằng thép
hộp KT 100x50x1,8mm và liên kết hàn. Không được liên kết giáo bằng các loại dây
buộc.

- Phải dành hẳn một khoang giàn giáo để làm cầu thang lên xuống. Cầu thang
định hình bằng sắt
- Sử dụng sàn coppha định hình sắt đối với phần giàn giáo khung. Mặt các sàn
giáo thép hộp được lát kín bằng gỗ
- Mặt ngoài giàn giáo được che chắn bằng lưới an toàn. Khoảng trống trong các
sàn giáo phải có võng an toàn để bảo vệ người đi lại trên sàn giáo.
- Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn trong cùng một khoang mà không có biện

pháp bảo vệ an toàn (sàn hoặc lưới bảo vệ ) phía trên để đề phòng vật liệu , dụng cụ rơi
xuống trúng người.
- Tải trọng đặt trên dàn giáo và giá đỡ phải phù hợp với thiết kế. Cấm người,
vật liệu, thiết bị tập trung vào một chỗ để tránh vượt quá tải trọng cho phép.
- Tuyệt đối không cho phép các vật nặng đang cẩu chuyển va chạm vào giàn
giáo hay giá đỡ hay đặt mạnh lên mặt sàn thao tác.
- Ban chỉ huy công trường phải kiểm tra dàn giáo, giá đỡ để tin chắc là đủ bền
trước khi cho công nhân lên làm việc hàng ngày. Mỗi khi phát hiện thấy hiện tượng hư
hỏng cuả giàn giáo, giá đỡ phải tạm ngừng công việc và thực hiện ngay biện pháp sửa
chữa thích hợp mới được tiếp tục cho làm việc trở lại.
- Hết ca làm việc không cho phép lưu lại trên dàn giáo vật liệu, dụng cụ.

3


- Tháo dỡ dàn giáo phải làm theo trình tự ngược lại với lắp dựng, phải tháo từng
thanh, tháo gọn từng phần và xếp đặt chúng vào chỗ quy định. Nghiêm cấm tháo dỡ
dàn giáo bằng cách giật hay xô đổ chúng.
- Lắp dựng, tháo dỡ dàn dáo bằng thép cách đường dây điện không quá 5m phải
báo xin cắt điện liên tục cho đến khi hoàn tất công việc mới đóng điện trở lại.
- Phải có biện pháp bảo đảm an toàn chống sét ngay khi dựng giàn dáo kể từ độ
cao 4m trở lên, ngoại trừ trường hợp giàn dáo ở trong phạm vi bảo vệ chống sét đã có
sẵn. Hạng mục công trình này nằm trong phạm vi bảo vệ chống sét có sẵn của tháp
Ăng ten.
- Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra tình trạng an toàn của hệ giàn giáo trong
quá trình thi công.
- Người lao động phải đủ sức khỏe, trong đó bao gồm không sợ độ cao, phải
trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cần thiết, đặc biệt phải đeo dây an toàn móc vào vị trí
chắc chắn.
2.


Công tác lắp dựng và tháo dỡ bạt che bụi bên ngoài và lưới chống rơi:
- Lưới xây dựng được biết đến là giải pháp tối ưu để đảm bảo an toàn và bảo vệ
môi trường trong quá trình thi công. Để nâng cao hiệu quả trong quá trình sử
dụng lưới xây dựng đòi hỏi khi lắp lưới phải đúng kỹ thuật.
a) Lưới bao che công trình: Đây là loại lưới dùng để bao phủ xung quanh công
trình.
- Bao bọc phía ngoài là các khung giàn giáo được lắp ghép cố định và liên kết với
nhau xung quanh công trình.
- Sau cùng là lớp lưới bao phủ phía ngoài khung giàn giáo và được buộc chặt vào
các khung giàn giáo. Sử dụng dây cước để buộc lưới vào giàn giáo và nối 2 mí lưới
lại với nhau.
b) Lưới dù chống rơi: lưới dùng để chống người và vật rơi tại các công trình xây
dựng.
Chọn khổ lưới phù hợp với vị trí cần lắp
Tùy vào mục đích sử dụng mà chọn mắt lưới lớn hay nhỏ để nâng cao hiệu quả sử
dụng.
Lắp vào các thanh ngang của giàn giáo. Các mối ghép phải buột chặt vào nhau
bằng dây dù.

