Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố hồ chí minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.66 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

LÊ TRƯƠNG HẢI HIẾU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN
CƠ CHẾ ĐẶC THÙ

BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62310101

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐINH SƠN HÙNG
PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tại Trường Đại học
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Vào hồi …… giờ……ngày …… tháng…… năm 2020
Có thể tìm thấy luận án tại:
-



CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Trương Hải Hiếu (2019). “Tác động của thể chế đến chất lượng tăng
trưởng kinh tế của việt nam”. Đề tài NCKH cấp trường – Trường Đại học Kinh tế
TP. HCM
2. Lê Trương Hải Hiếu (2018). “Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới
tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, (24),
tr.36 – 46.
3. Lê Trương Hải Hiếu (2017). “Một số chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư và
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Kinh tế - Kỹ thuật, (20), tr.72 – 80.
4. Lê Trương Hải Hiếu (2017) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
4.0” – Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Cách mạng công nghiệp 4.0 với phát triển khoa
học – công nghệ ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc Gia TP. HCM – ISBN: 978-60473-6617-0, tr215-223.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nâng cao chất lượng tăng trưởng (CLTT) là mục tiêu quan trọng của hầu hết các
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển hoặc đang phát triển. Nâng cao
CLTT sẽ tạo điều kiện để khắc phục tình trạng đói nghèo, kém phát triển, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp phần giải quyết tốt những vấn đề xã hội,
đồng thời bảo vệ môi trường, sinh thái. Tuy nhiên, ngày nay chúng ta đã chứng kiến
những mặt trái của tăng trưởng nhanh đối với một số quốc gia như tăng trưởng kinh tế
(TTKT) nhanh dẫn đến tình trạng tàn phá tài nguyên, môi trường sinh thái, thể chế kinh
tế và chính trị không ổn định; phân hoá giàu nghèo tăng, sự phát triển của văn hoá - xã
hội không theo kịp sự phát triển của kinh tế… Trước tình hình đó, các quốc gia cũng như
các địa phương trong quá trình hoạch định các chính sách phát triển luôn quan tâm đến
CLTT, làm sao để vừa TTKT nhanh, vừa phát triển bền vững; giải quyết hài hòa giữa

tăng trưởng nhanh nhất với chất lượng tăng trưởng; đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội; gìn giữ và phát triển môi trường sinh thái; xây dựng một thể
chế kinh tế ổn định, hiệu quả.
Tốc độ TTKT của thành phố trong hơn 30 năm qua từ khi đổi mới đến nay luôn
cao hơn từ 1,5 đến 1,8 lần so với tốc độ TTKT chung của cả nước, từ đó đã góp phần đưa
thành phố trở thành đầu tàu kinh tế của cả nước, là “cực tăng trưởng” lớn nhất, là trung
tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, giữ vai trò và vị trí là hạt nhân của Vùng KTTĐPN.
Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, thời gian qua kinh tế TPHCM vẫn chủ yếu là
thực hiện phương thức tăng trưởng theo chiều rộng, tăng trưởng theo số lượng và mở
rộng quy mô là chủ yếu. Phương thức tăng trưởng này tuy có những ưu điểm nhất định
trong việc đạt mục tiêu về tăng tốc độ và quy mô về GDP nhưng trong dài hạn và đặc biệt
lả khi nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì phương thức tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, theo số lượng sẽ bộc lộ nhiều
hạn chế. Vỉ vậy chuyển đổi phương thức tăng trưởng chủ yếu từ theo chiều rộng, theo số
lượng sang phương thức tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu và chất lượng là một tất yếu
khách quan và là yêu cầu cấp bách khi thế giới và Việt Nam bước vào cuộc cách mạng


công nghiệp 4.0. Cũng có thể nói rằng, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là nội
dung “hạt nhân’’; nội dung hàng đầu của tái cấu trúc kinh tế TP.HCM nói riêng, kinh tế
Việt Nam nói chung.
Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 ban hành đến nay được 2 năm,
Thành phố đã triển khai Kế hoạch số 171/KHTU ngày 28/12/2017 triển khai các chương
trình, đề án, kế hoạch để thực hiện và Hội đồng Nhân dân Thành phố chuẩn bị ban hành
nhiều Nghị quyết liên quan đến Nghị quyết số 54 của Quốc hội. Nhìn chung việc vận
dụng và triển khai Nghị quyết ở bước đầu , nhiều chương trình, đề án đang nghiên cứu,
nhiều vấn đề, nội dung mới có liên quan đến Luật, Nghị định, Thông tư hiện hành nên
việc áp dụng thí điểm cũng phải nghiên cứu; so sánh, cân nhắc, lấy ý kiến các Bộ, ngành
liên quan và xin chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ....Do vậy, việc nghiên cứu sâu, đầy
đủ, đồng bộ mối quan hệ giữa chất lượng tăng trưởng kinh tế và cơ chế đặc thù mà Quốc