4


3. Công tác cạo rỉ, sơn cấu kiện sắt thép:
- Làm sạch bề mặt trước khi sơn là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng sơn.
Công tác làm sạch bề mặt là làm sạch các chất bẩn như muối hòa tan, gỉ sắt, dầu
mỡ, bụi bẩn lớp sơn cũ ... ra khỏi bề mặt cấu kiện tạo độ nhám cho bề mặt cấu kiện
và tăng khả năng bám dính của lớp sơn mới.
- Làm sạch bề mặt sơn: Các lớp sơn cũ, gỉ sắt nặng được làm sạch bằng máy mài,
bằng cách gõ, cạo từng lớp một. Các lớp dầu mỡ được làm sạch bằng hóa chất. Sau

đó dùng bàn chải sắt, giấy ráp làm sạch bề mặt cấu kiện. Lau khô bằng vải sạch
trước khi sơn.
- Sơn phải còn trong thời hạn sử dụng, được đựng trong thùng kín, bảo quản tại nơi
thoáng mát, tránh xa nguồn gây cháy. Các thùng sơn đã dùng một phần phải được
đạy kín và sử dụng tiếp nếu không có chỉ dẫn đặc biệt của nhà sản xuất.
- Sau khi làm sạch bề mặt sơn phải nghiệm thu ngay để sơn lớp chống rỉ đầu tiên.
- Dùng chổi quét các cấu kiện của tháp ăng ten.
- Khi thi công sơn cần tuân thủ các điều kiện sau:
+ Khu vực phun sơn không có bụi bẩn, mặt bằng thoáng khí và cách ly hoàn toàn
nguồn lửa.
+ Không sơn khi thời tiết sắp có mưa.
+ Không sơn khi có gió mạnh.
+ Công nhân thi công sơn được huấn luyện về nghiệp vụ sơn.
- Sau khi sơn xong một lớp phải được nghiệm thu mới chuyển sang sơn lớp tiếp
theo.

C. NGUYÊN TẮC AN TOÀN TRONG LAO ĐỘNG KHI LÀM VIỆC
TRÊN CAO
1. Yêu cầu đối với người làm việc trên cao

– Từ 18 tuổi trở lên.
–. Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần. Các đối tượng không được làm việc trên
cao: Phụ nữ có thai, người có bệnh tim, huyết áp, tai điếc, mắt kém.
– Đã được trang bị và hướng dẫn sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc
trên cao: dây an toàn,quần áo, giày, mũ bảo hộ lao động.
– Công nhân phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật lao động và nội quy an toàn làm việc
trên cao.
2. Nội quy kỷ luật và an toàn lao động khi làm việc trên cao
– Nhất thiết phải đeo dây an toàn tại những nơi đã quy định.
– Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện theo đúng nơi, đúng tuyến quy

5


định, cấm leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao, cấm đi lại trên đỉnh tường, đỉnh dầm,
xà, dàn mái và các kết cấu đang thi công khác.
– Lên xuống ở vị trí trên cao phải có thang bắc vững chắc. Không được mang vác vật
nặng, cồng kềnh khi lên xuống thang.
– Cấm đùa nghịch, leo trèo qua lan can an toàn, qua cửa sổ.
– Không được đi dép lê, đi giày có đế dễ trượt.
– Trước và trong thời gian làm việc trên cao không được uống rượu, bia, hút thuốc lào.
– Công nhân cần có túi đựng dụng cụ, đồ nghề, cấm vứt ném dụng cụ, đồ nghề hoặc
bất kỳ vật gì từ trên cao xuống.
– Lúc tối trời, mưa to, giông bão, hoặc có gió mạnh từ cấp 5 trở lên không được làm
việc trên giàn giáo cao, ống khói, đài nước, cột tháp, trụ hoặc dầm cầu, mái nhà 2 tầng
trở lên…

3. Yêu cầu đối với phương tiện làm việc trên cao
Để phòng ngừa tai nạn ngã cao, một biện pháp cơ bản nhất là phải trang bị dàn
giáo ( thang, giáo cao, giáo ghế, giáo treo, chòi nâng, sàn treo…) để tạo ra chỗ làm
việc và các phương tiện khác bảo đảm cho công nhân thao tác và đi lại ở trên cao
thuận tiện và an toàn.
Để bảo đảm an toàn và tiết kiệm vật liệu, trong xây dựng chỉ nên sử dụng các
loại dàn giáo đã chế tạo sẵn theo thiết kế điển hình.
Chỉ được chế tạo dàn giáo theo thiết kế riêng, có đầy đủ các bản vẽ thiết kế và
thuyết minh tính toán đã được xét duyệt.
Dàn giáo phải đáp ứng với yêu cầu an toàn chung sau:
a) Về kết cấu
Các bộ phận riêng lẻ (khung, cột, dây treo, đà ngang, đà dọc, giằng liên kết, sàn
thao tác, lan can an toàn) và các chỗ liên kết phải bền chắc. Kết cấu tổng thể phải đủ
độ cứng và ổn định không gian trong quá trình dựng lắp và sử dụng.

Sàn thao tác phải vững chắc, không trơn trượt, khe hở giữa các ván sàn không
được vượt quá 10mm.
Sàn thao tác ở độ cao 1,5m trở lên so với nền, sàn phải có lan can an toàn.
Lan can an toàn phải có chiều cao tối thiều 1m so với mắt sàn, có ít nhất hai
thanh ngang để phòng ngừa người ngã
Có thang lên xuống giữa các tầng (đối với dàn giáo cao, và dàn giáo treo). Nếu
tổng chiều cao của dàn giáo dưới 12m có thể dùng thang tựa hoặc thang treo. Nếu tổng
chiều cao trên 12m, phài có lồng cầu thang riêng.
Có hệ thống chống sét đối với giáo cao. Giáo cao làm bằng kim loại nhất thiết
phải có hệ thống chống sét riêng.

6


b) Yêu cầu an toàn khi dựng lắp và tháo dỡ
Khi dựng lắp và thao dỡ dàn giáo phải có cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng
hướng dẫn, giám sát.
Chỉ được bố trí công nhân có đủ tiêu chuẩn làm việc trên cao, có kinh nghiệm
mới được lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo ở trên cao.
Công nhân lắp đặt và tháo dỡ dàn giáo ở trên cao phải được trang bị các phương
tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trên cao như giày vải, dây an toàn.
Trước khi tháo dỡ dàn giáo, công nhân phải được hướng dẫn trình tự và phương
pháp tháo dỡ cũng nhu các biện pháp an toàn.
Mặt đất để dựng lắp dàn giáo cần san phẳng, đầm chặt để chống lún và bảo đảm
thoát nước tốt.
Dựng đặt các cột hoặc khung đàn khung giàn giáo phải bảo đảm thẳng đứng và
bố trí đủ các giằng neo theo yêu cầu của thiết kế.
Dưới chân các cột phải kê ván lót chống lún, chống trượt. Cấm kê chân cột
hoặc khung giàn giáo bằng gạch đá hoặc các mẩu gỗ vụn.
Giáo cao, giáo treo phải được neo bắt chặt vào tường của ngôi nhà hoặc công