Hội cho phép vận dụng trên địa bàn Thành phố là cần thiết. Từ đó mới khái quát lại
những kết quả, các mặt được, hạn chế, các nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, góp ý để
hoàn thiện cơ chế thí điểm đặc thù và sơ kết, tổng kết vấn đề nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố sau khi có triển khai cơ chế đặc thù này. Đồng thời
sau hơn 30 năm đổi mới chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa khai thác hết nguồn lực hiện có, đặc biệt là
nguồn lực về đất đai, chất xám, công nghệ của Thành phố; chất lượng tăng trưởng kinh tế
Thành phố còn chưa đạt yêu cầu và bị kìm hãm bởi cơ chế, chính sách chưa phù hợp
trong thực tiễn của một Thành phố lớn có quy mô dân số hơn 10 triệu người. Nghị quyết
số 54 của Quốc Hội ban hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Thành phố trong việc khai
thác nguồn lực (nhất là nội lực từ đất đai, chất xám, tri thức, công nghệ...). Do vậy, cần
phải nghiên cứu để phát huy, vận dụng vào việc nâng cao CLTT kinh tế Thành phố. Đó là
lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù” làm luận án tiến sĩ
kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị (KTCT), để phân tích, nghiên cứu và đánh giá
thực chất CLTT của thành phố thời gian qua. Từ đó, đề xuất các định hướng và giải pháp
nhằm nâng cao CLTT trên địa bàn TPHCM trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù từ


đầu năm 2018 đến nay và sơ kết - tổng kết để kiến nghị các cấp có thẩm quyền vận dụng
cho giai đoạn sau năm 2020 - 2025 và tầm nhìn 2030.
2. Tiếp cận nghiên cứu
- Một là, tiếp cận CLTT theo những đặc trưng của phát triển bền vững bao gồm:
nâng cao CLTT kinh tế, gắn với giải tốt quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh XH;
bảo vệ và phát triển môi trường, sinh thái; xây dựng cơ chế kinh tế ổn định, hiệu quả.
- Hai là, tiếp cận đánh giá CLTT thuần túy về mặt kinh tế, dựa trên cơ sở phân
tích, đánh các yếu tố đầu vào tác động đến TTKT, dưới dạng như hàm sản xuất tổng quát,
biểu thị mối quan hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu vào.
3. Mục tiêu, giả thiết và câu hỏi nghiên cứu của luận án
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về CLTT trên địa bàn
TPHCM trong những năm qua. Từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm
nâng cao CLTT của Thành phố, trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị quyết
54 của Quốc Hội giao cho TPHCM thí điểm từ 2018 đến nay và đến giai đoạn 2025, tầm
nhin 2030.
3.2. Giả thiết nghiên cứu
3.2.1. Lý thuyết và thực tiễn đã chỉ ra những mô hình tăng trưởng khác nhau. Mỗi
mô hình đều có những ưu, nhược điểm, có những ưu thế và thế mạnh riêng. Nhưng ở góc
độ của phát triển kinh tế hiện nay và căn cứ vào thực tiễn TPHCM thì mô hình tăng
trưởng bền vững tỏ ra có nhiều lợi thế và phù hợp với kinh tế TPHCM.
3.2.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM thực hiện theo hướng tiếp cận theo
hướng những đặc trưng của phát triển bền vững, tiến bộ công bằng xã hội và gắn với cơ
chế đặc thù mà Nghị quyết 54 của Quốc hội đã giao cho Thành phố thế nào?
3.2.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM được đo lường và biểu hiện trên các
khía cạnh;
- Duy trì tốc độ tăng trưởng cao hợp lý và ổn định trong thời gian dài.
- Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại (theo ngành và lĩnh vực, theo thành phần kinh tế)


- Năng suất các nhân tố tổng hợp cao (TFP) và đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn
vào tốc độ tăng GRDP của Thành phố.
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM bằng việc nâng cao hiệu quả,
năng suất các yếu tố đầu vào. Theo dạng hàm sản xuất tổng quát và biểu hiện mối quan
hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu vào: Y=Fi (i=1,n).
- Tăng trưởng gắn với đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế (các yếu tố về hiệu quả như năng suất lao động, GRDP/người, tỷ trọng
vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP...)
- Tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội là những nội dung “ hạt nhân” của phát triển

bền vững.
- Tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện mở rộng dân chủ và tiến bộ công bằng xã
hội, đây là cốt lõi của sự phát triển. Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội có quan
hệ mật thiết, hỗ tương lẫn nhau, là điều kiện tiền đề của nhau.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu, giả thiết nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau đây:
(1) Mô hình tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM sẽ có nội dung
cụ thể, tiêu chí so sánh như thế nào?
(2) Nội dung của công bằng xã hội, phát triển bền vững và mối quan hệ giữa chất
lượng tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển bền vững trên địa bàn TPHCM
biểu hiện như thế nào?
(3)Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội và phát
triển bền vững trên địa bàn TPHCM thời gian qua thế nào? Những kết quả đạt được và
nguyên nhân? Đang có những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế đó?
(4) Những định hướng và giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2020– 2025, tầm
nhìn 2030 và trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị quyết 54 của Quốc hội
giao cho TPHCM làm thí điểm từ năm 2018 đến nay. Mối quan hệ và sự tác động của cơ


chế đặc thù để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố ra sao?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
(1) Nghiên cứu thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã
hội và phát triển bền vững trên địa bàn TPHCM trên các phương diện: cơ cấu kinh tế,
hiệu quả kinh tế, an sinh xã hội, hiệu quả quản lý Nhà nước; tình trạng thất nghiệp, phân
cực giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, môi trường đầu tư và phát triển; bảo vệ môi
trường sinh thái và giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu.
(2) Phân tích đánh giá các chỉ tiêu, các nội dung chất lượng tăng trưởng kinh tế,