trình đã có hoặc đang thi công.Vị trí và số lượng móc neo hoặc dây chằng phải thực
hiện theo đúng chỉ dẫn của thiết kế. Cấm neo vào các bộ phận kế cấu kém ổn định như
lan can, ban công, mái đua, ống thoát nước…
Đối với dàn giáo đứng độc lập hoặc dùng để chống đỡ các kết cấu công trình,
phải có hệ giằng hoặc dây neo bảo đảm ổn định theo yêu cầu của thiết kế.
Dàn giáo bố trí ở gần đường đi, gần các hố đào, gần phạm vi hoạt động của các
máy trục, phải có biện pháp đề phòng các vách hố đào bị sụt lở, các phương tiện giao
thông và cẩu chuyển va chạm làm đổ gãy giàn giáo.
Ván lát sàn thao tác phải có chiều dày ít nhất là 3cm, không bị mục mọt hoặc
nứt gãy. Các tấm phải ghép khít và bằng phẳng, khe hở giữa các tấm ván không được
lớn hơn 1cm. Khi dùng ván rời đặt theo phương dọc thì các tấm ván phải đủ dài để gác
trực tiếp hai đầu lên thanh đà đỡ, mỗi đầu ván phải chìa ra khỏi thanh đà đỡ một đoạn
ít nhất là 20cm và được buộc hoặc đóng đinh chắc vào thanh đà. Khi dùng các tấm ván
ghép phải nẹp bên dưới để giữ cho ván khỏi bị trượt.
Lỗ hổng ở sàn thao tác chỗ lên xuống thang phải có lan can bảo vệ ở ba phía.
Giữa sàn thao tác và công trình phải để chừa khe hở không quá 5cm đối với
công tác xây và 20cm đối với công tác hoàn thiện.
Giáo treo và nôi treo phải dựng lắp cách các phần nhô ra cửa công trình một
khoảng tối thiểu là 10cm.
Dầm côngxôn, giáo treo và nôi treo phải lắp đặt và ổn định vào các bộ phận kết
cấu vững chắc của ngôi nhà hay công trình. Để tránh bị lật hai bên côngxôn phải có
7


các vấu định vị chống giữ. Đuôi côngxôn phải có cơ cấu neo bắt chặt vào kết cấu mái
hoặc đặt đối trọng để tránh chuyển dịch.
Không được đặt dầm côngxôn lên mái đua hoặc bờ mái.
Đối với mái côngxôn, khi lắp đặt, dầm côngxôn phải được neo buộc chắc chắn
vào các bộ phận kết cấu của công trình, để phòng khả năng trượt hoặc lật giáo. Khi
chiều dài côngxôn lớn, hoặc tải trọng nặng, dưới côngxôn phải có các thanh chống

xiên đỡ, các thanh này không chỉ cố định vào côngxôn bằng mộng ghép mà còn bằng
bulông, hoặc đinh đĩa. Không cho phép cố định côngxôn vào bậu cửa.
Khi chuyển vật liệu lên sàn thao tác, phải dùng thăng tải hoặc các thiết bị nâng
trục khác. Không được neo các thiết bị nâng trục này vào côngxôn.
Sàn thao tác trên giáo côngxôn cũng phải có thành chắn cao 1m chắc chắn.
Thang phải đặt trên mặt nền (sàn) bằng phẳng ổn định và chèn giữ chắc chắn.
Cấm tựa thang nghiêng với mặt phằng nằm ngang lơn hơn bảy 70 độ và nhỏ
hơn 45 độ. Trường hợp đặt thang trái với qui định này phải có người giữ thang và chân
thang phải chèn giữ vững chắc chắn.
Chân thang tựa phải có bộ phận chặn giữ, dạng mấu nhọn bằng kim loại, đế cao
su và những bộ phận hãm giữ khác, tùy theo trạng thái và vật liệu của mặt nền, còn
đầu trên của thang cần bắt chặt vào các kết cấu chắc chắn (giàn giáo, dầm, các bộ phận
của khung nhà)
Tổng chiều dài của thang tựa không quá 5m.
Khi nối dài thang, phải dùng dây buộc chắc chắn.
Thang xếp phải được trang bị thang giằng cứng hay mềm để tránh hiện tượng
thang bất ngờ tự doãng ra.
Thang kim loại trên 5m, dựng thẳng đứng hay nghiêng với góc trên 70 độ so
với đường nằm ngang, phải có vây chắn theo kiểu vòng cung, bắt đầu từ độ cao 3m trở
lên.
Vòng cung phải bố trí cách nhau không xa quá 80cm, và liên kết với nhau tối
thiểu bằng ba thanh dọc. Khoảng cách từ thang đến vòng cung không được nhỏ hơn
70cm và không lớn hơn 80cm khi bán kính vòng cung là 35 – 40cm.
Nếu góc nghiêng của thang dưới 70 độ, thang cần có tay vịn và bậc thang làm
bằng thép tấm có gân chống trơn trượt.
Với thang cao trên 10m, cứ cách 6 – 10m phải bố trí chiếu nghỉ.
Trước khi dỡ các bộ phận của sàn, cần dọn hết vật liệu, rác, thùng đựng vật liệu,
dụng cụ…
Khi tháo dỡ giàn giáo phải dùng cần trục hay các thiết bị cơ khí đơn giản như
ròng rọc để chuyển các bộ phận xuống đất.

8


Cấm ném hay vứt các bộ phận của giàn giáo từ trên cao xuống.
c) Yêu cầu an toàn khi sử dụng
Giàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành và lập biên bản nghiệm thu. Trong
quá trình sử dụng, cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an toàn của giàn giáo.
Khi nghiệm thu và kiểm tra giàn giáo phải xem xét những vấn đề sau: sơ đồ
giàn giáo có đúng thiết kế không; cột có thẳng đứng và chân cột có đặt lên tấm gỗ kê
để phòng lún không; có lắp đủ hệ giằng và những điểm neo dàn giáo với công trình để
bảo đảm độ cứng vững và ổn định không; các mối liên kết có vững chắc không; mép
sàn thao tác, lỗ chừa và chiếu nghỉ cầu thang có lắp đủ lan can an toàn không.
Tải trọng đặt trên sàn thao tác không được vượt quá tải trọng tính toán. Trong
quá trình làm việc không được để người, vật liệu, thiết bị tập trung vào một chỗ vượt
quá quy định. Khi phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn thao tác ở các vị trí khác
với quy định trong thiết kế, thì phải tính toán kiểm tra lại khả năng chịu tải của các bộ
phận kết cấu chịu lực trong phạm vi ảnh hưởng do thiết bị đó gây ra. Nếu khi tính toán
kiểm tra lại thấy không có đủ khả năng chịu tải thì phải có biện pháp gia cố.
Khi giàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất hai tầng sàn. Sàn thao tác bên trên,
sàn bảo vệ dưới. Khi làm việc đồng thời trên hai sàn, thì giữa hai sàn này phải có sàn
hoặc lưới bảo vệ.
Cấm làm việc đồng thời trên hai tầng sàn cùng một khoang mà không có biện
pháp bảo đảm an toàn.
Khi vận chuyển vật liệu lên dàn giáo bằng cần trục không được để cho vật nâng
va chạm vào giàn giáo, không được vừa nâng vừa quay cần. Khi vật nâng còn cách
mặt sàn thao tác khoáng 1m phải hạ từ từ và đặt nhẹ nhàng lên mặt sàn.
Hết ca làm việc phải thu dọn sạch các vật liệu thừa, đồ nghề dụng cụ trên mặt
sàn thao tác.
Khi trời mưa to, lúc dông bão hoặc gió mạnh cấp 5 trở lên không được làm việc
trên dàn giáo.

4. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường:
- Công trường không bố trí thi công vào ban đêm, ngoài giờ hành chính.
- Các công việc gây bụi, tiếng ồn, độ rung lớn được Nhà thầu thống nhất với
Chủ đầu tư, cơ quan chủ quản về thời gian, biện pháp thi công để giảm thiểu tác động
đến công tác và môi trường xung quanh.
- Vật tư, thiết bị thi công được tập kết theo yêu cầu tiến độ thi công và được bốc
xếp thành từng kho, bãi riêng biệt, gọn gàng, được che chắn chống mưa, gió.