công bằng xã hội và phát triển bền vững trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2010 - 2018 và
trong chừng mực nhất định có so sánh các chỉ tiêu đồng nhất này với cả nước. Nhận định
những thành tựu, hạn chế và rút ra nguyên nhân của thành tựu, hạn chế đó
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: giới hạn nghiên cứu của luận án tập trung chủ yếu vào phân tích
thực trạng giai đoạn 2012 – 2018.
- Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu trên phạm vi TPHCM.
Nguồn số liệu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra khảo sát mức
sống dân cư trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 – 2018, của Cục thống kê TPHCM,
các số liệu trong niên giám thống kê TPHCM qua các năm, số liệu tổng hợp của Sở Lao
động - Thương binh - Xã hội, Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo thành phố, Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Công - Thương; Sở Giáo dục và Đào tạo...
Thứ hai, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra,
khảo sát và xin ý kiến của các chuyên gia trên địa bàn TPHCM về các vấn đề liên quan
đến kinh tế, phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội, giáo dục, y tế, môi
trường, cơ chế, chính sách… trên địa bàn TPHCM. Qua đó, có được đánh giá thực tế hơn
về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Những điểm mới của luận án
Một là, kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, luận án đã hình


thành (xây dựng) khung lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
phát triển bền vững, đề xuất mô hình tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn TPHCM gắn với thực hiện cơ chế đặc thù.
Hai là, luận án phân tích, rút ra các bài học kinh nghiệm của các nước như Nhật
Bản, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan và Pháp trong việc nâng cao CLTT, qua đó tham
khảo những kinh nghiệm thành công cũng như những sai lầm mà các nước khác đã trải
qua để rút ra bài học cho TPHCM để nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Ba là, luận án phân tích, đánh giá bức tranh tổng quát CLTT trên địa bàn TPHCM,

trước hết là về CLTT kinh tế thông qua các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế, năng suất tổng
hợp về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chất lượng giải quyết
các vấn đề xã hội thông qua giải quyết việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội; chất lượng môi trường thông qua việc đảm bảo môi trường, sinh thái, giảm ô
nhiễm môi trường; chất lượng thể chế thông qua việc cải cách hành chính, ổn định KT vĩ
mô, thực thi chính sách. Trên cơ sở đó, chỉ ra những thành tựu đạt được và những hạn
chế, mâu thuẫn đang đặt ra về CLTT của thành phố giai đoạn 2011 - 2018.
Bốn là, trên cơ sở khái quát lý luận và thực tiễn CLTT ở TPHCM thời gian qua,
kết hợp các bài học kinh nghiệm của các nước, luận án đưa ra hệ thống các định hướng,
mục tiêu và các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao CLTT ở TPHCM trong bối cảnh
thực hiện thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù mà Nghị quyết số 54 của Quốc hội giao cho
TPHCM làm thí điểm và sự tác động của cơ chế đặc thù đến chất lượng tăng trưởng kinh
tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm năm chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng và cơ chế đặc thù
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011


- 2018
Chương 5: Định hướng và giải pháp nâng cao CLTT trên địa bàn TPHCM trong
bối cảnh thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu: “Đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế TP HCM giai đoạn 1990 –
2010. Định hướng và giải pháp hoàn thiện mô hình tăng trưởng đến năm 2020” Hoàng
Thị Chỉnh, Trường Đại học Kinh tế TPHCM 2011.
- Nghiên cứu: “Quan điểm và giải pháp đảm bảo sự gắn kết giữa tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ công bằng xã hội” Hoàng Đức Thân. Hà nội 2010;
- Nghiên cứu “Mối quan hệ quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới - Vấn đề và giải pháp” Nguyễn Thị Nga, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2006.
- Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế TPHCM theo hướng cạnh tranh giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn 2025”; Lương Minh Cừ, Đào Duy Huân, Trường Đại học Tài
chính Marketing, 2013.
- Công trình nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Lý thuyết và
thực tiễn ở TPHCM”; Đỗ Phú Trần Tình.
- Nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam”;
Đinh Quang Ty, Hoàng Đức Thân.
- Công trình nghiên cứu: “Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Tạp chí: “Những vấn đề kinh tế và chính trị thế
giới”; Bùi Quang Bình.
- Nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ đổi mới đến nay Những thành tựu và hạn chế”; Trương Bá Thanh, Bùi Quang Bình;
- Nghiên cứu: “Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm
giảm thiểu sự phân cực giàu nghèo”; Lý Thu Huệ, Quản lý Nhà nước 2014, số 222.
- Nghiên cứu: “Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở Việt
Nam bằng phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn”; Vũ Xuân; Tiến bộ khoa học và công


nghệ Đại học Đà Nẵng 2014, số 4.
- Công trình nghiên cứu: “Một số vấn đề xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa

tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ở nước ta - Thực trạng và
khuyến nghị”; Mai Ngọc Cường; Kinh tế và phát triển 2013, số 196.
- Nghiên cứu: “Lựa chọn mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020”. Nguyễn Công Mỹ; Quản lý kinh tế 2012, số 45.
- Công trình nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam - Thực trạng và
lựa chọn cho giai đoạn 2011- 2016”; Nguyễn Đình Cung; Tài chính 2012, số 1.
- Nghiên cứu: “Bảo đảm gắn kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội trong chiến lược phát triển ở nước ta đến năm 2020”; Nguyễn Hữu Dũng;
Phát triển kinh tế 2011, số 163.
- Nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong thời kỳ quá độ”; Phạm Xuân Nam; Tạp chí Cộng
sản, 2011.
- Công trình nghiên cứu “Kinh tế TPHCM 30 năm xây dựng và phát triển (19752005)”,
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới – Vấn đề và giải pháp” thực hiện năm 2006.
- Đề tài “Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo ở
Việt Nam” của GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng.
- Đề tài: “Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền vững
chất lượng cao ở Việt Nam” của tác giả TS. Đinh Văn Ân.
- Sách chuyên khảo: “Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế” do TS Cù
Chí Lợi chủ biên, xuất bản năm 2009.
- Sách chuyên khảo: “Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” của
tác giả PGS. TS Trần Thọ Đạt xuất bản năm 2006.
- GS.TS Nguyễn Khắc Minh & TS. Nguyễn Việt Hùng (2010), Thay đổi cấu trúc
kinh tế Việt Nam – cách tiếp cận IO, Tạp Chí Kinh tế & Phát triển.
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận án


- Gylfason và Zoega; 2003. “Giáo dục, công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế:
một cái nhìn toàn cảnh”.

- Clarke và Islam; 2004. “Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội” sự vận hành
chuẩn lý thuyết lựa chọn xã hội.
- Guisa và Frias, 1996 “Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Châu Âu”.
- Martin Evans, Ian Gough, Đào thanh Huyền, Đỗ Lê Thanh Ngọc; 2007 “An sinh
xã hội ở Việt Nam lũy tiến đến mức độ nào”.
- Linder, 2004 “Gia tăng chi tiêu xã hội công cộng và tăng trưởng kinh tế từ thế kỷ
18”.
- Các nghiên cứu cạnh tranh của nhiều học giả đã chỉ ra vai trò cạnh tranh quốc gia
ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cấu trúc kinh tế và có tính quyết định trong
cất cánh kinh tế như Adam Smith (1776), Jasimuddin (2001), Dutta (2007), Garelli
(2004), McFetridge (1995), Heap (2007), Porter (1990)… Đây là cơ sở khoa học của
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đưa ra chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI) với 12 nhân tố
thuộc 3 nhóm (1) yếu tố cơ bản, (2) yếu tố nâng cao hiệu quả, (3) yếu tố đổi mới và hiện
đại. Tuy nhiên, các chỉ số GCI quá toàn diện và rất khó để chọn điểm nhấn cho quá trình
thực hiện từ yếu tố nào. Ngoài ra, Schwab (2009) chỉ ra rằng sự khác nhau của các cột
của GCI tác động đến các quốc gia là rất khác nhau, ví dụ tốt nhất cho quốc gia Burkina
nhưng là không tốt nhất cho Thụy sĩ.
- Hollis B. Chenery trong tác phẩm Công nghiệp hóa và tăng trưởng
(Industrialization and Growth, năm 1982)
1.3. Khoảng trống trong các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chưa có công trình nào đi sâu phân tích CLTT kinh tế ở các khía cạnh kinh tế, xã
hội, môi trường và cơ chế, trong bối cảnh của thực hiện cơ chế đặc thù từ sự phân cấp và
tự chủ trên địa bàn TPHCM. Đặc biệt khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 54 về cơ chế
đặc thù cho TPHCM áp dụng cho Thành phố từ năm 2018 đến nay thì chưa có công trình
nào nghiên cứu nào về chất lượng tăng trưởng kinh tế Thành phố gắn với cơ chế đặc thù
thế nào? Mối quan hệ tác động qua lại giữa chất lượng tăng trưởng kinh tế và cơ chế đặc
thù ra sao?


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
VÀ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ ĐỂ PHÁT TRIỂN
2.1. Lý luận về chất lượng tăng trưởng
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Bản chất của TTKT là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày nay,
để đo lường sản lượng hay thu nhập của nền KT người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output), tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross
Domestic Product) và tổng sản phẩm trên địa bàn một thành phố, một tỉnh, một địa
phương (GRDP - Gross Regional Domestic Product).
2.1.1.2. Phát triển kinh tế (PTKT)
Được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. PTKT là quá trình
thay đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế, là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện
và phát triển cả về kinh tế (KT) và xã hội (XH) ở mỗi quốc gia.
2.1.1.3. Phát triển bền vững
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức tại Nam Phi năm
2002 đã xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hài
hòa, hợp lý giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, cải thiện các vấn đề xã
hội và bảo vệ tài nguyên môi trường”
2.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng
Tác giả đã đưa ra các quan điểm cổ điển về tăng trưởng; quan điểm của Các Mác
về tăng trưởng; mô hình tân cổ điển về tăng trưởng; Mô hình của J.M.Keynes về tăng
trưởng; Mô hình của Harrod – Domar về tăng trưởng; Quan điểm của kinh tế học hiện đại


về tăng trưởng
2.2. Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng
Tác giả đã trình bày rõ các quan điểm về chất lượng tăng trưởng; đo lường chất
lượng tăng trưởng
2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chất lượng tăng trưởng