9


- Công nhân không được đổ, xả phế thải thi công, rác sinh hoạt trên công
trường ra môi trường xung quanh mà phải thu gom, đổ đúng nơi quy định.
- Nhà thầu luôn nhắc nhở mọi người có ý thức giữ gìn vệ sinh chung.
- Phế thải được vận chuyển ngay khỏi mặt bằng công trường.
- Các xe ô tô chở vật liệu, phế thải được bịt bạt, che chắn chống bụi, rơi vãi.
- Giẻ lau, dầu mỡ khi bảo dưỡng, sửa chữa máy phải được thu gom, đốt ngay
- Công nhân đi vệ sinh đúng nơi quy định của cơ quan chủ quản.
- Sau khi thi công hoàn thành, nhà thầu tháo dỡ dàn giáo, xử lý chất thải, dọn vệ
sinh khu vực công trường, hoàn trả mặt bằng công trình. Nhà thầu báo cáo Chủ đầu tư
xem xét để tiến hành công tác nghiệm thu công trình.
5. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
- Lái xe phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật an toàn giao thông.
- Lái xe không được phép điều khiển xe khi bị ảnh hưởng của bia rượu.
- Xe vận chuyển vật liệu, phế thải được bịt bạt chống bụi, rơi vãi.
- Xe, máy chỉ được lưu thông trên các tuyến đường cho phép, đúng tải trọng.
- Xe, máy khi ra vào công trường phải giảm tốc độ, hạn chế dựng còi.
- Công nhân không để các chướng ngại vật trên đường giao thông.
- Nhà thầu cam kết đảm bảo an toàn giao thông, đền bù mọi thiệt hại do vi
phạm gây ra trong suốt quá trình thi công.

6. Biện pháp đảm bảo an ninh trật tự.
- Nhà thầu liên hệ với chủ đầu tư, cơ quan chủ quản để được cấp thẻ ra vào
công trường cho tất cả cán bộ, công nhân thi công.
- Nhà thầu kết hợp với cơ quan chủ quản đề ra phương án và phối hợp làm tốt
công tác an ninh trật tự.
- Công trường có bảng nội quy làm việc.
- Tất cả cán bộ, công nhân thi công trên công trường đề có lý lịch rõ ràng, tuân
thủ nghiêm túc nội quy công trường, nội quy và yêu cầu của bảo vệ cơ quan chủ quản.
- Hết giờ làm việc, mọi người phải rời khỏi công trường.
10


- Những máy móc, thiết bị, vật tư có giá trị, gọn nhẹ dễ mất phải được ký gửi
bảo vệ của đơn vị chủ quản.
7. Biện pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ
a. Quy định chung:
- Công trường có nội quy PCCC, có bộ tiêu lệnh PCCC quy định về báo cháy
và sử dụng phương tiện chữa cháy, có biển cấm ở khu vực dễ cháy nổ.
- Luôn luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, triệt để tuân theo các qui định về
phòng cháy, chữa cháy. Chuẩn bị sẵn sàng để khi cần có thể chữa cháy kịp thời và hiệu
quả, đảm bảo an toàn tối đa cho người và tài sản.
- Bố trí kho, bãi hợp lý và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật liệu, tuân thủ tuyệt
đối qui phạm an toàn.
- Bố trí hệ thống thông tin liên lạc nhanh báo cháy, còi , kẻng ....
- Bố trí, lối thoát phương tiện, người, tài sản.
- Thường xuyên kiểm tra, đảm bảo đầy đủ các phương tiện và dụng cụ chữa
cháy, nguồn nước dự trữ.
- Bố trí cổng ra vào, đường lối đi lại trong công trường thông thoáng tạo điều
kiện để xe phòng cháy chữa cháy dễ dàng tiếp cận công trình, kho, xưởng.
- Lực lượng tham gia thi công trên công trường là lực lượng trực tiếp ban đầu

trong công tác phòng cháy và chữa cháy. Lực lượng này (nhất là lực lượng bảo vệ )
được học tập và hướng dẫn các biện pháp phòng và chữa cháy.
- Các dụng cụ chữa cháy ban đầu trên công trường là các bể nước thi công, bình
bọt cứu hỏa và các máy bơm nước thi công, cuốc, xẻng, xô thùng, thang…
* Với phương châm phòng hơn chống, cán bộ công nhân thường xuyên được
phổ biến nội quy, tuyên truyền giáo dục, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở tinh thần nâng
cao cảnh giác, tích cực ngăn ngừa và thực hiện tốt pháp lệnh PCCC.
Cụ thể như sau:
+ Cấm không được sử dụng điện, xăng dầu đun nấu trong công trường.
+ Khu vực đun nấu phải tách xa nơi thi công, kho vật tư và những nguồn dễ
cháy như xăng, dầu.
+ Nghiêm cấm không được câu móc, sử dụng điện tuỳ tiện.
11