Khẳng định: phải chuyển từ mô hình TTKT theo chiều rộng chủ yếu dựa vào khai
thác yếu tố tài nguyên và lao động giản đơn, sang mô hình TTKT theo chiều sâu chủ yếu
dựa vào KHCN và lao động tri thức.
2.3. Cơ sở lý luận về cơ chế đặc thù trong phân cấp quản lý đề phát triển kinh
tế các vùng và thành phố lớn
Phần này đã nêu khái niệm cơ chế đặc thù, phân quyền ở các địa phương và các
căn cứ và cơ sở để Quốc Hội ban hành cơ chế đặc thù theo Nghị Quyết số 54 cho TP
HCM làm thí điểm.
2.4. Về cơ chế đặc thù trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Tác giả đã trình bày rõ: Quan điểm về cơ chế đặc thù; Về phân quyền ở các địa
phương; Căn cứ và cơ sở để Quốc hội ban hành cơ chế đặc thù theo Nghị Quyết số 54
cho TP.HCM làm thí điểm trên cơ sở
2.5. Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao CLTT và bài học kinh nghiệm
cho TP.HCM
Tác giả đã phân tích rõ kinh nghiệm của một số nước về nâng cao chất lượng tăng
trưởng bao gồm: Kinh nghiệm của Nhật Bản; Kinh nghiệm của Singapor; Kinh nghiệm
của Trung Quốc; Kinh nghiệm của Thái Lan trong; Kinh nghiệm về phân cấp và phân bổ
ngân sách của Vùng Occitanie, Cộng hoà Pháp. Từ đó rút ra Những bài học kinh nghiệm
cho thành phố Hồ Chí Minh


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận án bao gồm: Phép duy vật
biện chứng; Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; Phương pháp logic kết hợp với lịch
sử; Phương pháp tiếp cận hệ thống
lực, pháp nghiên
Quản
3.2. Các Hiệu

phương
cứulýcụ thể
Thể chế quản lý
quả pháp phân
Nhà
nước
chế, chính
Bao gồm:Hiệu
Phương
tích
- tổng hợp;(cơ
Phương
pháp sách)
đối chiếu và so sánh;
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, mô tả; Phương pháp nghiên cứu bàn giấy.
Quylực
trình
và khung phân tích luận án:
Vốn,3.3.
nguồn
tài chính

Lao động
và NSLĐ
Trình độ
Khoa học,
công nghệ

Cơ chế, chính sách cụ thể


CLTT
kinh tế

Công bằng
và tiến bộ
xã hội

Hiệu quả
kinh tế

Môi trường
(sinh thái
và xã hội)

Nghị quyết 54/QH về cơ chế chính sách đặc thù phát triển TPHCM

Nghị quyết 16 và 20 của Bộ Chính trị về phát triển TPHCM


CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 2018
4.1. Giới thiệu khái quát về TP.HCM
TPHCM nằm ở trung tâm Nam bộ, trong tọa độ: 10010’ - 10038’ vĩ Bắc, 106022’
-106054 kinh Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông
và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây
Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Nam giáp với biển Đông, có bờ biển dài 15
km. Diện tích tự nhiên là 2.095,24 km 2, chia thành 24 quận, huyện với 322 phường, xã.
Dân số khoảng hơn 13 triệu người (kể cả dân nhập cư).
TP.HCM hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi về giao thông nối liền với các địa
phương trong nước và là cửa ngõ của cả nước ra thế giới. Bên cạnh đó, việc tập trung các

trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp, bệnh viện, trung tâm thương mại, cơ sở văn hóa,
nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí…, nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao là
điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế.
Cuối năm 2017, Quốc Hội đã thông qua Nghị quyết số 54/2017/QH14 “Thí điểm
cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh”, điều này đã mở ra cơ hội
to lớn, những cũng đầy thách thức cho TPHCM trong PTKT - XH.
4.2. Thực trạng CLTT trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2011 - 2018
4.2.1. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế
Tác giả đã phân tích rõ: Thực trạng tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh; Thực trạng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố; Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI) trên địa bàn; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Thực trạng thu - chi ngân
sách trên địa bàn Thành phố và Thực trạng về phát triển doanh nghiệp, thực trạng phát
triển khoa học, công nghệ.
4.2.2. Thực trạng giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục - đào tạo
trên địa bàn Thành phố về:
Tác giả đã phân tích rõ: thực trạng giải quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo an sinh
xã hội như giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; Xây dựng nền văn hóa đậm đà


bản sắc dân tộc; Thực trạng công tác giáo dục và đào tạo như nâng cao chất lượng giáo
dục đại học, cao đẳng, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho đội ngũ
doanh nhân; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chính quyền và hệ thống chính trị
của Thành phố; Thực trạng công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
4.2.3. Thực trạng chất lượng môi trường, sinh thái trên địa bàn Thành phố
Tác giả đã phân tích rõ các vấn đề như: Hoạt động bảo vệ và giảm ô nhiễm môi
trường; Chương trình giảm ngập nước
4.2.4. Thực trạng chất lượng thể chế kinh tế
Tác giả đã phân tích rõ nội dung: triển khai thực hiện Chương trình cải cách thủ
tục hành chính; công tác ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng thông tin kinh
tế - kỹ thuật

4.3. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế về CLTT trên địa
bàn TPHCM thời gian qua
4.3.1. Những kết quả đạt được
(1) Thành phố đã chủ động, kịp thời, sáng tạo trong việc quán triệt và cụ thể hóa
các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ phù hợp tình hình thực tiễn;
nhạy bén, linh hoạt xử lý hiệu quả các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh, góp phần tích cực
cùng cả nước ổn định KT vĩ mô, kiềm chế và kiểm soát lạm phát, đảm bảo an sinh XH,
giữ vững quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống.
Trong điều kiện khó khăn chung của KT thế giới và trong nước, Thành phố đã tập
trung thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều giải pháp đồng bộ, toàn diện,
sáng tạo, đạt hiệu quả cao, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao, chỉ số giá tiêu
dùng được kiểm soát, không để xảy tình trạng mất cân đối cung – cầu, đồng thời khai
thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, từng bước chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng nâng cao
CLTT, hiệu quả và sức cạnh tranh; hiệu quả đầu tư tăng; khẳng định vai trò là đầu tàu hạt
nhân, động lực của Vùng KTTĐPN và cả nước.


(2) Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng khu vực
kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn nước ngoài, giảm tỷ trọng kinh tế
có vốn nhà nước; kinh tế nhà nước được cũng cố và phát huy vai trò nòng cốt trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các loại thị trường đều phát triển và có
tín hiệu khởi sắc, cụ thể; thị trường hàng hóa thương mại, dịch vụ đạt quy mô ngày càng
lớn, duy trì tăng trưởng cao, đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế của thành phố.
Tổng mức bán lẻ và dịch vụ bình quân giai đoạn 2016-2020 ước tăng 11,38%/năm, vượt
chỉ tiêu đề ra 8% năm. Thị trường tài chính tiền tệ từng bước đi vào ổn định, huy động
vốn của ngân hàng liên tục tăng trưởng hàng năm (từ 1,7 triệu đồng năm 2016 lên đến
trên 2,2 triệu tỷ đồng năm 2018), tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng, đáp ứng
nhu cầu vốn cho tăng trưởng và phát triển; tiếp tục phát triển thị trường cổ phiếu, phát
triển mạnh thị trường bất động sản, trong đó có nhà ở ngày càng đáp ứng nhu cầu của
người dân tốt hơn. Thị trường khoa học công nghệ từng bước được hình thành, phát triển

và tăng trưởng về quy mô, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới, nâng cao năng
lực cạnh tranh; thị trường ngoại hối và thị trường vàng ổn định, trật tự thị trường được
đảm bảo. Cơ cấu nghành và lĩnh vực kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, 09 nhóm
ngành dịch vụ và 04 ngành công nghiệp trọng yếu phát triển nhanh, theo hướng nâng tỉ
trọng các dịch vụ cao cấp, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ,
giá trị gia tăng cao, nông nghiệp đô thị phát triển hiệu quả, bền vững, từng bước hiện đại,
tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học, tập trung sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao, tập trung thực hiện “Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới
ngày càng văn minh, giàu đẹp”.
(3) Công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch và phát triển đô thị có nhiều
chuyển biến tích cực hoàn thành và phủ kín quy hoạch phân khu để làm cơ sở triển khai
quy hoạch chi tiết; hoàn thành và rà soát quy hoạch của 24 quận huyện để phục vụ cho
phát triển đô thị, lập và điều chỉnh quy hoạch một số khu vực quan trọng của thành phố
như quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 huyện Cần Giờ, điều chỉnh quy hoạch phân khu
1/5000 khu đô thị Tây Bắc thành phố, quy haoch5 chi tiết 1/500 khu công viên 23/9 và
nhà ga Bến Thành. Nghiên cứu rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch chung TP.HCM đến


năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060. Công tác công bố, công khai thông tin quy hoạch có
tiến bộ, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công bố trên mạng Internet và điện
thoại thông minh; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý quy hoạch góp phần xây dựng
nền tảng đô thị thông minh của thành phố. Quy hoạch phát triển các khu đô thị mới cơ
bản hoàn thành nghiên cứu định hướng quy hoạch khu đô thị sáng tạo tương tác cao phía
Đông thành phố thuộc quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức, dựa trên nền tảng kinh tế tri thức
và công nghệ cao của cuộc cách mạng công nghệ 4.0; quy hoạch điều chỉnh huyện Cần
Giờ thành trung tâm du lịch, nghĩ dưỡng, sinh thái và bảo tồn; thi tuyển chọn phương án
quy hoạch khu Thanh Đa – Bình Quới; quy hoạch không gian nguồn và ngầm hóa hạ tầng
kỹ thuật đô thị ... nhìn chung công tác quy hoạch có nhiều đổi mới về phương pháp tổ
chức, lập, tích hợp quy hoạch cảnh quan, môi trường, kinh tế, phát triển đô thị, dịch vụ đô
thị, văn hóa đô thị ... Tập trung phát triển đô thị, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, mở

rộng không gian đô thị, phục vụ tích cực phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp,
văn hóa - xã hội, cải thiện dân sinh. Thành phố thực hiện nhiều cơ chế, chính sách thu hút
vốn đầu tư xã hội vào phát triển kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị, làm cho hệ thống hạ
tầng, diện mạo đô thị ở nhiều khu vực thay đổi tốt hơn, ngày càng văn minh, hiện đại;
từng bước giảm ùn tắc giao thông đô thị, đồng thời giảm ngập nước tại một số khu vực,
giảm ô nhiễm môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành
phố.
(4) Sự nghiệp văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, thể dục
thể thao có chuyển biến tích cực; hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
từng bước góp phần thiết thực vào quá trình phát triển; chất lượng chăm sóc sức khỏe
được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng nâng cao; các
chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện có hiệu quả với sự cộng đồng trách
nhiệm, chia sẻ của các tầng lớp nhân dân; chương trình giảm nghèo bền vững, tăng hộ
khá hoàn thành kế hoạch trước thời hạn đề ra, góp phần ổn định XH, an dân trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước còn có nhiều khó khăn, thách thức.
(5) Thành phố đã giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn XH trong