+ Hệ thống điện thi công phải được bố trí theo từng khu vực và có hệ thống tự
ngắt khi bị đoản mạch.
+ Nghiêm cấm dùng dây bạc hay dây đồng để làm cầu chì.
+ Nghiêm cấm dùng dây điện câu trực tiếp vào ổ cắm.
+ Nghiêm cấm để các chất dễ cháy gần dây điện, bảng điện.
+ Không mang chất dễ gây cháy nổ vào trong công trường
+ Xe ra vào công trình chú ý không để gần các vật tư dễ cháy, khi đỗ nghỉ chú ý
tắt máy và quay đầu xe ra ngoài.
+ Các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ nhìn và mọi người không
được sử dụng vào các công việc khác.
+ Trong quá trình thi công, nếu phát hiện bom mìn, vật nổ phải ngừng thi công
và báo ngay cho Chủ đầu tư để xử lý.
b. Khi có sự cố cháy nổ :
- Báo động khẩn cấp trên công trường, ngắt ngay cầu dao điện.
- Thông báo nhanh nhất cho lực lượng công an chữa cháy gần nhất.

- Huy động mọi lực lượng ứng cứu, các thiết bị xô, thùng, thang, bình cứu hỏa
để chứa cháy tại chỗ và thực hiện mọi biện pháp có thể để dập tắt đám cháy.
- Báo cho các đơn vị bạn đang thi công gần đó để trợ giúp chữa cháy hoặc chi
viện cho đơn vị bạn trong trường hợp ngược lại.
- Liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý hậu quả cháy nổ.

C. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Biện pháp tự đảm bảo chất lượng của Nhà thầu:

- Nhà thầu thi công và quản lý chất lượng công trình theo đúng đồ án thiết kế,
bản vẽ thi công, tuân thủ các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước
về XDCB.
- Nhà thầu có cán bộ KCS thường xuyên giám sát thi công trên công trường.
- Công tác quản lý chất lượng công trình được Nhà thầu thực hiện thường
xuyên, tại các công trường, các tổ đội sản xuất và sản phẩm thực hiện.
- Nhà thầu tiếp nhận và xử lý các thông tin về chất lượng của Chủ đầu tư, các
đơn vị tư vấn, hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
12


- Nhà thầu có đội ngũ cán bộ, kỹ thuật, công nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm
thi công công trình đảm bảo chất lượng và tiến độ đã được phê duyệt.
- Nhà thầu cung cấp nguyên vật liệu đúng yêu cầu kỹ thuật đưa vào thi công
công trình.
- Nhà thầu bố trí đầy đủ, kịp thời các loại máy móc, thiết bị thi công cho từng
công tác thi công xây lắp.
- Nhà thầu ký hợp đồng thí nghiệm vật liệu, thiết bị, thành phẩm và toàn công
trình với Trung tâm thí nghiệm xây dựng hợp chuẩn khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.