mọi tình huống; quốc phòng - an ninh không ngừng được củng cố, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc; phạm pháp hình sự được kiềm chế, tai nạn giao thông giảm trên cả
3 mặt; chủ động tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy; công
tác cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả tích cực, từng bước xây dựng bộ máy
chính quyền thật sự hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt; công tác tư
pháp có chuyển biến tích cực; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại tố cáo có nhiều nỗ lực, trách nhiệm của người đứng đầu trong công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành trên địa bàn thành
phố được nâng lên; kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế được mở rộng và phát triển tạo môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
(6) Cuối năm 2017, Quốc Hội ban hành Nghị quyết 54/2017/QH14 về cơ chế,
chính sách đặc thù cho thành phố Hồ Chí Minh đã tạo thuận lợi hơn, tạo điều kiện mới,

động lực mới để thành phố phát triển nhanh hơn, mạnh hơn, bền vững hơn. Đến nay,
HĐND TP đã thông qua được 2 đề án và ban hành Nghị quyết về việc tăng thu nhập thêm
1,8 lần cho cán bộ, công chức, viên chức của TP. Hồ Chí Minh, tạo động lực mới, phấn
khởi hơn, an tâm hơn do thu nhập tăng thêm nâng cao đời sống, giữ chân được người giỏi
trong khu vực công lập, nhà nước, hạn chế tình trạng chuyển dịch chất xám ra khu vực
ngoài nhà nước.
Nghị quyết về Đề án thu hút, chế độ, chính sách đãi ngộ tài năng, chuyên gia giỏi,
nhà kho học, tài năng đặc biệt để thực hiện chính sách trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng
nhân tài. Thành phố đang chuẩn bị 12 Đề án còn lại thông qua HĐND TP sắp tới để tạo
chuyển biến thật sự trong thu hút nguồn nhân lực phát triển thành phố, nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế và sức cạnh tranh của kinh tế thành phố.
4.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
(1) Tăng trưởng kinh tế thành phố chủ yếu dựa vào vốn và lao động góp 64,7% (dự
kiến đến năm 2020 còn khoảng 58%) vào tốc độ tăng trưởng GRDP; năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) đóng góp vào tốc độ tăng trưởng, tuy có tăng lên nhưng tỉ trọng thấp, đóng


góp 35,3% (dự kiến đến 2020 tăng lên 42%) năng suất lao động còn thấp hơn các nước
trong khu vực Đông Nam Á.
Chất lượng tăng trưởng nhìn chung chưa bền vững, năng lực cạnh tranh chưa cao;
cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế tuy có chuyển biến tích cực, đúng định hướng nhưng hàm
lượng giá trị gia tăng còn thấp, tỷ lệ sản xuất gia công, lắp ráp còn cao; sức cạnh tranh chưa
tăng nhiều. Công nghiệp thành phố chủ yếu phát triển theo mục tiêu ngắn hạn, thiếu bền
vững, năng lực cạnh tranh và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu còn
hạn chế; tính liên kết giữa công nghiệp sản xuất và công nghiệp hỗ trợ với các nhà sản xuất
sản phẩm hoàn chỉnh còn hạn chế; tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ còn thấp, công nghệ sản
xuất chưa cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực chưa rõ nét, sự gia tăng hiệu quả
sử dụng, năng suất lao động còn thấp.
Hoạt động thương mại điện tử tăng trưởng nhanh và xu hướng tăng mạnh hơn nữa
nhưng hạn chế và khó khăn về quản lý nhà nước về thuế, hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu,

hàng kém chất lượng. Chưa gắn kết hệ thống logistics và xuất-nhập khẩu do quy mô doanh
nghiệp logistics còn nhỏ, cạnh tranh yếu; cơ sở hạ tầng logistics còn yếu, thiếu đồng bộ,
quy mô nhỏ, chi phí cao. Xuất khẩu tăng trưởng chủ yếu những mặt hàng gia công lắp ráp,
dựa vào nguồn lao động giá rẻ, giá trị gia tăng thấp; chưa thực sự tham gia vào chuỗi sản
xuất và lưu thông sản phẩm toàn cầu và khu vực. Chuyển dịch cơ cấu KT chậm, tỉ trọng
các dịch vụ cao cấp, sản phẩm CN có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao
và yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế còn hạn chế so với
tiềm năng phát triển; quy mô, tỷ trọng của kinh tế tập thể quá nhỏ.
Trình độ phát triển của các loại thị trường thấp, vận hành chưa đồng bộ, thông
suốt; thị trường tài chính tiền tệ và bất động sản còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chậm xây dựng
hệ thống hàng rào kỹ thuật và hệ thống quản lý thị trường đủ năng lực và hiệu quả quản
lý để bảo vệ thị trường trong nước, môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, ngăn
chặn gian lận thương mại, hàng giả, hàng lậu.
(2) Mặc dù có bước tăng trưởng, tuy nhiên nông nghiệp thành phố vẫn phát triển
chưa thật sự bền vững, tình trạng thiên tai, dịch bệnh, thị trường nông sản thiếu ổn định,
… vẫn thường xuyên xảy ra ảnh hưởng đến đời sống một bộ phận dân cư nông thôn; tình