2. Biện pháp bảo đảm chất lượng vật tư đưa vào thi công công trình.

- Nhà thầu lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị căn cứ hồ sơ thiết kế, yêu cầu
về khối lượng vật tư, thiết bị và tiến độ thi công công trình.
- Tìm các đối tác đủ tiêu chuẩn để cung ứng vật tư, thiết bị.
- Việc xác định nguồn gốc vật tư, thiết bị và khả năng cung cấp rất cần thiết
nhằm đảm bảo tính đồng nhất và phù hợp của công trình. Nhà thầu kiểm tra tận nơi
sản xuất, cung ứng của Nhà cung cấp và xem xét các tài liệu xác nhận chất lượng.
- Vật tư, thiết bị phải có xuất sứ rõ ràng, có các chứng chỉ kiểm tra, kiểm định
chất lượng và được Chủ đầu tư nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng. Nếu không
được chấp nhận phải chuyển ngay ra khỏi phạm vi công trường. Mọi vật tư, thiết bị
thay thế chất lượng tương đương phải có chứng chỉ của nhà sản xuất và phải được
Chủ đầu tư cho phép bằng văn bản mới được đưa vào sử dụng.
- Cán bộ giám sát thi công của Chủ đầu tư có quyền kiểm định bất cứ loại vật
tư, thiết bị nào sử dụng cho công trình vào bất kỳ lúc nào và tại bất cứ nơi lưu giữ nào.
Các mẫu thí nghiệm được kiểm định tại những Trung tâm thí nghiệm xây dựng hợp
chuẩn.

D. TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH.
1. Cơ sở lập tiến độ thi công:
- Căn cứ quy mô kết cấu công trình, yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ thiết kế.
- Căn cứ thiết kế tổ chức thi công của nhà thầu.
- Căn cứ điều kiện thi công thực tế tại hiện trường.
- Căn cứ năng lực của Nhà thầu.
- Căn cứ năng lực cung cấp vật tư, vật liệu tại hiện trường.

2. Biện pháp xây dựng tiến độ thi công:
- áp dụng các quy trình, quy phạm về XDCB để xác định khoảng thời gian giãn
cách giữa các công việc, hạng mục công việc.
- Xác định rõ mục tiêu cần đạt được trong từng giai đoạn.
13



- Nắm chắc nội dung, công nghệ thi công từng công việc, lựa chọn thiết bị thi
công phù hợp, đề ra biện pháp thi công hợp lý cho từng công việc, hạng mục
- Nắm chắc định mức vật tư, nhân công, máy thi công của từng công việc để có
kế hoạch cung ứng vật tư, nhân lực, thiết bị kịp thời với tiến độ thi công.
- áp dụng điều kiện thi công thực tế và khả năng cung cấp vật tư, vật liệu ngoài
hiện trường; áp dụng điều kiện thực tế của Nhà thầu để đánh giá mức độ đáp ứng yêu
cầu về tiến độ cho từng công việc, từng hạng mục.

3. Biện pháp bảo đảm tiến độ thi công:
- Tiến độ đã đề ra là sự cam kết đầy đủ trách nhiệm của nhà thầu trước chủ đầu
tư. Nếu bị chậm trễ vì bất kỳ lý do nào thuộc về phía mình, Nhà thầu chịu phạt chậm
tiến độ được quy định cụ thể trong hợp đồng.
- Căn cứ tổng tiến độ, Nhà thầu lập tiến độ thi công chi tiết cho từng công việc,
từng tuần, tháng thi công. Các bên họp giao ban định kỳ, kiểm điểm tiến độ. Những vi
phạm về tiến độ được phân tích, chỉ rõ nguyên nhân và trách nhiệm của từng bên, từng
người. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp khắc phục để bù lại thời gian đã bị chậm trễ mà
không ảnh hưởng tới chất lượng gói thầu.
- Nhà thầu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công gói thầu, đẩy
mạnh cơ giới hóa thi công, đầu tư những thiết bị, máy móc có chất lượng, hiệu suất
cao thi công gói thầu.
- Nhà thầu làm tốt những công việc chuẩn bị thi công gói thầu.
- Nhà thầu có kế hoạch cung ứng đầy đủ nhân lực, vật tư, máy móc và thiết bị
thi công gói thầu.
- Nhà thầu có đội ngũ cán bộ chỉ đạo thi công có đầy đủ năng lực, trình độ thi
công các gói thầu có tính chất tương tự gói thầu.
Dựa vào những cơ sở nêu trên, Nhà thầu cam kết sẽ thi công hoàn thành gói
thầu đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ đã đề ra./.

14




×