trạng sản xuất nhỏ, phân tán còn phổ biến, sức cạnh tranh thấp; các hình thức tổ chức sản
xuất NN dù có chuyển biến, nhưng vẫn chậm đổi mới, chưa phát triển sản xuất hàng hóa
mạnh ở nông thôn; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tình trạng bỏ hoang hóa đất đai ở các quận huyện ngoài
thành, các quận ven còn lớn do tình trạng đầu cơ đất đai, phân lo bán nền đất nông
nghiệp.
(3) Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn XH trên địa bàn Thành phố còn
diễn biến phức tạp, một số địa bàn còn tiềm ẩn yếu tố bất ổn, gây lo lắng trong nhân dân,
tình hình khiếu kiện kéo dài, phức tạp liên quan đến lĩnh vực nhà, đất còn nhiều. Tình
hình tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mại dâm vẫn còn diễn biến
phức tạp. Cải cách hành chính chưa tạo bước đột phá, ứng dụng CNTT còn hạn chế, vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của doanh nghiệp, người dân; nhiều mô hình cải

cách hành chính có hiệu quả khả quan lại chưa được nhân rộng thực hiện trên địa bàn.
(4) Công tác liên kết PTKT - XH giữa các địa phương trong Vùng KTTĐPN còn
hạn chế, dẫn đến việc chưa xác định được cơ chế, giải pháp phù hợp chung giữa TPHCM
với các tỉnh trong Vùng KTTĐPN để phối hợp giải quyết những lĩnh vực chủ yếu trong
liên kết Vùng đối với công tác quản lý: Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH, quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, quy hoạch phát triển cụm
đô thị, quy hoạch phát triển kết nối hạ tầng giao thông, quy hoạch phát triển các ngành
KT, đầu tư kết cấu hạ tầng liên kết toàn vùng chưa đồng bộ, chưa thông suốt đào tạo
nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường Vùng còn hạn chế nhất là bảo vệ môi trường nước,
hệ thống sông Đồng Nai, Vũng Tàu, Sài Gòn, Vàm Cỏ và hệ thống suối, kênh, liên Vùng.
- Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Về nguyên nhân khách quan là kinh tế thế giới diễn biến khó lường nhiều rủi ro,
chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn trên thế giới, giữa các nhóm nước trên
tầng khu vực và trên quy mô toàn cầu bùng phát những năm gần đây do cạnh tranh quyết
liệt, phân chia lại vùng ảnh hưởng thị trường giữa các nền kinh tế lớn, các khối, các nhóm
nước; tình hình chính trị, an ninh khu vực và quốc tế diễn biến phức tạp, khó lường.


Về nguyên nhân chủ quan là do năng lực dự báo tình hình KT – XH của Thành
phố còn hạn chế; cơ chế chính sách đặc thù theo NQ 54/QH14 đã ban hành hơn 2 năm
nhưng việc triển khai còn rất chậm nên chưa phát huy hết lợi thế, tiềm năng và nguồn lực
của TP, đến nay HĐND TP mới thông qua được 2/14 Đề án áp dụng cơ chế này, còn 12
Đề án còn trong bước chuẩn bị, lấy ý kiến, hội thảo.
4.3.3. Những vấn đề đặt ra về CLTT của TP.HCM trong thời gian qua
Một là, cơ cấu ngành lĩnh vực kinh tế thành phố: Dịch vụ - Công nghiệp chiếm
hơn 99% và Nông nghiệp chỉ chiếm dưới 1%. Nhưng quỹ đất dành cho công nghiệp dịch vụ chỉ có 6,8%, đất dành cho nông nghiệp 55%, còn lại là đất ở đô thị.
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tăng
trưởng với tình trạng còn lãng phí và chưa huy động hết các nguồn lực trong quá trình
TTKT thời gian qua.
Ba là, mâu thuẫn giữa nâng cao CLTT kinh tế với tình trạng quá tải của hệ thống

hạ tầng kinh tế- kỹ thuật trên địa bàn thành phố.
Bốn là, đóng góp của khoa học - công nghệ cho phát triển Thành phố thời gian qua
chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Phát triển khoa học - công nghệ có vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng TTKT
Năm là, mâu thuẫn giữa việc nâng cao CLTT với vấn đề ô nhiễm môi trường.
Sáu là, mâu thuẫn giữa nâng cao CLTT với tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa
các nhóm dân trên địa bàn thành phố.
Bảy là, mâu thuẫn giữa nâng cao CLTT với yêu cầu cải cách hành chính và cải
thiện môi trường kinh doanh.


CHƯƠNG 5:
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM TRONG BỐI CẢNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
5.1. Tình hình thế giới và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển có ảnh hưởng,
tác động đến nâng cao CLTT kinh tế TPHCM
Tình hình chính trị, an ninh khu vực và quốc tế giai đoạn 2016 - 2020, giai đoạn
2021- 2025 dự kiến diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Nghị quyết số 54/2017/QH 14 ngày 24/11/2017 của Quốc Hội về thí điểm cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển TP.Hồ Chí Minh là cơ chế chính sách đột phá, kịp thời, phù
hợp yêu cầu và tình hình phát triển của Thành phố.
5.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng TTKT trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù
5.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng
Định hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng về kinh tế; Định hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực kinh tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng; Định hướng phát triển



×